Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

(Luận án tiến sĩ) Quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 182 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 5
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................... 6
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 6
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 6
6. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu ................................. 7
7. Luận điểm bảo vệ ................................................................................................ 8
8. Đóng góp mới của luận án .................................................................................. 8
9. Bố cục của luận án ............................................................................................... 9
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP ..... 10
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu ....................................................................... 10
1.1.1. Về học tập suốt đời và xã hội học tập ...................................................... 10
1.1.2. Về trung tâm học tập cộng đồng và quản lý phát triển bền vững trung tâm
học tập cộng đồng................................................................................................... 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 18
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................... 18
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 18
1.2.3. Trung tâm học tập cộng đồng và phát triển TTHTCĐ........................... 19
1.2.3.1. Trung tâm học tập cộng đồng ............................................................ 19
1.2.3.2. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng ............................................ 20
1.2.3.3. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ............................... 21
1.2.4. Phát triển bền vững và quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ............. 23
1.2.4.1. Phát triển bền vững ............................................................................ 23
1.2.4.2. Quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ .............................................. 24
1.3. Trung tâm học tập cộng đồng trong việc xây dựng XHHT và phát triển



2
kinh tế- xã hội ........................................................................................................ 26
1.3.1. Xã hội học tập- đòi hỏi cấp thiết .............................................................. 26
1.3.2. Đặc trưng của XHHT .............................................................................. 27
1.3.3. Vai trò của trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng XHHT và
phát triển kinh tế- xã hội ........................................................................................ 28
1.3.3.1. Đặc trưng của TTHTCĐ........................................................................ 28
1.3.3.2. Vai trò của TTHTCĐ trong việc xây dựng xã hội học tập ........................ 29
1.3.3.3. Vai của TTHTCĐ trong việc phát triển kinh tế- xã hội ............................ 32
1.4. Quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững ................. 36
1.4.1. Bối cảnh thời đại và xu thế phát triển của giáo dục suốt đời .................. 36
1.4.1.1. Mục đích học tập................................................................................... 36
1.4.1.2. Đặc điểm học tập .................................................................................. 37
1.4.1.3. Về nội dung học tập............................................................................ 37
1.4.1.4. Về chương trình học tập ..................................................................... 43
1.4.1.5. Những cam kết hành động toàn cầu về giáo dục vì sự phát triển bền vững tại
các TTHTCĐ ............................................................................................................ 45
1.4.2. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng
phát triển bền vững ................................................................................................ 48
1.4.3. Phương thức quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền
vững ......................................................................................................................... 49
1.4.4. Tính chất quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững
................................................................................................................................. 51
1.4.5. Nội dung quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển bền vững ...... 54
1.4.5.1. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ ....... 54
1.4.5.2. Quản lý các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại TTHTCĐ . 57
1.4.5.3. Quản lý các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ.................................... 58
1.5. Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển
bền vững ................................................................................................................. 60

1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng phát triển


3
bền vững ................................................................................................................. 61
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 64
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 66
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRUNG TÂM HỌC
TẬP CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CƯU LONG .................................................................................. 66
2.1. Khái quát về quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng tại các nước
trên thế giới và Việt Nam. ..................................................................................... 66
2.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 66
2.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 74
2.2. Khái quát về địa lý tự nhiên, kinh tế- xã hội, giáo dục đào tạo, xây dựng và
phát triển TTHTCĐ ở Đồng bằng sông Cửu Long. ........................................... 80
2.2.1. Về địa lý tự nhiên ..................................................................................... 80
2.2.2. Về kinh tế- xã hội ..................................................................................... 81
2.2.3. Về giáo dục đào tạo .................................................................................. 84
2.2.4. Về xây dựng và phát triển TTHTCĐ ....................................................... 85
2.3. Thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở Đồng bằng sông Cửu Long ...... 88
2.3.1. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 88
2.3.2. Khảo sát thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL ................. 89
2.3.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ .................. 90
2.3.2.2. Về xây dựng các chương trình (chủ đề học tập) và tổ chức các hoạt
động ở trung tâm. .................................................................................................. 102
2.3.2.3. Về các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ .................................... 109
2.3.2.4. Về hỗ trợ công tác kiểm tra, đánh giá quản lý phát triển TTHTCĐ 110
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL. ..... 110
2.4.1. Thành tựu ............................................................................................... 110

2.4.2. Hạn chế ................................................................................................... 111
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 113
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 115


4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG ............................................................................................. 115
3.1. Định hướng phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL .............................................. 115
3.2. Các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng
XHHT ở ĐBSCL.................................................................................................. 117
3.2.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................... 117
3.2.2. Các giải pháp .......................................................................................... 119
Giải pháp 1: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ
............................................................................................................................... 119
Giải pháp 2: Quản lý các chương trình đáp ứng nhu cầu của người học tại các
TTHTCĐ ............................................................................................................... 132
Giải pháp 3: Quản lý các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ .................... 136
Giải pháp 4. Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển bền vững trung tâm
HTCĐ. ................................................................................................................... 138
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ........................ 143
3.4. Thử nghiệm giải pháp đề xuất .................................................................... 147
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 154
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 155
1. Kết luận ............................................................................................................ 155
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 156
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 158
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 171



5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước những xu thế của thời đại cũng như thực tiễn của nước ta trong tiến trình
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta chủ trương và nhấn
mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
để phát triển nhanh và bền vững. Nguồn lực con người hay nguồn nhân lực với ý
nghĩa như một yếu tố cơ bản của nội lực kinh tế - xã hội sẽ đóng vai trò quyết định
trong việc thực hiện mục tiêu phát triển. Nguồn nhân lực đó chỉ có thể phát triển đầy
đủ, có hệ thống và bền vững thông qua việc phát triển giáo dục và đào tạo. Trong
đó, việc quản lý phát triển TTHTCĐ là rất quan trọng.
Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã chỉ rõ: “Phát
triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất
lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng
thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc
sống vật chất và tinh thần...”.
Trung tâm học tập cộng đồng, một trong những cơ sở của giáo dục thường
xuyên được hình thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong cộng đồng
tại các xã, phường, thị trấn được học tập, được trang bị kiến thức nhiều mặt góp phần
tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội
trong cộng đồng. Hiện nay cả nước đã có trên 11 ngàn TTHTCĐ đang hoạt động và
các trung tâm này đã thực sự trở thành trường học của nhân dân lao động, là công cụ
thiết yếu để xây dựng XHHT từ cơ sở. Điều đó cho thấy việc phát triển các TTHTCĐ
là cần thiết và đã trở thành xu thế tất yếu của xã hội.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sông nước, trên 80% sản xuất nông nghiệp,
mặt bằng dân trí còn thấp so với cả nước, nên sự đóng góp của giáo dục đào tạo nói
chung và các TTHTCĐ nói riêng có ý nghĩa rất lớn. Nhìn lại quá trình xây dựng và
phát triển các TTHTCĐ của vùng từ năm 2002 đến nay cho thấy các TTHTCĐ đã

