Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

phân tích các quy định về vấn đề công khai trong hoạt động thu ngân sách nhà nước tìm hiểu thực trạng và đề xuất pháp lý nhằm thực hiện tốt việc công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.29 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu
đó sẽ được dùng để chi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước, chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chính do các khoản thu
NSNN rất lớn nên vấn đề cần đặt ra ở đây là phải công khai trong hoạt động NSNN
để có thể kiểm soát được việc nguồn thu đó sẽ được sử dụng một cách chính đáng,
làm giảm bớt tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thất thoát tiền của Nhà nước và
nhân dân.
NỘI DUNG
I. PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ CÔNG KHAI TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1. Công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước.
Công khai ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương.
Nội dung công khai bao gồm:
- Cân đối dự toán, quyết toán NSNN đã được Quốc hội quyết định, phê
chuẩn.
- Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán thu cân đối NSNN theo lĩnh vực đã được Quốc hội
quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi NSNN, chi ngân sách trung ương và chi ngân sách
địa phương theo cơ cấu chi đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
1



- Dự toán, quyết toán các khoản thu quản lý qua ngân sách đã được Quốc hội
quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực đã được
Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
- Tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách trung ương cho
từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết theo
từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội phê
chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương cho các dự án, chương trình
mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với
dự toán), Quốc hội phê chuẩn (đối với quyết toán).
- Dự toán, quyết toán thu NSNN trên địa bàn, chi cân đối ngân sách địa
phương, số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ
tướng Chính phủ giao (đối với dự toán), đã được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính
thẩm định (đối với quyết toán); tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa
ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã
được Uỷ Ban thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.
Cơ quan thực hiện việc công khai NSNN và ngân sách trung ương là Bộ Tài
Chính. Việc công khai phải được thực hiện hàng năm, chậm nhất sau 60 ngày, kể từ
ngày Quốc hội ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân
sách trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN, dưới các hình thức thông báo bằng
văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phát
hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

2



Công khai ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách tỉnh) và ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nội dung công khai bao gồm:
- Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách tỉnh.
- Dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Dự toán, quyết toán thu, chi NSNN và ngân sách tỉnh trên địa bàn theo từng
lĩnh vực.
- Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản cho từng dự án, công trình, chi
cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia.
- Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi cân đối ngân
sách huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, số bổ sung cân đối và bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thị xã, quận, thành phố
thuộc tỉnh và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phương cho ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trong thời kỳ ổn định ngân sách.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công khai
ngân sách hàng năm những nội dung trên chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày
HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán
ngân sách dưới các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp tỉnh, HĐND, UBND các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; phát
hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử (đối với những tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trang thông tin điện tử).
Công khai ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách huyện) và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
Nội dung công khai:

3



- Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân
cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn
đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và thu ngân
sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện đã được HĐND cấp huyện quyết
định, phê chuẩn trên từng lĩnh vực.
- Tổng số và chi tiết từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp huyện cho các

cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được HĐND cấp huyện quyết định, UBND cấp
huyện giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách cấp
huyện cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được HĐND cấp huyện phê
chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản ngân sách cấp huyện cho từng dự
án, công trình đã được HĐND cấp huyện quyết định, UBND cấp huyện giao (đối
với dự toán), đã được HĐND cấp huyện phê chuẩn (đối với quyết toán).
- Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và
một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp huyện thực hiện đã được HĐND cấp huyện
quyết định, phê chuẩn
- Dự toán, quyết toán thu NSNN trên địa bàn, chi ngân sách của từng xã,

phường, thị trấn; số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện
cho xã, phường, thị trấn đã được HĐND cấp huyện quyết định, UBND huyện giao
(đối với dự toán), đã được HĐND cấp huyện phê chuẩn, Phòng Tài chính thẩm
định (đối với quyết toán).
Những nội dung công khai trên phải được công khai chậm nhất 60 ngày, kể
từ ngày HĐND cấp huyện, xã ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán, phê

chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính khác do Chủ tịch UBND
huyện và Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm thực hiện.
4


