Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Các điều kiện và quy trình để các cá nhân, tổ chức nước ngoài được cấp giấy đăng kí nhãn hiệu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.87 KB, 9 trang )

MỤC LỤC

I. LÝ LUẬN CHUNG..............................................................................................................................1
1. Nhãn hiệu..........................................................................................................................................1
2. Đăng ký nhãn hiệu............................................................................................................................2
3. Ý nghĩa của việc đăng ký nhãn hiệu.................................................................................................2
II. Điều kiện để cá nhân, tổ chức nước ngoài được cấp GCN đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam..............2
1. Điều kiện về hình thức nhãn hiệu.....................................................................................................2
2. Điều kiện về nội dung nhãn hiệu......................................................................................................3
3. Điều kiện về tính phân biệt của nhãn hiệu........................................................................................4
5. Điều kiện về đơn đăng ký nhãn hiệu................................................................................................5
III. Quy trình để cá nhân, tổ chức NN được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.......6
1. Quy trình đăng ký nhãn hiệu theo đơn quốc gia:..............................................................................6
2. Đăng ký nhãn hiệu theo đơn quốc tế................................................................................................7
III. NHẬN XÉT CHUNG.........................................................................................................................8

Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế
thế giới. Theo đó, các sản phẩm hàng hóa quốc tế xâm nhập vào nước ta ngày càng
nhiều. Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa của cá nhân, tổ chức nước ngoài càng trở nên quan
trọng và cấp thiết hơn. Vì vậy, nhóm 1 chọn đề tài: “Các điều kiện và quy trình để các
cá nhân, tổ chức nước ngoài được cấp giấy đăng kí nhãn hiệu tại Việt Nam” cho bài tập
nhóm số 2.
I. LÝ LUẬN CHUNG.
1. Nhãn hiệu.
Về khái niệm nhãn hiệu tại khoản 16 Điều 4 Luật SHTT năm 2005 Việt Nam: “16.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
khác nhau”. “Nhãn hiệu hàng hóa được cấu thành bởi dấu hiệu bất kỳ hoặc sự kết hợp
bất kỳ của các dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một người với

1



hàng hoá hoặc dịch vụ của người khác, bao gồm từ ngữ, tên người, hình, chữ cái, chữ
số, tổ hợp mầu sắc, các yếu tố hình hoặc hình dạng của hàng hoá hoặc hình dạng của
bao bì hàng hoá. Nhãn hiệu hàng hoá bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu tập thể
và nhãn hiệu chứng nhận” [khoản 1 Điều 6 chương 2 HĐTM Việt Nam – Hoa Kỳ].
2. Đăng ký nhãn hiệu.
Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành có ý nghĩa thừa nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu - là ghi nhận nhãn hiệu có
chủ sở hữu vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu cho chủ sở hữu.
Nhãn hiệu chỉ được bảo hộ khi đã thực hiện các thủ tục đăng ký và đã được cấp văn
bằng bản hộ và thường là do chính chủ nhãn hiệu sử dụng cho sản phẩm của mình.
3. Ý nghĩa của việc đăng ký nhãn hiệu.
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp thì nhãn hiệu hàng hóa chính là công cụ maketting
hàng hóa sản phẩm của mình đối vói khách hàng. Mặt khác nhãn hiệu cũng là một công
cụ để phòng tránh những hành vi xâm phạm, làm giả sản phẩm của những doanh nghiệp
sản xuất khác.
Thứ hai, đối với nhà nước thì việc đăng ký nhãn hiệu của các doanh nghiệp giúp cho
hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan này dễ dàng thuận lợi hơn. Tránh những
hành vi vi phạm dẫn đến kiện tụng làm mất ổn định các quan hệ xã hội.
Thứ ba, đối với người tiêu dùng nhãn hiệu như một cam kết của doanh nghiệp về
chất lượng sản phẩm/dịch vụ đối với người tiêu dùng, tạo lòng tin nơi khách hàng về
sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, là động lực cho sản phẩm/ dịch vụ ngày càng được
tiêu thụ, sử dụng rộng rãi trong và ngoài nước.
II. Điều kiện để cá nhân, tổ chức nước ngoài được cấp GCN đăng ký nhãn hiệu tại
Việt Nam.
1. Điều kiện về hình thức nhãn hiệu.
Hiệp định TRIPs đã tiếp thu và phát triển khái niệm của WIPO về nhãn hiệu. Theo
quy định tại khoản 1 điều 15 của hiệp định này thì không chỉ các dấu hiệu nhìn thấy
được mà cả dấu hiệu không nhìn thấy được cũng có thể là đối tượng của bảo hộ. Dấu

