Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Bộ đề cương ôn thi công chức cấp xã các môn chuyên ngành của tỉnh bình thuận năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 139 trang )

1

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CHỨC DANH TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHO CHỨC DANH TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
(Năm 2017)
I. LUẬT HỘ TỊCH NĂM 2014
1. Ôn tập Chương I. Những quy định chung (trong đó, tập trung vào các
Điều 2, 4, 5, 9 và Điều 12):
* Điều 2. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định
tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.
2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo
hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
* Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo
thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai
sinh.
10. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi
những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp


luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký
theo quy định của pháp luật.
12. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những
thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
13. Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin
hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã đư ợc đăng ký.
* Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch
1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo


2

quy định của pháp luật thì ngư ời đứng đầu cơ quan đăng ký h ộ tịch từ chối bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết
thì đư ợc giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không
giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký h ộ tịch có
thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú,
tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng
ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp
thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ

tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
* Điều 9. Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch
1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ
sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính
hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
* Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ
của người khác để đăng ký hộ tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký
hộ tịch;
g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất
kỳ hình thức nào;
h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ
tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình;


3

i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định
tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi,

huỷ bỏ.
3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài
bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Ôn tập Chương II. Đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã (trong đó, tập trung
vào các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 27, 30, 32, 33, 71, 72, 73, 74):
* Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú c ủa người cha hoặc người mẹ thực hiện
đăng ký khai sinh.
* Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính;
ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên;
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ
tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá
nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh
của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký
khai sinh.
* Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm
đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho

con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi
dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký
khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì
thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
* Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh


4

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng
sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp
văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm
chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị
bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;
trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng
minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy
thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung
khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định
danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ
hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng
ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê
quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
* Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết
hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện
đăng ký kết hôn.
* Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy
đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư
pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ
hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp
- hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận
kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn
giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
* Điều 19. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám
hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám h ộ thực hiện đăng ký chấm dứt
giám hộ.
* Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký h ộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá
nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14
tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.


5

* Điều 30. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của
Luật này, Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định đến Ủy ban nhân dân nơi đã
đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi vào Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ

quan đại diện thì thông báo cho Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào
Sổ hộ tịch.
* Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cu ối cùng của người chết thực hiện việc
đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người
chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
* Điều 33. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con,
cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai
tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đ ại diện của cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử
cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử
thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
3. Ôn tập Chương VI. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch, công
chức làm công tác hộ tịch (trong đó, tập trung vào các Điều 71, 72, 73 và 74):
* Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tư pháp hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định;
e) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của Chính phủ;
g) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.



6

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thư ờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh,
khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong
công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.
Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
* Điều 72. Công chức làm công tác hộ tịch
1. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp
xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình đ ộ từ trung cấp luật trở lên và đã đư ợc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch;
b) Có chữ viết rõ ràng và trình đ ộ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ
tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch
đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
3. Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp phải có trình đ ộ cử nhân
luật trở lên và đã đư ợc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
4. Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện đã
được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
* Điều 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức làm công tác hộ tịch
1. Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan về hộ tịch;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc đăng

ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách
quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã đư ợc đăng ký vào Cơ s ở
dữ liệu hộ tịch điện tử;
đ) Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên
địa bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;


7

e) Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp
vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban
nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
g) Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan,
tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ quan Công an
cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng đư ợc áp dụng đối với công chức làm
công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên ch ức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ
tịch tại Cơ quan đại diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
* Điều 74. Những việc công chức làm công tác hộ tịch không được làm
1. Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phi ền hà, nhận
hối lộ khi đăng ký, quản lý hộ tịch.
2. Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt ra các khoản thu khi đăng

ký hộ tịch.
3. Đặt ra thủ tục, giấy tờ, cố ý kéo dài thời hạn giải quyết đăng ký hộ tịch trái
quy định của Luật này.
4. Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch.
5. Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật này.
6. Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng ký hộ
tịch.
7. Công chức làm công tác hộ tịch vi phạm các quy định tại Điều này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2015/NĐ-CP NGÀY 15/11/2015 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH
LUẬT HỘ TỊCH (tập trung ôn tập các Điều 4, 14, 21, 23, 24, 27)
* Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của
Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của
cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký
khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì
xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc
tịch;


8

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh đư ợc cấp khi đăng
ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của
Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước

công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính
của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng
sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và
tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em
sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn v ị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em
sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh đư ợc xác định theo quy định
tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải
bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá
nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm
chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay
Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án
tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã ch ết thì Bản án, quyết định có hiệu
lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết
đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết
quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có
trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
* Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban

nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ
để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi
dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự.
Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy
ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để
xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định
theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân


9

tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ
bị bỏ rơi”.
* Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện
việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký
tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người
đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
* Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
* Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã đư ợc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính
giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
* Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và
được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định

được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận
từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
III. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 15/2015/TT-BTP NGÀY 16/11/2015
CỦA BỘ TƯ PHÁP QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT HỘ TỊCH VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2015/NĐ-CP NGÀY 15/11/2015
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP
THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH (tập trung ôn tập các Điều 2, 14, 15, 26, 28):
* Điều 2. Ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ
tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực
hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận
cha, mẹ, con.
2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực
theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo
trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ
tịch.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh,
chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng,
chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.
3. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha,
mẹ, con, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch
có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
* Điều 14. Các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động


10

1. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi
đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà
không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không có

điều kiện đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký
khai sinh lưu động.
Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không
sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử
được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai t ử lưu động.
Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc
cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được
thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực
tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh,
khai tử, kết hôn lưu động.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để
thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với
hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký
đầy đủ và tăng cường công tác quản lý hộ tịch tại địa phương.
* Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử lưu động
1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã đư ợc giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh,
khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ
tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu đ ộng tại nhà riêng hoặc tại địa
điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng
dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở
cho việc đăng ký khai sinh, khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số
123/2015/NĐ-CP và Thông tư này; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả
đăng ký khai sinh, khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào S ổ hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp

- hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại
địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên trong Sổ
hộ tịch theo quy định. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
4. Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch
trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn
người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp
- hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn
người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.
Quy định này cũng đư ợc áp dụng đối với thủ tục đăng ký kết hôn lưu động tại
Điều 16 của Thông tư này.


11

* Điều 26. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
1. Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ tịch,
công chức làm công tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc
lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không đư ợc tẩy xóa và viết đè lên
chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp có sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch
phải gạch chéo vào trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng,
năm sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan
đăng ký hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký h ộ tịch
có trách nhiệm kiểm tra, cho phép đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai
sót.
Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung
làm sai lệch nội dung đã ghi trong S ổ hộ tịch.
2. Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm

công tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người
dân giấy tờ hộ tịch đã b ị sửa chữa.
3. Sau khi đăng ký hộ tịch mà phát hiện sai sót do lỗi của công chức làm công
tác hộ tịch hoặc do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải tiến hành thủ tục
cải chính hộ tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 123/2015/NĐCP.
* Điều 28. Lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp
1. Sổ hộ tịch được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo quản để sử dụng, phục
vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
IV. NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/2015/NĐ-CP NGÀY 16/02/2015 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN
CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ VÀ CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG GIAO
DỊCH (tập trung ôn tập các Điều 2, 5, 7, 18, 20, 21, 39, 43, 48):
* Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn
cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như
nội dung ghi trong sổ gốc.
9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư
pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công
chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài.
* Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực


12

6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử

dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực
các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có nhà.
* Điều 7. Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ
quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận
yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của
Nghị định này.
* Điều 18. Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính
1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
* Điều 20. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính
1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ
sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp
hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
* Điều 21. Gia hạn thời gian chứng thực bản sao từ bản chính
Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản
chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao;
nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức
thực hiện chứng thực không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại Điều 7 của
Nghị định này thì thời hạn chứng thực được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày
làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu
chứng thực.
* Điều 39. Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực
2. Người thực hiện chứng thực gạch chân lỗi sai sót cần sửa, đóng dấu của cơ
quan thực hiện chứng thực và ghi vào bên lề của hợp đồng, giao dịch nội dung đã
sửa, họ tên, chữ ký của người sửa, ngày tháng năm sửa.

* Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà
nước về chứng thực
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa
phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định tại Nghị định này;
b) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về chứng thực;
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã đư ợc chứng
thực;


13

d) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến
chứng thực theo thẩm quyền;
e) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về
chứng thực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo mẫu chữ ký khi
ký chứng thực cho Sở Tư pháp.
Điều 48. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2015.
V. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2014 (t ập trung ôn tập các Điều 5
và điều 8)
* Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu

trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với
v
con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu,
mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại,
mang thai hộ vì mục đích thươ ng mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người,
bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục
lợi.
* Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.