Về hình thức công khai được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo
bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, HĐND, UBND các xã,
phường, thị trấn thuộc cấp huyện; phát hành ấn phẩm.
Công khai số liệu ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách
cấp xã) và các hoạt động tài chính khác ở xã.
Nội dung công khai
- Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách xã đã được HĐND cấp xã quyết
định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán thu ngân sách xã đã được HĐND cấp xã quyết định,
phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách xã đã được HĐND cấp xã quyết định,
phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đã được HĐND cấp xã
quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và
một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp xã thực hiện đã được HĐND cấp xã quyết
định, phê chuẩn.
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp
huyện và ngân sách xã đã được HĐND cấp tỉnh quyết định, UBND cấp tỉnh giao.
- Chi tiết kế hoạch và kết quả các hoạt động tài chính khác của cấp xã.
Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện công khai ngân sách hàng năm. Hình thức
công khai: Việc công khai các nội dung quy định được thực hiện bằng các hình
thức sau: niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày niêm yết; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở
phường, thị trấn; thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã. Thời gian công

khai: Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày HĐND cấp xã ban hành Nghị quyết về

5


quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính
khác.
2. Công khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
Phạm vi áp dụng đó là các dự án đầu tư và xây dựng có sử dụng nguồn vốn
NSNN được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư của Nhà
nước trong dự toán NSNN hàng năm đều phải thực hiện công khai tài chính, bao
gồm các dự án được đầu tư 100% bằng nguồn vốn NSNN và các dự án được hỗ trợ
đầu tư bằng nguồn vốn NSNN.
Nội dung công khai:
- Hàng năm cơ quan cấp trên của chủ đầu tư phải thực hiện công khai tài
chính các nội dung thuộc thẩm quyền như: Tổng mức vốn đầu tư được Nhà nước
giao theo kế hoạch trong dự toán NSNN hàng năm và triển khai phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư cho từng dự án thuộc cấp mình quản lý; Kết quả lựa chọn nhà thầu đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án; Số liệu quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án; Số liệu quyết toán vốn đầu tư khi
dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày ký quyết định phân bổ, điều hòa, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, ký gửi báo
cáo quyết toán niên độ ngân sách và ký quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành hoặc chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt đối với nội dung về kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Các chủ đầu tư phải thực hiện công khai tài chính các nội dung thuộc quyền
quản lý như tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của từng dự án đầu tư;
Kế hoạch vốn đầu tư (kể cả điều hòa, điều chỉnh, bổ sung) được cơ quan cấp trên
của chủ đầu tư giao trong năm cho từng dự án đầu tư; Kết quả lựa chọn nhà thầu đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án; Số liệu quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án. Đối với dự án có có yêu cầu kiểm

6


toán thì phải công khai kết quả kiểm toán chi tiêu hàng năm; Số liệu quyết toán vốn
đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các nội dung công khai trên phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày dự án đầu tư và quyết toán vốn vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt, hoặc sau khi chủ đầu tư lập, gửi báo cáo tài chính năm theo chế độ kế
toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư. Riêng nội dung về kết quả lựa chọn nhà thầu
thì phải được thực hiện chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt và được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và công bố
trong hội nghị của cơ quan đơn vị.
Các đơn vị thực hiện công khai tài chính việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN phải trả lời chất vấn về các nội dung công
khai tài chính. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới
người chất vấn. Thời gian trả lời chất vấn chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được
văn bản chất vấn, trường hợp nội dung chất vấn phức tạp thì phải có giấy hẹn và trả
lời không quá 45 ngày.
3. Công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Các đơn vị dự toán NSNN có trách nhiệm công khai phân bổ dự toán ngân
sách hàng năm, quyết toán NSNN. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên công bố
công khai:
- Dự toán thu - chi NSNN, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có)
được cấp có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị dự
toán cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng),
các đơn vị được ủy quyền (phần kinh phí ủy quyền - nếu có).