hiệu nhìn thấy được bao gồm: các dấu hiệu về chữ ( các từ, chữ cái, chữ số, tên riêng),
các dấu hiệu về hình (hình họa), các dấu hiệu kết hợp ( tổ hợp màu sắc, tổ hợp bất kì
2


của các dấu hiệu hình và dấu hiệu chữ). Dấu hiệu không nhìn thấy được có thể là: mùi
vị, âm thanh hay chữ nổi cho người khiếm thị…
Tuy nhiên Luật SHTT Việt Nam chỉ chấp nhận những dấu hiệu có thể nhìn thấy
được là đối tượng được bảo hộ. Điều này phù hợp với với trình độ phát triển kinh tế-xã
hội của nước ta. Điều 72 LSHTT những quy định chung về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu:
“1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả
hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu
sắc...”. Như vậy, có thể thấy so với Hiệp định TRIPs thì phạm vi đối tượng có thể bảo
hộ theo pháp luật Việt Nam hẹp hơn khi chúng ta chỉ chấp nhận bảo hộ đối với những
dấu hiệu chỉ nhìn thấy được, như thế chúng ta đã bỏ qua các dấu hiệu khác như âm
thanh, mùi vị, chữ nổi…Đây cũng là một trong những hạn chế khi so sánh tương quan
phạm vi đối tượng bảo hộ khi cá nhân, tổ chức nước ngoài đăng ký nhãn hiệu tại Việt
Nam và khi đăng ký nhãn hiệu ở một số quốc gia phát triển trong khu vực. Đứng trước
sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ hiện nay thì pháp luật Việt Nam nên
mở rộng phạm vi bảo hộ nhãn hiệu hơn nữa để đáp ứng nhu cầu cũng như thúc đẩy sự
sáng tạo trong việc tạo ra những nhãn hiệu độc đáo.
2. Điều kiện về nội dung nhãn hiệu.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài chỉ được cấp GCN đăng ký nhãn hiệu nếu nhãn hiệu đó
không thuộc một trong các trường hợp không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu tại
Việt Nam. CƯ Paris quy định về vấn đề này tại Điều 6 ter : những điều cấm liên quan
đến quốc huy, dấu kiểm tra chính thức và biểu tượng của các tổ chức phi chính phủ.
Việt Nam quy định các trường hợp tại Điều 73 LSHTT:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy
của các nước;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu,

tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút
danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

3


- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu
kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử
dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng
về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác
của hàng hoá, dịch vụ.
3. Điều kiện về tính phân biệt của nhãn hiệu.
Nhãn hiệu – một công cụ marketing – truyền đạt tới người tiêu dùng uy tín của
doanh nghiệp, bảo hộ nhãn hiệu được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đặc biệt là các cá
nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Một nhãn hiệu để được cấp văn bằng thì cần
phải đảm bảo được tính phân biệt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật SHTT 2005,
một nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt: “ nếu được tạo thành từ một hoặc
một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ
nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.
Bất kỳ một dấu hiệu hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc
dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp khác
đều có thể làm nhãn hiệu hàng hóa [ khoản 1 điều 15 HĐ TRIPs] trừ một số trường
hợp quy định tại điểm a, c, đ khoản 2 Điều 74 Luật SHTT.
4. Điều kiện về chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu cấp GCN đăng ký nhãn hiệu.
Cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam tiến hành hoạt động sản xuất,kinh doanh hợp pháp có

quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp dùng
cho hàng hoá hoặc dịch vụ do mình sản xuất hoặc kinh doanh. Nếu cá nhân không
thường trú tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam có quyền nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông
qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam dùng cho hàng hoá hoặc dịch vụ do mình sản xuất
hoặc kinh doanh.
Trong trường hợp nộp đơn đăng ký quốc tế có chỉ định Việt Nam. Tổ chức, cá nhân
đó là phải là tổ chức có cơ sở kinh doanh sản xuất, là công dân hoặc cư trú tại một nước
tham gia Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid; hoặc cá nhân hay tổ chức có cơ
4