phát triển và có những đóng góp đáng kể vào thành tích chung của vùng. Tuy vậy,


6
bên cạnh những trung tâm hoạt động có hiệu quả và phát triển, vẫn có không ít những
trung tâm hoạt động kém hiệu quả do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
như các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động; các điều kiện đáp ứng nhu cầu
người học; sự phối hợp và nhất là tiêu chuẩn giám sát, đánh giá của TTHTCD còn
nhiều khó khăn, hạn chế. Chính vì vậy, làm thề nào để quản lý phát triển bền vững
các TTHTCĐ ở ĐBSCL là rất cấp thiết.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý phát triển bền vững
trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông
Cửu Long” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh gia thực trạng việc quản lý phát triển bền
vững TTHTCĐ ở ĐBSCL, đề xuất những giải pháp quản lý phát triển bền vững
TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở Đồng bằng sông Cửu Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý phát triển TTHTCĐ
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở ĐB sông Cửu Long.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL sẽ đạt được kết quả bền vững
góp phần xây dựng XHHT ở Đồng bằng sông Cửu Long, nếu đề xuất và thực hiện
được các giải pháp của đề tài mang tính hệ thống, toàn diện dựa trên những đặc trưng
của TTHTCĐ, đồng thời chú ý đến đặc điểm kinh tế- xã hội, truyền thống văn hóa
và thực tiễn giáo dục ở ĐB sông Cửu Long.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần
xây dựng XHHT;
- Đánh giá thực trạng xây dựng, tổ chức quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL;


7
- Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ ở ĐBSCL.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các giải pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ, đối tượng là
CBQL, GV/HDV, người học tại TTHTCĐ xã/phường/thị trấn và các tổ chức, đoàn
thể, cơ quan quản lý có liên quan đến TTHTCĐ.
- Nghiên cứu thực tiễn xây dựng, tổ chức quản lý phát triển TTHTCĐ và tổ
chức khảo nghiệm, thử nghiệm một số biện pháp quản lý phát triển bền vững
TTHTCĐ ở ĐBSCL. Về địa bàn khảo sát thực trạng quản lý phát triển TTHTCĐ ở
ĐBSCL được thực hiện tại 3 tỉnh/thành phố: An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ.
6. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: TTHTCĐ là tiểu hệ thống trong hệ thống GDQD. Do đó,
mỗi sự thay đổi của tiểu hệ thống cũng ảnh hưởng tới hệ thống và ngược lại.
- Tiếp cận phát triển: TTHTCĐ cần có sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược
và thích ứng với môi trường luôn thay đổi.
- Tiếp cận nhu cầu học tập: nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng rất
đa dạng. Hệ thống GDCQ chưa đáp ứng được nhu cầu này nên GDKCQ trong đó có
TTHTCĐ là một trong những thành phần nòng cốt cần được quan tâm, phát triển để
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của người dân.
- Tiếp cận quản lý sự thay đổi: thế giới luôn thay đổi với tốc độ nhanh chóng
và đó là quy luật tất yếu của sự phát triển. Cho nên nhà quản lý phải nắm bắt được
sự thay đổi và điều chỉnh nó đi theo hướng có lợi cho tổ chức.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu, các công trình

nghiên cứu có liên quan đến đề tài,… nhằm xây dựng những nguyên tắc, xác định
các khái niệm cơ bản có liên quan và nội dung quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ,
hình thành khung lý thuyết về tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển bền vững
TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT.
- Nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, để điều tra thực


8
trạng hoạt động quản lý phát triển TTHTCĐ và các tác động của nó đối với việc xây
dựng XHHT; Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn lãnh đạo cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương; CBQL, giáo viên và người học tại một số TTHTCĐ,... nhằm thu
thập những thông tin về thực trạng hoạt động và quản lý phát triển TTHTCĐ;
Phương pháp quan sát, các báo cáo, trao đổi ở TTHTCĐ và quan sát trực tiếp về đối
tượng nghiên cứu để thu được những thông tin về đối tượng nghiên cứu; Phương
pháp khảo nghiệm, thử nghiệm, để khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của việc
vận dụng các đề xuất; Phương pháp so sánh và tổng kết kinh nghiệm, tổng kết kinh
nghiệm trong nước và quốc tế và so sánh công tác quản lý phát triển TTHTCĐ ở các
tỉnh, thành trong vùng ĐBSCL qua các tài liệu thu thập được.
6.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích định lượng và định tính kết quả
điều tra và các số liệu thống kê được thu thập trong quá trình nghiên cứu.
7. Luận điểm bảo vệ
Trung tâm HTCĐ là cơ sở GDKCQ bằng chính vai trò và đặc điểm của mình
đã góp phần đắc lực vào việc xây dựng XHHT ở cơ sở. Quản lý phát triển bền vững
TTHTCĐ là quá trình nhằm cung cấp các cơ hội và điều kiện học tập trong cộng
đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học tập đáp ứng yêu cầu của mỗi cá nhân và
của cả cộng đồng góp phần xây dựng XHHT.
Trong thời gian qua, việc quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐBSCL còn nhiều hạn
chế. Để quản lý phát triển TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở ĐBSCL được bền
vững phù hợp với đặc thù hoạt động học tập của người học và đặc điểm KT - XH

của vùng, theo chúng tôi cần tập trung quản lý các nội dung cơ bản sau: 1). Các điều
kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ. 2). Các chương trình đáp ứng
nhu cầu của người học tại các TTHTCĐ. 3). Các mối liên kết, phối hợp của TTHTCĐ
và 4). Có được bộ tiêu chí để đánh giá quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ góp
phần xây dựng XHHT ở Đồng bằng sông Cửu Long.
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận


9
- Đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận của mô hình TTHTCĐ như một thiết chế
giáo dục - xã hội với những đặc trưng của nó.
- Tiếp cận lý thuyết quản lý vào việc quản lý phát triển TTHTCĐ ở ĐB sông
Cửu Long trong điều kiện hiện nay, từ triết lý TTHTCĐ là của cộng đồng, do cộng
đồng và vì cộng đồng, đáp ứng nhu cầu HTSĐ của mọi người dân trong cộng đồng.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển TTHTCĐ trong
sự tác động qua lại của chúng.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Đã nghiên cứu thực trạng xây dựng và quản lý phát triển TTHTCĐ trên thế
giới và ở Việt Nam. Trên cơ sở đó khảo sát và đánh giá thực trạng việc xây dựng và
quản lý phát triển phát triển TTHTCĐ ở ĐB sông Cửu Long.
- Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá và một số giải pháp quản lý phát triển bền vững
TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở ĐBSCL.
9. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập
cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập.
- Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng
đồng góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Chương 3: Giải pháp quản lý phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng

góp phần xây dựng xã hội học tập ở đồng bằng sông Cửu Long.