- Quyết toán kinh phí NSNN, kinh phí khác.
Và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít
nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các
đơn vị cấp dưới trực thuộc và các đơn vị được ủy quyền (nếu có), chậm nhất sau 30
7


ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ
sung trong năm (nếu có) hoặc từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN cũng công
bố công khai dự toán thu – chi NSNN, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung
(nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác và công khai
quyết toán một số nội dung chi chủ yếu như chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị. Những nội dung này phải được
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị, thời gian niêm yết ít nhất là 90
ngày, kể từ ngày niêm yết; đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức của đơn vị, chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp
trên hoặc cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong
năm (nếu có) hoặc kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Với các tổ chức được NSNN hỗ trợ, những đơn vị này phải công khai phân
bổ dự toán kinh phí NSNN hỗ trợ và quyết toán NSNN hỗ trợ. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc công khai ngân sách thuộc về thủ trưởng tổ chức đó. Những nội
dung này phải được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị, thời gian
niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết; đồng thời thông báo bằng văn bản
cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có
thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm hoặc từ ngày
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Công khai tài chính với các doanh nghiệp Nhà nước.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ngoài những DNNN trong lĩnh

vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, do tính chất đặc thù kinh doanh, mà không phải
thực hiện việc công khai tài chính, thì các DNNN khác đều phải thực hiện. Các
DNNN có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính
phải công khai tại hệ thống báo cáo tài chính hàng năm, bao gồm các thông tin về
tài sản, tiền vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
8


NSNN, lưu chuyển tiền tệ và thông tin thuyết minh về báo cáo tài chính cho các cơ
quan quản lý nhà nước theo chức năng; hoặc các thông tin tài chính về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh, việc trích lập sử dụng các quỹ doanh nghiệp,
các khoản đóng góp cho NSNN của doanh nghiệp, các khoản thu nhập và thu nhập
bình quân của người lao động, số vốn góp và hiệu quả góp vốn của nhà nước tại
doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức công đoàn, đoàn
thanh niên, Đảng và các đối tượng khác. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám
đốc) công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung công
khai. Tùy vào tình hình thực tế mà các DNNN có thể công khai các thông tin trên
theo hình thức gửi báo cáo tài chính, theo hình thức cổ đông hoặc người góp vốn
thông qua báo cáo tài chính tại đại hội Đại hội đồng cổ đông hoặc tại hội nghị thành
viên hoặc phát hành ấn phẩm; niêm yết tại doanh nghiệp; công bố trong hội nghị
cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp, chậm nhất trong vòng 120 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
Các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận thông tin công khai tài chính có quyền
chất vấn về các nội dung công khai tài chính. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) công ty thực hiện công khai tài chính có trách nhiệm trả lời chất vấn về
các nội dung công khai tài chính. Các chất vấn phải được trả lời cho người chất vấn
chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội
dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải hẹn lại ngày
trả lời cụ thể cho từng người chất vấn, nhưng tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày
tiếp nhận nội dung chất vấn.

5. Công khai tài chính với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các quỹ do NSNN cấp toàn bộ vốn
điều lệ, cấp một phần vốn điều lệ hoặc cấp hỗ trợ nguồn kinh phí hàng năm để thực
hiện nhiệm vụ được giao; Các quỹ được hình thành và sử dụng theo các mục tiêu
của Nhà nước; Các quỹ mang tính chất bảo hiểm bắt buộc (Bảo hiểm xã hội, bảo

9


hiểm y tế) và các quỹ khác có nguồn từ NSNN đều phải công khai tài chính. Nội
dung công khai bao gồm:
- Các văn bản về Điều lệ tổ chức và hoạt động; quy trình nghiệp vụ; quy chế
tài chính; các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng được vay
hoặc tài trợ. Những nội dung này phải được công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày văn bản được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, chi có
quan hệ với NSNN. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch tài chính năm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ thể có thẩm quyền phải thực hiện việc công khai
tài chính theo những hình thức mà pháp luật quy định.
- Kết quả hoạt động và tài trợ (gồm cho vay và cấp không thu hồi) của quỹ
và quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc công khai tài
chính phải được tiến hành chậm nhất là 120 ngày sau khi năm dương lịch kết thúc.
Công tác công khai tài chính sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng
giám đốc (Giám đốc) quỹ chịu trách nhiệm, và được thực hiện dưới các hình thức
như phát hành các ấn phẩm của quỹ (báo cáo thường niên, in thành tài liệu); niêm
yết bằng văn bản tại trụ sở chính của quỹ và các đơn vị trực thuộc và công bố công
khai trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc); người có trách
nhiệm quản lý quỹ; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có tổ chức huy động đóng góp
của nhân dân cho đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, chủ tịch Hội đồng xét

thầu có trách nhiệm trả lời chất vấn về các nội dung công khai. Việc trả lời chất vấn
phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới người chất vấn. Thời gian trả lời chất
vấn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận chất vấn. Trong trường hợp nội dung
chất vấn phức tạp thì phải có giấy hẹn và trả lời chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày
nhận được chất vấn.
6. Xử lý vi phạm.