14


2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
VI. LUẬT NUÔI CON NUÔI 2010 (tập trung ôn tập các Điều 8, 9, 13, 14,
19, 21, 23):
* Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
* Điều 9. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người
nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
* Điều 13. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình
dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng,
người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo
đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
* Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi
ỡng,


giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
* Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
2. Thời hạn giải quyết việ c nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh
ra ít nhất 15 ngày.
* Điều 23. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc
nuôi con nuôi
1. Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi,
cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ thường
trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ
nuôi, gia đình, cộng đồng.


15

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.
* Điều 26. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con
nuôi
4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi
có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:
a) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;
b) Hội liên hiệp phụ nữ.
VII. NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2010/NĐ-CP NGÀY 08/6/2010 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
* Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

2. Nghị định này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước,
giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ
tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính
có nội dung bí mật nhà nước.
* Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
* Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự
tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình
kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù
hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực
tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm
thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về
thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính.
* Điều 8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành.



16

2. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn thành khi đáp ứng
đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính;
mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn,
mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
* Điều 16. Công khai thủ tục hành chính
Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố theo
quy định tại Điều 15 của Nghị định này phải được công khai đầy đủ, thường xuyên,
rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
* Điều 17. Hình thức công khai
Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo
một hoặc các hình thức sau đây:
1. Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tin
điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính.

2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các hình thức khác.
* Điều 30. Kế hoạch rà soát, đánh giá
1. Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được xây dựng dựa trên một
trong các căn cứ sau:
a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Lựa chọn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.
VIII. QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2015/QĐ-UBND NGÀY 17/6/2015 CỦA
UBND TỈNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG


17

KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
* Điều 4. Nội dung phối hợp trong triển khai các hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính
3. Công bố thủ tục hành ch ính.
* Điều 16. Chế độ báo cáo
Báo cáo định kỳ về công tác kiểm soát thủ tục hành chính gồm báo cáo 6
tháng và báo cáo năm (báo cáo năm lần một và báo cáo năm chính thức). Các cơ
quan, đơn vị chủ động thực hiện báo cáo về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
gửi đến cơ quan thực hiện báo cáo tổng hợp cấp 1, cấp 2 đúng thời gian quy định.
1. Kỳ báo cáo 6 tháng: được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6
hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4
hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01
tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.

2. Kỳ báo cáo 01 năm được thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:
a) Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số
liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày
01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (ngày chốt số liệ u thực tế).
Phương pháp ước tính số liệu báo cáo thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 hướng dẫn một
số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ trong năm nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này,
tùy theo tình hình thực tế hoặc yêu cầu của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh, Sở Tư ph áp
có công văn yêu cầu các đơn vị, địa phương báo cáo đột xuất với thời gian và nội
dung trong từng thời điểm cho phù hợp.
* Điều 18. Thời gian gửi báo cáo
1. Báo cáo cấp cơ sở:
UBND cấp xã, Phòng ban chuyên môn cấp huyện gửi báo cáo cho Phòng Tư
pháp cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gửi về Sở Tư pháp theo
quy định sau:
a) Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 8/5 hàng năm;
b) Báo cáo năm lần 1: Gửi trước ngày 8/11 hàng năm;
c) Báo cáo năm chính thức: Gửi trước ngày 15/01 hàng năm.
* Điều 19. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị


18

4. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ

chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý thuộc địa
bàn quản lý.
* Điều 32. Nhiệm vụ của công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính
1. Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều
hành toàn bộ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
2. Chủ động thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
3. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính.
IX. LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2012 (tập trung ôn tập
các Điều 5, 6, 17, 18, 24, 38, 39, 54, 55, 56, 58, 61, 66, 78, 89, 97, 98, 138, 141):
* Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành
chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức
phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan,
đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
* Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm;
quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải
sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn
tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ
môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê
điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản

xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
* Điều 17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính
5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, có
trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính; tổ chức phổ b iến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;


19

b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại,
tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về xử lý vi phạm hành chính
để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo Bộ Tư
pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
* Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân
được quy định như sau:
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
* Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định
tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
* Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an
cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định
tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;
* Điều 54. Giao quyền xử phạt
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách
nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trư ớc cấp trưởng và
trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất
kỳ người nào khác.
* Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng t rong trường
hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000
đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm
ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi
phạm; hành vi vi phạm; địa điể m xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan
đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều,
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết
định phải ghi rõ mức tiền phạt.
* Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người
có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử
phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.