sở kinh doanh tại hoặc cư trú trên lãnh thổ của một Tổ chức liên chính phủ là thành viên
của Nghị định thư Madrid hoặc là công dân của một nước thành viên của tổ chức đó.
Tổ chức hoặc cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền nộp
đơn đăng ký nhãn hiệu do mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với
điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm tương ứng và
không phản đối việc nộp đơn nói trên;
Đối với nhãn hiệu tập thể,quyền nộp đơn thuộc về tổ chức,cá nhân đại diện cho tập
thể các cá nhân hoặc chủ thể khác cùng tuân theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tương ứng.
Quyền nộp đơn,kể cả đơn đã nộp,có thể được chuyển giao cho cá nhân hoặc các chủ
thể khác thông qua văn bản chuyển giao quyền nộp đơn.
5. Điều kiện về đơn đăng ký nhãn hiệu.
Đơn đăng ký nhãn hiệu phải bao gồm những tài liệu tối thiểu được quy định tại
Điểm 7.1Thông tư Số 01/2007 (đối với những đối tượng đặc biệt sẽ phải bổ sung thêm
một số tài liệu) như sau:
+ Tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trong đó phải có danh
mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu) làm theo mẫu số: 04-NH (02 bản)
+ Mẫu nhãn hiệu (09 mẫu kèm theo, ngoài một mẫu được gắn trên tờ khai);
+ Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp (giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng

thỏa thuận, thư xác nhận, thư đồng ý, quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ
chức), nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Chứng nhận thừa
kế, Chứng nhận hoặc Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp, Hợp
đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao động, ...), gồm một (1) bản;
+ Giấy ủy quyền nộp đơn, nếu cần (01 bản);
+ Đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận còn phải có Quy chế sử
dụng nhãn hiệu tập thể/Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
+ Chứng từ nộp phí nộp đơn, gồm một (1) bản.
Ngoài ra, cần lưu ý cần đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đối với đơn đăng kí nhãn hiệu
theo Điều 105 Luật SHTT, các tài liệu khác phải đảm bảo đủ điều kiện được quy định
tại thông tư 01/2007. Bên cạnh đó, về các khoản phí và lệ phí, cá nhân tổ chức sau khi
nhận được thông báo kết quả thẩm định và yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ, lệ phí cấp giấy

5


chứng nhận đăng kí nhãn hiệu, lệ phí công bố văn bằng bảo hộ thì phải đóng đầy đủ các
khoản phí mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
III. Quy trình để cá nhân, tổ chức NN được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu tại Việt Nam.
1.

Quy trình đăng ký nhãn hiệu theo đơn quốc gia:
1. Nộp đơn và tiếp nhận đơn đăng kí nhãn hiệu: Căn cứ theo quy định của Luật

SHTT 2005 và thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì cá nhân, tổ chức nước ngoài muốn
đăng kí nhẫn hiệu phải nộp đơn đăng ký cấp bằng đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí
tuệ. Tại Điểm 12.1 Thông tư 01/2007 thì đơn có thể được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ
thiết lập. Đơn có thể được gửi qua đường bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói
trên. Sau khi nhận được đơn thì cục sở hữu trí tuệ kiểm tra tài liệu đơn và đối chiếu với

danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để quyết định có tiếp nhận đơn hay không.
2. Thẩm định hình thức đơn: sau khi tiếp nhận đơn thì cục SHTT sẽ tiến hành việc
thẩm định đơn. Đây là việc đánh giá tính hợp lệ của đơn theo các yêu cầu về hình
thức,về đối tượng loại trừ, về quyền nộp đơn… để từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay
không hợp lệ. Nếu đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp, nếu đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối
và không xem xét tiếpThời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn.
3. Công bố đơn hợp lệ: cũng theo Điểm 13.6 và Điểm 14.1 Thông tư trên thì Đơn
đăng ký nhãn hiệu được chấp nhận là hợp lệ và được công bố trên Công báo SHCN
trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ. Nội dung công bố đơn
đăng ký nhãn hiệu là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp
nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo.
4. Thẩm định nội dung đơn: Đơn đăng ký nhãn hiệu đã được công nhận là hợp lệ
được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời hạn thẩm định nội dung
đơn nhãn hiệu là không quá 9 tháng kể từ ngày công bố đơn. Nếu đối tượng nêu trong
đơn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa những thiếu sót đạt
yêu cầu thì cục SHTT ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ.
5. Cấp giấy chứng nhận đang ký nhãn hiệu, đăng bạ: căn cứ vào kết quả thẩm
định nội dung, nếu đối tượng trong đơn đáp ứng được các tiêu chuẩn bảo hộ, thì cục