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Về học tập suốt đời và xã hội học tập
Năm 1996, với tên gọi “Học tập, một kho báu tiềm ẩn” UNESCO công bố công
trình của Jacque Delors, nguyên chủ tịch Ủy ban châu Âu (EU) [150] và được thế
giới thừa nhận như một triết lý của giáo dục thế kỷ XXI. Trong công trình này tác
giả đã phân tích việc HTSĐ. Với triết lý của một nền giáo dục cần thiết cho thế kỷ
XXI: “Giáo dục phải dựa trên 4 trụ cột: Học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống và học để làm người”. Bốn trụ cột này phải được đặt trên nền tảng HTSĐ và
xây dựng XHHT. Từ đây xuất hiện 2 đặc trưng mới của giáo dục thế kỷ XXI là:
HTSĐ và XHHT. HTSĐ được coi như là chìa khóa để bước vào thế kỷ XXI, nó hình
thành một quan niệm mới về giáo dục là giáo dục ban đầu và giáo dục tiếp tục.
HTSĐ gắn với quan niệm mới tiên tiến quan niệm về một XHHT. Ở một XHHT có
thể tạo ra cơ hội học tập và phát huy mạnh mẽ tiềm năng của mỗi con người.
Cùng với công trình đã nêu ở trên, còn có nhiều nghiên cứu đề cập và nhấn
mạnh tới xu thế HTSĐ trong điều kiện hiện nay. Ví dụ, các nhà tương lai học, giáo
dục học trên thế giới như Toffler Alvin, Bennis, Warren Stephen Covey, Gary
Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, John Kotter Michael Porter, Perer Senge,
Thomas L.Friedman, Raja. RoySingh, Viên Quốc Chấn,... Các nhà tương lai học
trên đã đưa ra dự báo nền giáo dục mới hoàn toàn khác với nền giáo dục truyền thống
mà đặc trưng cơ bản của nó là sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức cũng như của
các ngành sản xuất trong xã hội. Do đó, nền giáo dục mới phải hướng đến sự giáo
dục suốt đời.
Đi liền với việc nghiên cứu về xu thế HTSĐ của nền giáo dục mới, nhiều nhà

khoa học đã tập trung làm sáng tỏ vấn đề XHHT. Các nhà khoa học đã tiếp cận về
XHHT theo nhiều cách khác nhau, có thể kể đến ba cách tiếp cận chính: Cách tiếp
cận logic. Điển hình cho cách tiếp cận logic là Faure và cộng sự. Faure, Torsten


11
Husen và Steward Ranson. Theo cách tiếp cận quá trình, Donald Schon [163] trong
các năm 1963, 1967, 1973 đã cho rằng xã hội và tất cả các cơ quan, tổ chức trong nó
có những quá trình biến đổi liên tiếp. Do đó, cần phải hiểu, định hướng, gây ảnh
hưởng và quản lý được những sự thay đổi liên tiếp đó. Tiêu biểu cho cách tiếp cận
theo nhu cầu là Rober M. Hutchins [160]. Năm 1968, Rober M. Hutchins khẳng định
sự cấp thiết cần phải hình thành XHHT và giáo dục phải tạo điều kiện cho việc học
tập của con người diễn ra liên tục.
Công trình của Donal Schon, với ý tưởng các công ty, các phong trào xã hội và
các cơ quan đều phải là “các hệ thống học tập” (learning system). Trong các công
trình của mình, Robert M.Hutchins đã phân tích cơ sở xã hội của của một XHHT.
Một trong những công trình nghiên cứu về XHHT đáng quan tâm nhất là của Hutsen,
nghiên cứu vai trò của sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sự ra đời của XHHT,
đặc biệt từ những năm 40 của thế kỷ trước. Một trong những công trình được nhiều
người đánh giá cao là của Richard Edwards [156]. Theo Richard Edwards, XHHT
là một xã hội đảm bảo tự do dân chủ và bình đẳng cho mọi người, đặc biệt là mọi
người dân đều tạo cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời, từ đó nẩy sinh ra
động cơ học tập, nhu cầu học tập là một động lực quan trọng thúc đẩy sự học ngày
càng cao.
Về mô hình XHHT, Roger Boshier đề xuất một mô hình XHHT cho phép con
người có thể tham gia học tập trong suốt cuộc đời của họ. Hughes bằng cách tiếp
cận theo nguồn cảm hứng, mô tả XHHT như là một xã hội mà các quốc gia và khu
vực đòi hỏi cần phải có để duy trì cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu ngày càng
tăng. Còn Edwards, năm 1997 đưa ra các mô hình XHHT tuy có nhiều điểm khác
nhau nhưng tổng hợp lại chúng đều đề cập tới các khía cạnh nhu cầu và nghĩa vụ

học tập; cơ hội và điều kiện học tập của người dân.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên, đã giải quyết được các nội dung cơ
bản của vấn đề xu thế HTSĐ và xây dựng một XHHT như tính tất yếu của thời đại.
Đến những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, xu thế HTSĐ và một XHHT
đang được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Đơn cử một số nước như sau:


12
Tại Mỹ, trong báo cáo của Ủy ban Giáo dục chất lượng cao đã gửi Quốc hội
tháng 4 năm 1984, trong đó nhấn mạnh: Cần phải dốc sức vào việc giáo dục suốt
đời, mở ra phong trào giáo dục với mục tiêu xã hội hóa giáo dục. Ngày 18 tháng 4
năm 1991, trong chiến lược GD của kế hoạch năm 2000 lại nhấn mạnh thêm: HTSĐ
kiến thức, kỹ thuật và hô hào mở cuộc vận động cả nước thành “cả nước đi học”.
Tại Pháp, tư tưởng HTSĐ lần đầu tiên được đề xuất vào năm 1960 bởi Paolo
Langơ, nhà quản lý giáo dục. Năm 1972 Ủy ban quốc tế do Thủ tướng Pháp chủ trì
đã đưa ra báo cáo với tên gọi: “Sự tồn tại của học hội thế giới, giáo dục hôm nay và
ngày mai” đã chính thức xác nhận tính pháp lý của tư tưởng HTSĐ không chỉ ở Pháp
mà trên phạm vi quốc tế. Từ đó quan niệm HTSĐ ngày càng thâm nhập vào thực
tiễn giáo dục của nhiều nước trên thế giới có nền giáo dục tiên tiến.
Tại Hàn Quốc, Hội đồng của Tổng thống về cải cách giáo dục đã xuất bản cuốn
sách “Hệ thống giáo dục mới” ngày 31 tháng 5 năm 1995, quan điểm cơ bản là xây
dựng một xã hội giáo dục sống động và mở cửa. Hướng ưu tiên của chương trình cải
cách là đa dạng hóa các loại hình giáo dục, tạo ra nhiều cơ hội giáo dục cho mọi tầng
lớp nhân dân lựa chọn. Từ đó thành lập Trung tâm đa phương tiện Quốc gia tạo điều
kiện cho nhiều người dân được tiếp cận và các phương tiện thông tin hiện đại vào
việc học tập của mình.
Tại Nhật Bản, có thể nói đây là nước đi đầu trong việc triển khai tư tưởng HTSĐ
và xây dựng XHHT. Ngay từ những năm 70 Nhật Bản đã công bố cuốn sách trắng,
trong đó khẳng định: Nhật Bản đang đối diện với mục tiêu của việc cải cách giáo
dục thế kỷ XXI: “Thực hiện một XHHT suốt đời”. Trong lĩnh vực triển khai XHHT,

Nhật Bản cũng là nước đi đầu với hệ thống TTHTCĐ (KO-MIN-KAN).
Ở Việt Nam, Các nhà nghiên cứu cũng đã đề cập tới xu thế HTSĐ và xây dựng
một XHHT. Có thể nêu một số trong các nhà nghiên cứu về vần đề này: Phạm Minh
Hạc, Vũ Ngọc Hải [35,37,38], Nguyễn Vinh Hiển [45], Nguyễn Minh Đường
[28,29], Phạm Tất Dong [11,12,13,14,16,17], Đặng Quốc Bảo [5], Nguyễn Hữu
Châu, Nguyễn Ngọc Phú [58], Mai Văn Trang [68], Tô Bá Trượng [71], Nguyễn
Hồng Sơn [62], Phạm Đỗ Nhật Tiến [66,67], Thái Xuân Đào [21], Bế Hồng Hạnh,


13
Nguyễn Hoàng Hải, Bùi Minh Hiền [44], Trần Khánh Đức, Nguyễn Tiến Đạt đã
nhấn mạnh quan điểm, cơ sở lý luận về nền giáo dục hiện đại và XHHT suốt đời,
những vấn đề cơ bản để xây dựng XHHT ở nước ta, quan niệm mới về việc học.
Phạm Tất Dong đã đề cập đến nội dung phát triển các thiết chế giáo dục trên địa bàn
xã, phường, thị trấn theo hướng xây dựng XHHT và những điều kiện để xây dựng
XHHT ở xã, phường, thị trấn.
Trong các năm 2004 và 2005, Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam và
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã tổ chức hai cuộc Hội thảo toàn quốc với chủ
đề xây dựng XHHT ở Việt Nam. Hội thảo đã thu hút rất nhiều nhà khoa học giáo
dục và xã hội. Nhiều vấn đề cơ bản về tư tưởng HTSĐ và xây dựng XHHT ở Việt
Nam đã được làm sáng tỏ như các khái niệm về HTSĐ về XHHT, cơ sở phương
pháp luận của việc xây dựng XHHT, vai trò của XHHT trong thời đại mới, đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục để xây dựng XHHT. Cũng từ đây, vấn đề HTSĐ
và xây dựng XHHT đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam đưa vào các nghị quyết
của Đảng và chủ trương chính sách của Nhà nước.
1.1.2. Về trung tâm học tập cộng đồng và quản lý phát triển bền vững trung
tâm học tập cộng đồng
Vào cuối thập kỷ 60, khi khoa học và công nghệ phát triển nhanh, hầu hết các
nước trên thế giới đều nhận thấy hệ thống GDCQ không đáp ứng kịp thời nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Xu hướng tập trung hoá, đô thị hoá giáo dục đã làm mất cân đối về

trình độ dân trí và nguồn nhân lực giữa các vùng miền, cơ cấu ngành nghề,…
Năm 1972, Edgar Faure [158 ] xuất bản cuốn sách “Học để tồn tại” đã làm xoay
chuyển nhận thức về giáo dục, đặc biệt là giáo dục người lớn và đặt trong khuôn khổ
“Giáo dục suốt đời”. Từ đó, các quan điểm khác nhau về GDSĐ, HTSĐ, XHHT
được đưa ra bàn luận, nhiều nhà giáo dục lớn trên thế giới đã thấy cần thiết phải có
quan niệm rộng hơn về giáo dục: Giáo dục người lớn, GDTX, giáo dục không chính
quy phải được coi là một bộ phận chủ yếu, quan trọng cùng với nhà trường chính
quy cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho nhân dân.
Giáo dục không chỉ là giai đoạn tức thời, chỉ diễn ra một lần, chỉ giới hạn ở độ


14
tuổi học sinh, sinh viên mà là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cả cuộc đời.
Học tập suốt đời là một quá trình học tập có mục đích, có định hướng, không phải
học tuỳ hứng, ngẫu nhiên. Tuỳ theo nhu cầu của mỗi người mà có mục đích học
riêng của mình: Học để biết, học để làm việc, học để cùng chung sống, để hoà nhập,
học để tồn tại và học để khẳng định mình.
Năm 2001, Hội Khuyến học Việt Nam đã tổ chức hội thảo khoa học tại Gia Lâm,
Hà Nội, là nơi có TTHTCĐ hoạt động tốt để phân tích đánh giá ưu, khuyết điểm của
các loại hình thức học tập cộng đồng như TTHTCĐ, TT Khuyến học cộng đồng, TT
Giáo dục cộng đồng. Từ đó, xác định rõ tên gọi khác nhau nhưng đều là những cơ sở
giáo dục đa chức năng, ngoài công lập, không chính quy của dân, do dân, vì dân, cần
gì học nấy một cách thường xuyên, liên tục, suốt đời.
Năm 2002-2003, Bộ GDĐT phối hợp với Hội Khuyến học Việt Nam tổng kết
hoàn chỉnh mô hình, xây dựng thể chế, biên soạn tài liệu, hướng dẫn và huấn luyện
cán bộ, tranh thủ sự ủng hộ của các ngành, các cấp nhằm đẩy mạnh việc thành lập
TTHTCĐ ở xã, phường, thị trấn.
Nhiều địa phương như tỉnh Thái Bình, Thanh Hoá, Hải Dương, Phú Thọ, Ninh
Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tây… đã có nhiều biện pháp sáng tạo, chủ động huy động sức
mạnh tổng hợp của xã hội để tận dụng những tiềm lực sẵn có phát triển nhanh chóng