10


Những hành vi sau bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công
khai tài chính:
- Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức, thời gian quy định.
- Công khai số liệu sai sự thật;
- Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
- Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật.
Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ mà xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức;
xử phạt hành chính đối với vi phạm về báo cáo và công khai tài chính theo quy
định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ về xử lý
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Thông tư số 120/2004/TT-BTC
ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan; hoặc bị truy cứu TNHS theo quy định của pháp luật.
II. THỰC TRẠNG CÔNG KHAI TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC.
1. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước
Thành tựu đạt được.
- Về phân định rõ vai trò và quyền hạn: Luật NSNN đã phân định rõ vai trò,

quyền hạn giữa Quốc hội và HĐND các cấp; quy định rõ, công khai, minh bạch
việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương và ngân sách
địa phương; quy định rõ trách nhiệm và nâng cao quyền chủ động, trách nhiệm
quản lý, sử dụng ngân sách của các bộ, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách.
- Về công bố thông tin: Việc công bố công khai số liệu thu, chi NSNN ngày
càng được tăng cường. Năm 1998 là năm đầu tiên Việt Nam công bố số liệu thu,
chi ngân sách trong cuốn Niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê phát hành
hàng năm. Cũng trong năm 1998, Việt Nam lần đầu tiên đã công bố số liệu thu, chi
11


NSNN của Việt Nam trong Niên giám Thống kê Tài chính Chính phủ của Quỹ Tiền
tệ quốc tế. Ngoài việc quy định công bố công khai số liệu dự toán và quyết toán
NSNN đã được Quốc hội và HĐND các cấp quyết định, phê chuẩn, còn mở rộng
nội dung công khai ngân sách và kinh phí của các tổ chức được NSNN hỗ trợ kinh
phí; công khai các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân; các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
NSNN; công khai các khoản hỗ trợ của NSNN cho các cá nhân, dân cư…
- Việc công khai quy trình ngân sách, công khai dự toán, thực hiện dự toán
và quyết toán ngân sách, công khai kết quả kiểm toán ngân sách hàng năm cũng
được đẩy mạnh. Dự toán ngân sách được công khai từ các định hướng chính sách
ngân sách của Nhà nước đối với năm lập dự toán ngân sách; công khai số liệu dự
toán sau khi được Quốc hội và HĐND các cấp phê duyệt. Theo đó, hàng quý, Bộ
Tài chính thực hiện công khai số liệu NSNN theo mẫu báo cáo thống kê tài chính
Chính phủ. Số liệu về thực hiện ngân sách hàng năm được công khai 2 lần, lần thứ
nhất vào thời điểm tháng 11 của năm đó và lần thứ 2 vào thời điểm tháng 5 của
năm sau. Các số liệu quyết toán ngân sách và báo cáo kiểm toán cũng được công
khai theo quy định. Từ năm 2006 đến nay, để tăng cường hơn nữa công tác công
khai minh bạch trong quản lý tài chính công, hàng năm, Bộ Tài chính công khai
Báo cáo đánh giá thực hiện NSNN năm hiện hành và dự toán NSNN cho năm sau

gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
- Nội dung công khai ngân sách của các cấp ngân sách được in thành ấn
phẩm hoặc đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trên những trang
thông tin điện tử của Bộ Tài chính, các tỉnh thành phố, trực thuộc trung ương,…
Hạn chế.
- Hạn chế chủ yếu vẫn là các số liệu thống kê, công khai còn hạn chế. Hiện
nay, các quy định của pháp luật mới chỉ dừng lại ở việc quy định về nội dung công
khai, đối tượng công khai, trách nhiệm công khai, thời hạn và hình thức công khai
mà chưa chú trọng đến chất lượng của công khai. Điều này dẫn đến tình trạng các
12