20

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành

ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu bi ển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu
bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay
cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa
về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập
biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của
người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa
điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện ph áp ngăn chặn vi phạm hành chính và
bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người
vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại
hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ;
quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại
diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi
phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản
thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc
của hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được
người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp
người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt
hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp
biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào
từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến,
người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản
phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc
vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển
ngay đến ngườ i có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được
gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
* Điều 61. Giải trình
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình
thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền
phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000
đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực
tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá


21

nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
* Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp
giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30
ngày, kể từ ngày lập biên bản.
* Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân,
tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã n ộp
tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì
sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá

nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
* Điều 89. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
2. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng
đến 06 tháng.
* Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn
1. Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm thuộc đối tượng quy định tại
Điều 90 của Luật này cư trú hoặc nơi họ có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc
theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan,
tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
2. Trong trường hợp người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công
an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật,
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng quy định tại
Điều 90 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh,
thu thập tài liệ u và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn đối với người đó.
3. Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài liệu về các hành vi vi phạm
pháp luật của người đó, bệnh án (nếu có), bản tường trình của người vi phạm và các
tài liệu khác có liên quan.
Đối với người chưa thành niên bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn thì hồ sơ phải có nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi
người chưa thành niên đang học tập, làm việc (nếu có), ý kiến của cha mẹ h oặc
người giám hộ.
4. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
đồng thời thông báo cho người bị áp dụng. Đối với người chưa thành niên thì còn
được thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người



22

này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo.
* Điều 98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao công
chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ và tổ chức cuộc họp tư vấn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của
Trưởng Công an cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và một số tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở
cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và cha
mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải được mời tham gia cuộc họp và phát
biểu ý kiến của mình về việc áp dụng biện pháp.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn quy định tại
khoản 1 Điều này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tuỳ từng đối tượng mà Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia
đình quản lý, giáo dục; nếu đối tư ợng không có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ
sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
3. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giáo dục; hành vi vi phạm pháp
luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn áp
dụng; ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình được
giao giáo dục, quản lý người được giáo dục; quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy
định của pháp luật.
4. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có hiệu lực
kể từ ngày ký và phải được gửi ngay cho người được giáo dục, gia đình người đó,
Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

5. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được
đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
* Điều 138. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành
niên bao gồm:
1. Nhắc nhở;
* Điều 141. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, trừ các quy
định liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án nhân
dân xem xét, quyết định thì có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
X. LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ NĂM 2013 (tập trung ôn tập các Điều 2, 3, 4,
5, 9, 10, 23, 24, 29, 32):
* Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


23

1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được
thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp
luật theo quy định của Luật này.
* Điều 3. Phạm vi hòa giải ở cơ sở
1. Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi
phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, gi ao dịch dân sự mà theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;
c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo qu y định

pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
* Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở
1. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong
hòa giải ở cơ sở.
2. Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội,
phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư;
quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và
người cao tuổi.
3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư
của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.
4. Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng.
5. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ
quyền lợi của mình t heo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm
hành chính, xử lý về hình sự.
* Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở
1. Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa
giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác.
Khuyến khích những người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân
cư tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác.
2. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức,
cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.



24

* Điều 9. Quyền của hòa giải viên
1. Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
2. Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ,
việc hòa giải.
3. Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt
động của tổ hòa giải.
4. Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng h òa giải; được
cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.
5. Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.
6. Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro
ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
8. Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải.
9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 và khoản 7 Điều này.
* Điều 10. Nghĩa vụ của hòa giải viên
1. Thực hiện hòa giải khi có căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.
3. Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do kh ác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan,
công bằng trong hòa giải.
4. Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh
chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hà nh vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ,
tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.
5. Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.
* Điều 23. Kết thúc hòa giải

1. Các bên đạt được thỏa thuận.
2. Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
3. Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được
thỏa t huận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.
* Điều 24. Hòa giải thành
1. Hòa giải thành là trường hợp các bên đạt được thỏa thuận.
2. Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Căn cứ tiến hành hòa giải;
b) Thông tin cơ bản về các bên;
c) Nội dung chủ yếu của vụ, việc;
d) Diễn biến của quá trình hòa giải;
đ) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;


25

e) Quyền và nghĩa vụ của c ác bên;
g) Phương thức, thời hạn thực hiện thỏa thuận;
h) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của hòa giải viên.
* Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
XI. LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2012 (tập trung ôn tập
các Điều 5, 6, 8, 10, 11, 37, 40):
* Điều 5. Các nguyên tắc phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực.
2. Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu,
lứa tuổi, trình độ của đối tượng đượ c phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống,
phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.

4. Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống hằng
ngày của người dân.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.
* Điều 6. Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
a) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ch ương trình, kế hoạch
về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật;
c) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
đ) Thống kê, tổng kết về phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ
biến, giáo dục pháp luật;
g) Hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước v ề phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng C hính phủ ban
hành chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật;
chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo
dục pháp luật;


×