TTHTCĐ. Qua đó, đã tạo cơ hội và điều kiện cho các đối tượng ở bên ngoài nhà
trường được học một cách thường xuyên, liên tục; được nâng cao dân trí; góp phần
phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, khôi phục nghề truyền thống, phát triển nghề
mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH thông qua hoạt động chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ, hướng nghiệp, học nghề,…
Việc thực hiện HTSĐ và xây dựng XHHT phải được gắn kết chặt chẽ với các
phương thức giáo dục mở: GDCQ, giáo dục không chính quy, giáo dục phi chính
quy hay giáo dục ban đầu và giáo dục tiếp tục hay là giáo dục thường xuyên với đặc
trưng là giáo dục cộng đồng và được thực hiện bởi trung tâm học tập cộng đồng.
UNESCO xem mô hình TTHCĐ là một công cụ, một cơ chế có hiệu quả nhất
trong việc thực hiện giáo dục cho mọi người và mọi người cho giáo dục. Trung tâm


15
HTCĐ nổi lên như là mô hình lý tưởng để thực thi HTSĐ và tạo lập một XHHT.
Năm 2007, Victor Odoner, nguyên Tổng giám đốc UNESCO khu vực châu Á
- Thái Bình Dương, đã đề cập đến việc quản lý phát triển mô hình TTHTCĐ như là
một phần của giải pháp giáo dục thích hợp cho mọi người. Như vậy, quản lý phát
triển TTHTCĐ là con đường tất yếu để thực hiện mục tiêu HTSĐ và xây dựng
XHHT ở bất kỳ một quốc gia nào.
Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý phát triển mô
hình TTHTCĐ trên thế giới. Ra đời từ thế kỷ XVII, từ phong trào XMC cho người
dân, các địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ sở XMC với tên gọi là Têrakôya.
Đến sau đại chiến thế giới lần thứ hai, Nhật Bản hình thành mô hình giáo dục xã hội
mới, gọi là Kôminkan. Quản lý phát triển các Kôminkan không những do nhu cầu
của cộng đồng mà còn được người dân tham gia tích cực. Bên cạnh sự quản lý chỉ
đạo của Nhà nước về Kôminkan còn có các phong trào của quần chúng với khẩu
hiệu: Phát triển Kôminkan trước hết để xây dựng làng xã. Chính nhờ những chủ
trương đó mà Kôminkan phát triển không ngừng, năm 1947 mới chỉ có 3.537 trung
tâm, đến năm 2002 là 17.947 và trên khắp nước Nhật đã có 18.000 Kôminkan hoạt

động dưới sự quản lý của Nhà nước trung ương và địa phương, 76.883 Kôminkan
do người dân quản lý. Điều đáng chú ý là việc quản lý phát triển các Kôminkan của
Nhật Bản ở thôn (làng), gắn liền với đời sống của cộng đồng dân cư.
Năm 1977, Chính phủ Thái Lan đã triển khai Đề án GDKCQ, trong đó đề cập
ngay đến việc quản lý phát triển nhanh các TTHTCĐ. Đến năm 2006, Thái Lan đã
phát triển được 7.000 TTHTCĐ cấp xã. Các trung tâm này chịu sự quản lý của dân
làng. Trong các trung tâm có thư viện, phòng đọc sách báo, phòng hội họp, sinh hoạt
câu lạc bộ, xem ti vi hoặc các sinh hoạt cộng đồng khác.
Ở Ấn Độ, Chính phủ đã xác định muốn đẩy nhanh chiến lược xóa mù chữ, trước
hết phải xây dựng được các cơ sở hạ tầng của giáo dục người lớn. Năm 1988, Chính
phủ đã ra quyết định thành lập hàng loạt các TTHTCĐ trong cả nước. Những trung
tâm này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết thành lập và quản lý, cũng là nơi chính
thức tổ chức các hoạt động xóa mù chữ và giáo dục cộng đồng.


16
Tóm lại, tùy theo điều kiện phát triển KT-XH của mỗi nước mà việc quản lý
phát triển TTHTCĐ có khác nhau, nhưng đều chung mục đích là làm sao có được
những cơ sở giáo dục của cộng đồng để cho mọi người dân được học tập và HTSĐ.
Về phương thức quản lý, một số nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách
của một số quốc gia như Myanmar, Thái Lan, Ấn độ, Banglades, Nhật Bản, Trung
Quốc… đã nghiên cứu về quản lý phát triển TTHTCĐ đã đưa ra Phương thức quản
lý phát triển TTHTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: Quản lý công và tự quản.
Phương thức quản lý phát triển TTHTCĐ của Myanmar và Ấn Độ là quản lý công;
của Thái Lan là Cộng đồng quản lý (tự quản lý); của Banglades và Trung Quốc là
Quản lý dựa vào cộng đồng. Riêng tại Nhật Bản tồn tại song song hai phương thức
quản lý TTHTCĐ là Quản lý dựa vào cộng đồng và Cộng đồng tự quản lý.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu quản lý phát triển TTHTCĐ đã được triển khai
từ rất sớm. Năm 1995-1996, được sự hỗ trợ của UNESCO Băng Cốc, Trung tâm NC
XMC và GDTX đã tổ chức thử nghiệm 4 TTHTCĐ tại Cao Sơn (Hòa Bình), Pú

Nhung (Lai Châu), Việt Thuận (Thái Bình) và An Lập (Bắc Giang). Cũng trong thời
gian này, Trung tâm NC XMC và GDTX đã tổ chức nghiên cứu đề tài cấp bộ: “Xây
dựng mô hình thí điểm trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở nông thôn Bắc bộ”.
Đây chính là viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho việc quản lý phát triển TTHTCĐ
ở Việt Nam. Sau đó, Bộ GDĐT đã cho phép triển khai đến các tỉnh và thành phố:
Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tiền Giang, Long An. Tại hai huyện Tủa Chùa Và
Phong Thổ của tỉnh Lai Châu đã xây dựng 40 TTHTCĐ. Những năm tiếp theo, được
sự phối hợp của Hội Khuyến học Việt Nam, mô hình quản lý phát triển TTHTCĐ
đã phát triển mạnh mẽ trong toàn quốc. Năm 2006, cả nước đã có 7.384 TTHTCĐ
quy mô xã phường/thị trấn, trong đó có nhiều tỉnh 100% xã phường trong tỉnh có
TTHTĐ như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng,
Đồng Tháp. Đến nay số TTHTCĐ đã trên 11 ngàn trung tâm, có thể nói gần như
100% xã phường/thị trấn trong cả nước đều có TTHTCĐ.
Ngoài việc xây dựng, phát triển về số lượng, các tổ chức, các nhà khoa học Việt
Nam đã tổ chức nghiên cứu và đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho


17
việc quản lý phát triển TTHTCĐ: Tô Bá Trượng, Thái Xuân Đào [69,23,74], Bế
Hồng Hạnh [41], Trịnh Minh Tứ, Hoàng Minh Luật [54], Ngô Quang Sơn, Vũ Ngọc
Hải, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc Phú, Tạ Ngọc Sỹ [64],...
Hội Khuyến học Việt Nam, trong thời gian vừa qua đã đi đầu trong việc quán
triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước, đã triển khai các đề tài nghiên cứu, tổ chức
các hội nghị, hội thảo khoa học về xây dựng và phát triển TTHTCĐ ở Việt Nam
như: Hội nghị Sơ kết 5 năm xây dựng và phát triển TTHTCĐ (1999-2004),… Từ
những hoạt động đó, Hội Khuyến học Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc
giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn mấu chốt trong xây dựng XHHT nói
chung, quản lý phát triển TTHTCĐ nói riêng.
Vụ GDTX, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Hiệp hội Quốc gia các tổ
chức UNESCO Nhật Bản (NFUAJ) tổ chức biên soạn cuốn “Sổ tay thành lập và

quản lý TTHTCĐ”. Nội dung của cuốn sách bao gồm những kiến thức rất cụ thể,
thiết thực, giúp cho cán bộ lãnh đạo TTHTCĐ có thêm tài liệu để quản lý điều hành
các TTHTCĐ ngày càng hiệu quả hơn.
Gần đây, trong công trình nghiên cứu Định hướng chiến lược phát triển GDTX và
xây dựng TTHTCĐ, tác giả Hoàng Minh Luật đã đề cập đến một số vấn đề về tình hình
phát triển TTHTCĐ, quản lý phát triển TTHTCĐ trong khu vực và ở Việt Nam,...
Tóm lại, điểm qua lịch sử nghiên cứu vấn đề nêu trên có thể khẳng định rằng
nghiên cứu các biện pháp quản lý phát triển TTHTCĐ đã được nhiều nhà khoa học,
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục quan tâm tìm hiểu và đã đề xuất được nhiều biện
pháp đảm bảo tính khoa học, hiệu quả và khả thi. Tuy vậy, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ,
nhưng nội hàm của nó đều đề cập đến nội dung, biện pháp, cách thức tổ chức quản
lý phát triển bền vững để phát triển TTHTCĐ. Vì thế, khi nói đến quản lý phát triển
TTHTCĐ ở các nước, thì đã được hiểu là quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ. Kế
thừa và phát triển các nội dung những người đi trước đã làm được, đề tài “Quản lý
phát triển bền vững TTHTCĐ góp phần xây dựng xã hội học tập ở Đồng bằng sông
Cửu Long” được tổ chức triển khai nghiên cứu với mục đích sẽ góp phần tìm ra các


18
biện pháp quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ phù hợp với đối tượng, đặc điểm
kinh tế-xã hội và khả thi ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong khoa học quản lý, khái niệm “quản lý” được coi là một trong những khái
niệm công cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, từ xưa đến nay, các nhà khoa học quản lý
đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lý. Có thể kể đến một số khái niệm tiêu biểu sau:
Theo Phạm Viết Vượng, “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật

khách quan”.
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Các khái niệm trên về quản lý tuy được trình bày khác nhau về ngôn từ, nhưng
chúng có những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Hoạt động quản lý phải phù hợp với quy luật khách quan.
Theo chúng tôi, quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm (hay nhiều
nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung. Quản lý giữ vai
trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Xung quanh khái niệm này có một số định nghĩa sau đây:
- “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất”.


19
- “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động giáo dục
của những người làm công tác giáo dục”.
- “Quản lý giáo dục là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo
dục, bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo
dục”.
Thực chất của quản lý giáo dục là quá trình tổ chức, điều chỉnh sự vận hành của
các yếu tố cơ bản sau đây:

- Đường lối, chiến lược phát triển giáo dục của đất nước.
- Tập hợp những chủ thể và khách thể quản lý, bao gồm cán bộ quản lý giáo
dục, giáo viên, học sinh…
- Cơ sở vật chất (đồ dùng, trang thiết bị dạy học trường lớp…)
Nội dung quản lý giáo dục là quản lý tất cả các yếu tố cấu thành quá trình giáo
dục, bao gồm: mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục; tổ chức
giáo dục; người dạy; người học; trường sở và trang thiết bị; môi trường giáo dục,
các lực lượng giáo dục; kết quả giáo dục.
Theo Trần Kiểm, xét về cấp độ có thể hiểu khái niệm quản lý giáo dục như
sau: Ở cấp vĩ mô, “quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Ở cấp vi mô, “quản lý giáo dục thực
chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành
bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội)
nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường”.
1.2.3. Trung tâm học tập cộng đồng và phát triển TTHTCĐ
1.2.3.1. Trung tâm học tập cộng đồng
Theo quan niệm của Unesco: “Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục
không chính quy của xã, phường, thị trấn, do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm


20
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển cộng đồng thông qua
việc tạo cơ hội học tập suốt đời của người dân trong cộng đồng. Khác với nhà trường
chính quy, ban quản lý và giáo viên, cộng tác viên của TTHTCĐ là những người tự
nguyện, không hưởng lương (có thể có phụ cấp). Hoạt động của trung tâm không bị
ràng buộc chặt chẽ bởi thời gian và cho mọi người ở mọi lứa tuổi. Chương trình và
phương thức hoạt động linh hoạt, đáp ứng nhu cầu kịp thời của cộng đồng. Có thể