6


SHTT thông báo cho người nộp đơn kết quả thẩm định và yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ,
lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu, lệ phí công bố văn bằng bảo hộ.
Nếu người nộp đơn nộp các lệ phí trên, thì cục SHTT tiến hành các thủ tục cấp văn
bằng bảo hộ cho người nộp đơn, đăng bạ và công bố văn bằng bảo hộ. Nếu người nộp
đơn không nộp lệ phí theo yêu cầu thì đơn coi như bị rút bỏ.
2. Đăng ký nhãn hiệu theo đơn quốc tế.
Việt Nam hiện nay là thành viên của Hệ thống Madrid (Nghị định thư Madrid và

Thỏa ước Madrid). Theo nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ quốc tế, Việt Nam cũng
có nghĩa vụ tiếp nhận và xử lý các đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam,
có nghĩa là cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể đăng ký nhãn hiệu vào Việt Nam thông
qua Hệ thống Madrid. Theo Điểm 1.4 Thông tư 01/2007 thì quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thoả ước Madrid và Nghị định thư Madrid (sau
đây gọi là “nhãn hiệu đăng ký quốc tế”) được xác lập trên cơ sở quyết định chấp nhận
bảo hộ hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do
Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu cầu của chủ nhãn hiệu. Quyết định và giấy chứng nhận
nói trên có giá trị như văn bằng bảo hộ cấp cho người đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
Theo Điểm 41.6 Thông tư số 01/2007 nhóm khái quát quy trình thực hiện như sau:
1. Cá nhân, tổ chức nước ngoài nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế có chỉ định Việt
Nam cho cơ quan tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế tại nước là thành viên của
Hệ thống Madrid.
2. Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về đơn đăng ký nhãn hiệu
quốc tế có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo
thủ tục áp dụng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ
có kết luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu.
3. Đối với nhãn hiệu có khả năng được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt
Nam, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế và
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định. Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác
nhận theo nội dung yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được Tổ chức Sở hữu trí tuệ
thế giới (WIPO) ghi nhận và được Cục Sở hữu trí tuệ xác nhận.
7


4. Đối với nhãn hiệu không có khả năng bảo hộ hoặc bị từ chối từng phần thì trước
khi kết thúc thời hạn 12 tháng nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo bằng văn bản
về việc từ chối đơn cho Văn phòng quốc tế để thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ

lý do và nội dung từ chối.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo từ chối,
người nộp đơn có quyền khiếu nại thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ. Thủ tục
khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu nộp
trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu trí tuệ
thông báo cho Văn phòng quốc tế và cho người nộp đơn.
6. Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu được thừa nhận bắt đầu có hiệu lực tại Việt
Nam, theo yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận
nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, với điều kiện người yêu cầu nộp
lệ phí theo quy định.
III. NHẬN XÉT CHUNG.
Như vậy đối với cá nhân, tổ chức NN để được cấp GCN đăng ký nhãn hiệu tại Việt
Nam cần đáp ứng một số điều kiện nhất định. Nhìn chung cá nhân, tổ chức của các
nước có ký điều ước quốc tế với Việt Nam thì quy trình và điều kiện đăng ký thường dễ
dàng và gọn nhẹ hơn bởi các điều ước quốc tế này thường là đã tối ưu hóa các điều kiện
và quy trình cho công dân và pháp nhân của nước tham gia. Điều này là một trong
những nhân tố tạo động lực, thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình Tư pháp quốc tế. Nxb CAND;
2. Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009;
3. Bộ Luật dân sự 2005 sđ, bs năm 2009;
4. Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 về hướng dẫn chi tiết thi hành các
quy định của Luật sở hữu trí tuệ;
8


5. Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của chính phủ quy định về chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ và công nghiệp;

6. Công ước Paris 1983 về bảo hộ sở hữu công nghiệp;
7. Hiệp định Trips (1994) về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ;
8. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000;
9. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa năm 1891 và Nghị định
thư Madrid năm 1989;
10.“Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa của người nước ngoài tại Việt Nam, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”. Vũ Thị Hảo. Tài liệu: khóa luận tốt nghiệp.
11. “Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam”. Vũ Huy
Hoàng. Khóa luận tốt nghiệp năm 2011.
12. www.noip.gov.vn.

9



×