đối tượng, mặc dù không công khai số liệu sai sự thật do đã có chế tài xử lý với
hành vi này, nhưng lại công khai những số liệu chung chung, chưa cụ thể, nhiều số
liệu còn nhập nhằng.
- Công tác công khai hoạt động ngân sách vẫn chưa tạo được những hiệu quả
thực tế thật sự ấn tượng, chưa tạo được những chuyển biến tích cực trong hoạt động
của các đơn vị sử dụng ngân sách, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nước, các
doanh nghiệp nhà nước, các quỹ sử dụng NSNN.
Nguyên nhân là do công tác công khai ngân sách mới chỉ dừng lại ở việc
công khai số liệu mà chưa gắn với việc kiểm tra, thanh tra, chất vấn, làm rõ những
số liệu chưa rõ ràng, phát hiện những sai phạm và xử lí theo các quy định của pháp
luật.
2. Để xuất pháp lí nhằm thực hiện tốt việc công khai hoạt động ngân sách.
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình ngân sách, nhất là các thủ tục nộp cũng như
thanh toán ngân sách đơn giản hơn, rõ ràng, tránh chồng chéo, gắn quyền hạn với
trách nhiệm.
- Xây dựng một hệ thống kế toán nhà nước hoàn chỉnh và sát với thông lệ
quốc tế để sử dụng chung cho tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương; nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống phân loại ngân sách hiện

hành phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm phục vụ tốt hơn trong tổ chức quản lý
ngân sách như công tác công khai, minh bạch và hội nhập quốc tế.
- Cơ chế luật pháp cần phải hướng tới việc điều chỉnh việc chi tiêu, mua sắm
của Chính phủ. Cần kiểm tra, kiểm soát tài sản quốc gia, kể cả tài sản định lượng
được và tài sản không định lượng được. Việc nâng cao chất lượng chi tiêu của
Chính phủ sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng hoạt động tài chính, ngân
sách, tạo dựng và củng cố lòng tin của nhân dân.
- Cần gắn chặt công tác công khai hoạt động ngân sách với hoạt động chất
vấn, kiểm tra, giám sát, để tăng cường hiệu quả thực tế của công tác công khai ngân
sách.
13


- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng quy chế công khai tài
chính – ngân sách trong các tầng lớp nhân dân để người dân hiểu biết về tình hình
công khai ở địa phương, từ đó thực hiện tốt vai trò kiểm tra, giám sát trong quá
trình sử dụng NSNN…
KẾT LUẬN
Công khai, minh bạch trong hoạt động ngân sách là một nguyên tắc quan
trọng trong hoạt động NSNN. Nguyên tắc này nhằm phát huy quyền làm chủ của
cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực
hiện kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy
động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp
luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm sử
dụng có hiệu quả NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật ngân sách Nhà nước, Nxb
Tư pháp, Hà Nội 2005.
2. Luật Ngân sách Nhà nước 2002
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 ban hành quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Thông tư của Bộ Tài Chính số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và
chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.
5. Thông tư của Bộ Tài Chính số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Thông tư của Bộ Tài Chính số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 Hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách
nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
7. Thông tư của Bộ Tài Chính số 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và
các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
8. Thông tư của Bộ Tài Cính số 29/2005/TT-BCT ngày 14/04/2005 Hướng
dẫn quy chế công khai tài chính doanh nghiệp nhà nước.

15


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I. PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ CÔNG KHAI TRONG HOẠT

ĐỘNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................................................................1
1. Công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước..................................1
2. Công khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước..................................................................................................6
3. Công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ.......................................................................................7
4. Công khai tài chính với các doanh nghiệp Nhà nước.........................................8
5. Công khai tài chính với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước...................9
6. Xử lý vi phạm.......................................................................................................10
II. THỰC TRẠNG CÔNG KHAI TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC......................................................................................................................11
1. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước...........................11
2. Để xuất pháp lí nhằm thực hiện tốt việc công khai hoạt động ngân sách.......13
KẾT LUẬN.............................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................15

16



×