nói một cách ngắn gọn rằng: TTHTCĐ là thiết chế giáo dục không chính qui của
cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng.
Ở Việt Nam, theo các nhà nghiên cứu, TTHTCĐ là một tổ chức (thiết chế) cơ
sở GDKCQ được tổ chức trên địa bàn xã, phường, thị trấn. TTHTCĐ là tổ chức giáo
dục đã đưa đến tận những người dân, đặc biệt là những lao động không có điều kiện
tới trường lớp chính quy và những người nghèo, những người trong các nhóm yếu
thế có cơ hội học tập. Cũng có thể hiểu TTHTCĐ là một thiết chế giáo dục người
lớn quan trọng trong thế kỷ XXI; là một loại thiết chế GDTX được tổ chức trên địa
bàn xã, phường, thị trấn và với quan niệm TTHTCĐ cũng là một cơ sở giáo dục thì
khái niệm TTHTCĐ trong luận án này được hiểu như sau: Trung tâm học tập cộng
đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt động
dưới sự hỗ trợ, giám sát của Nhà nước; đồng thời có sự tham gia, đóng góp của
nhân dân trong cộng đồng dân cư. Cơ chế hoạt động của TTHTCĐ là Nhà nước và
nhân dân cùng làm.
Trung tâm HTCĐ có 4 chức năng cơ bản: Chức năng giáo dục và huấn luyện;
Chức năng thông tin và tư vấn; Chức năng phát triển cộng đồng; Chức năng liên kết
phối hợp.
1.2.3.2. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Theo triết học duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học chỉ khái
quát quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của sự vật. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật.
Phát triển liên quan đến 2 khía cạnh: i) Sự tăng lên về số lượng và chủng loại,
chẳng hạn như tăng số lượng TTHTCĐ và các cơ sở giáo dục khác nhằm mục đích


21
tăng cơ hội học tập cho mọi người ở tất cả các xã, phường, thị trấn: ii) Sự thay đổi
về chất lượng, chẳng hạn như việc thực hiện một cách hiệu quả việc đổi mới chương
trình giáo dục; nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên; và đầu tư trang bị các bộ đồ
dùng dạy học, thiết bị thí nghiệm, thực tập,... nhằm cải thiện về chất lượng giáo dục.

Như vậy, phát triển là quá trình biến đổi về số lượng, là sự tăng trưởng; còn về mặt
phẩm chất thì nhất định phải có sự biến đổi về mặt chất lượng theo hướng tiến bộ.
Dựa vào lý luận chung về phát triển, quan niệm phát triển TTHTCĐ trong luận
án được thể hiện như sau: Phát triển TTHTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp các
cơ hội và điều kiện học tập của cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học
tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng theo hướng xây dựng
xã hội học tập.
Phát triển TTHTCĐ là những tiến trình, qua đó nỗ lực của người dân kết hợp
với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện học tập đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng và giúp cộng đồng đó hòa nhập và đóng
góp vào sự phát triển chung của địa phương và của đất nước.
Sự tham gia của người dân với sự tự lực tối đa (chẳng hạn như việc người dân
tham gia vào việc đề xuất nhu cầu học tập, lập kế hoạch phát triển TTHTCĐ); người
dân tham gia vào việc quản lý (các địa điểm học tập, nguồn tài liệu học tập, các
nguồn lực khác phục vụ cho học tập); sự hỗ trợ kỹ thuật và các nguồn lực để khuyến
khích sáng kiến, sự tương trợ để các nỗ lực học tập của người dân có hiệu quả cao (
chẳng hạn như việc chính quyền và các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ việc xây dựng
CSVC - KT của TTHTCĐ, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ nâng cao năng lực CBQL-GV và
các cộng tác viên tham gia giảng dạy, hỗ trợ phát triển các dịch vụ khuyến nông,...)
Như vậy, mục đích của phát triển TTHTCĐ là tiến trình giải quyết vấn đề của
cộng đồng. Thông qua đó cộng đồng được gia tăng sức mạnh do nâng cao kiến thức
và kỹ năng, huy động các nguồn lực để giải quyết bằng hành động chung.
1.2.3.3. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Năm 1996, Thomas Alan [166,167], đã đưa ra quan niệm của mình về quản lý
phát triển dựa trên ý kiến thảo luận của: i). Nhóm nghiên cứu (thuộc Open


22
University, Milton Keynes, UK) hướng đến việc phát triển một chương trình Thạc
sĩ Quản lý phát triển cấp Văn bằng toàn cầu. ii). Hội nghị của Tập đoàn Nghiên cứu

quản lý phát triển của Hiệp hội Nghiên cứu phát triển quốc tế, tổ chức tại Ripa ngày
18/2/1994. iii). Góp ý của David Wield, Chris Cornforth và Hội thảo Chương trình
đào tạo toàn cầu về quản lý phát triển được tổ chức tại London vào ngày28/6/1994.
Trong quan niệm của mình, Alan Thomas đã nhấn mạnh hai khía cạnh của quản lý
phát triển: Một là, quản lý trong bối cảnh phát triển của việc thay đổi trong tiến
trình lịch sử. Hai là, quản lý của những nỗ lực có chủ ý theo tiến trình thực hiện
nhiệm vụ phát triển.
Tiếp đó, năm 1999 với chủ đề “Điều gì làm cho quản lý phát triển tốt?” Alan
Thomas đã phát triển định nghĩa quản lý phát triển thêm một khía cạnh thứ ba: “một
phong cách quản lý với định hướng phát triển, có nghĩa là một định hướng thay đổi
tiến bộ. Có ý kiến cho rằng nội dung thứ ba này cho phép một định nghĩa có tính
quy phạm về quản lý phát triển. Vì vậy, một khái niệm đặc biệt của quản lý phát
triển tốt là những gì nó luôn cần thúc đẩy các giá trị của phát triển ở tất cả các cấp,
thậm chí nếu điều này không phải là cách đơn giản nhất để nhận được việc thực
hiện nhiệm vụ cụ thể phát triển thành công”.
Theo mô hình của Lê Nin, quản lý phát triển/thay đổi TTHTCĐ có 3 giai đoạn:
Bắt đầu: Chúng ta muốn thay đổi cái gì? Hãy tập trung vào phân tích môi
trường (bên ngoài và bên trong), lựa chọn vấn đề thay đổi của trung tâm hướng đến
xây dựng cộng đồng học tập phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của cộng đồng; Làm
sao có thể vượt qua các cản trở? Nhấn mạnh vào việc lựa chọn cho đúng việc để
khắc phục các cản trở; Làm sao có được sự ủng hộ từ các thành viên của cộng đồng?
Thực hiện: Thay đổi bằng cách nào? Cần phải làm gì? Phương pháp và cách
tiếp cận nào?
Củng cố và giữ vững những kết quả đạt được của từng bước: Củng cố sự tham
gia và nỗ lực của tất cả các thành viên cộng đồng vào sự tiến bộ; Hỗ trợ, động viên;
Giám sát và thẩm định.
Quản lý phát triển là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ


23

đối với mọi tổ chức, trong đó có TTHTCĐ. Mỗi TTHTCĐ chỉ có thể tồn tại và
phát triển khi có được một tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu;
sử dụng các năng lực của TTHTCĐ, nguồn lực của cộng đồng, nắm bắt cơ hội và
vượt qua các thách thức trong môi trường đầy biến động nhằm nâng cao năng lực,
tăng cường cơ hội học tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả cho TTHTCĐ.
Trong bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội ở nước ta, sau khi phân tích những sự
phức tạp của quan niệm phát triển và quản lý sự phát triển xã hội trong thời đại
ngày nay, do môi trường thay đổi dẫn đến giáo dục và tổ chức giáo dục phải thay
đổi để thích ứng, tiếp đó và do đó phải quản lý sự thay đổi về chính trị, pháp luật,
kinh tế, xã hội diễn ra nhanh chóng hơn bao giờ hết và chúng có tác động to lớn
đến cuộc sống thường nhật của tất cả mọi người. Chúng ta, không thể cưỡng lại
được những thay đổi đó, cũng không thể lờ chúng đi, mà vấn đề là: có thể và cần
kiểm soát những thay đổi đó sao cho có hiệu quả nhất và tìm kiếm những nguồn lợi
từ bối cảnh do những thay đổi đó tạo ra. Các mức độ thay đổi: i). Cải tiến
(improvement) là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự vật để cho phù
hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất; ii). Đổi mới (Innovation) là thay
cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được hiểu là cách tân; là sự thay
đổi một phần về bản chất của sự vật; iii). Cải cách (Reform) là loại bỏ cái cũ, bất
hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù hợp với tình hình khách quan; là sự thay
đổi về bản chất toàn diện và triệt để hơn so với đổi mới; iv). Cách mạng
(Revolution) là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn bản. Thay
đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
1.2.4. Phát triển bền vững và quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ
1.2.4.1. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới, định nghĩa một sự phát triển về mọi
mặt trong hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
Năm 1980, thuật ngữ này xuất hiện lần đầu tiên trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn
thế giới” với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không chỉ chú trọng
tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự



24
tác động đến môi trường sinh thái học”.
Khái niệm phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi từ năm 1987 từ báo cáo
Brundtland (còn gọi là báo cáo tương lai chung) của Uỷ ban Môi trường và phát
triển thế giới (WCED), nay là Uỷ ban Brundtland. Báo cáo ghi rõ: Phát triển bền
vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..., hay
nói cách khác, phát triển bền vững phải đảm bảo sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã
hội công bằng và môi trường được bảo vệ, giữ gìn. Để đạt được điều này, tất cả các
thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay cùng
nhau thực hiện.
1.2.4.2. Quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ
Uỷ ban Quốc gia UNESCO Việt Nam đã tổ chức lễ phát động Thập kỷ của Liên
Hiệp Quốc về Giáo dục vì sự phát triển bền vững (2005- 2014) và ra mắt Uỷ ban
Quốc gia thập kỷ giáo dục vì sự phát triển bền vững của Việt Nam vào ngày
15/2/2006. Thủ tướng Phạm Gia Khiêm - Chủ tịch Uỷ ban khẳng định Chính phủ
Việt Nam luôn nhấn mạnh: “Con người là trung tâm của sự phát triển bền vững”.
Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành chương trình Nghị sự 21 về “định hướng
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam”, trong đó giáo dục được coi là chìa khóa,
là công cụ chủ chốt khơi dậy nhận thức và thay đổi cách hành vi ứng xử của mỗi
người dân. Theo cựu Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiển, Bộ ưu tiên thực hiện đổi mới
chương trình, nội dung phương pháp học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho trẻ, tích hợp các nội dung giáo dục vì sự phát triển bền vững vào giảng dạy
trong và ngoài nhà trường, tiến tới nâng cao dân trí, huy động toàn dân tham gia thực
hiện phát triển bền vững.
Công trình “ Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp” (1997) của
Phạm Xuân Nam làm rõ 5 hệ chỉ báo thể hiện quan điểm phát triển bền vững: Phát
triển xã hội; Phát triển kinh tế; Bảo vệ môi trường; Phát triển chính trị, tinh thần, trí
tuệ; Và chỉ báo quốc tế về phát triển. Khái niệm phát triển bền vững đang là mục

tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội,


25
chính trị, văn hoá... để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với sự phát triển của mỗi
quốc gia đó. Việt Nam với chính sách: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” (vì giáo
dục là con đường ngắn nhất dẫn đến văn minh nhân loại, dẫn đến kinh tế, văn hoá,
chính trị...), tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội học tập công bằng, thực hiện nhu
cầu học tập suốt đời của bản thân và cùng tạo một xã hội học tập lành mạnh vì sự
phát triển lâu dài, phát triển bền vững tri thức của bản thân, của xã hội và của nhân
loại nói chung.
Trung tâm HTCĐ là một tập con của hệ thống giáo dục quốc dân, nằm trong
luồng phát triển chung của nền giáo dục toàn cầu và TTHTCĐ cũng đang trong đà
phát triển bền vững cùng với ngành giáo dục. Căn cứ khái niệm phát triển bền vững
theo báo cáo Brundtland, giáo dục đáp ứng được sự phát triển về mọi mặt trong hiện
tại mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
Như trên đã nêu TTHTCĐ có 4 chức năng cơ bản: Chức năng giáo dục và huấn
luyện; Chức năng thông tin và tư vấn; Chức năng phát triển cộng đồng; Chức năng
liên kết phối hợp. Nếu không có sự quản lý, thiết kế, tổ chức... của các nhà quản lý,
của tổ chức, của cộng đồng và của cán bộ, giáo viên thì các chức năng của TTHTCĐ
cũng không còn nữa.
Phương thức quản lý phát triển TTHTCĐ là sự kết hợp chặt chẽ giữa phương
thức quản lý công với phương thức tự quản. Nhà nước đóng vai trò là cơ quan công
quyền (người quản lý công), các tổ chức xã hội đóng vai trò người tham gia quản lý
hoặc tự quản, kết hợp giữa quản lý vi mô (hoạt động trong một trung tâm) và quản
lý vĩ mô (hoạt động của cả một hệ thống).
Cơ chế vận hành để giải quyết các vấn đề quản lý phát triển TTHTCĐ là cơ chế
hành chính và cơ chế xã hội. Quản lý phát triển TTHTCĐ vừa tuân thủ các yêu cầu
của công tác quản lý; đồng thời xuất phát từ những yêu cầu của phát triển xã hội gắn
với thực tiễn đất nước, với đặc điểm cụ thể của kinh tế - xã hội và với những truyền

thống văn hóa của địa phương.
Phạm vi quản lý TTHTCĐ, bao gồm quản lý trong nội bộ TTHTCĐ (vi mô),
chủ thể quản lý là cán bộ quản lý (giám đốc, phó giám đốc) TTHTCĐ, còn đối


×