Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Phân tích những phán quyết của tòa án công lý quốc tế, chứng minh rằng phán quyết của tòa án là nguồn bổ trợ quan trọng góp phần hình thành hoặc giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.77 KB, 9 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Trang

NỘI DUNG
I. Khái quát về Tòa án Công lý quốc tế.
1. Vị trí, cơ cấu tổ chức....................................................................................2
2. . Chức năng ................................................................................................3
II. Vai trò của phán quyết Tòa án công lý quốc tế đối với qui phạm Luật
quốc tế
1.

Phán quyết của Tòa là nguồn bổ trợ quan trọng trong quá trình hình
thành các qui phạm của Luật quốc tế
• Sự kiện của vụ kiện1...............................................................................4
• Phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế.................................................5
• Ý nghĩa của phán quyết..........................................................................6
2. Phán quyết của Tòa là nguồn bổ trợ quan trọng trong quá trình giải
thích, làm sáng tỏ qui phạm của Luật quốc tế
• Sự kiện của vụ kiện thứ 2......................................................................6
• Phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế.................................................7
• Ý nghĩa của phán quyết..........................................................................7
KẾT LUẬN

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tòa án Công lý quốc tế (ICJ) là một trong sáu cơ quan chính của Liên hợp quốc.
Tòa được thành lập, hoạt động dựa trên cơ sở Hiến chương Liên hợp quốc và Quy


chế Tòa án Công lý quốc tế và là một trong những cơ quan tài phán quốc tế có
chức năng giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể quốc tế. Không chỉ dừng lại ở
việc giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể quốc tế mà các phán quyết của Tòa
còn có ý nghĩa là nguồn bổ trợ quan trọng góp phần hình thành, giải thích, làm
sáng tỏ các qui phạm của Luật quốc tế. Để hiểu rõ hơn thêm về vấn đề này, sau
đây chúng ta cùng tìm hiểu đề tài: “Phân tích một số phán quyết của Tòa án
Công lý quốc tế, chứng minh rằng phán quyết của Tòa án là nguồn bổ trợ quan
trọng góp phần hình thành hoặc giải thích, làm sáng tỏ các qui phạm của Luật
quốc tế”.

NỘI DUNG
I.

Khái quát chung về Tòa án Công lý quốc tế
1. Vị trí và cơ cấu tổ chức
Vị trí: Tòa án quốc tế được thành lập theo Hiến chương liên hợp quốc là cơ quan
xét xử chính của Liên hợp quốc (trích Điều 1 Quy chế tòa án quốc tế).
Cơ cấu tổ chức: Được qui định cụ thể từ Điều 2 đến Điều 33 chương 1 của Qui
chế Tòa án Công lý quốc tế.
Tòa án Công lý quốc tế (ICJ)có cơ cấu gồm một hội đồng các thẩm phán và các
ủy viên. Hội đồng thẩm phán ICJ có 15 thẩm phán không cùng quốc tich với
nhau, độc lập, được tự do không că cứ vào quốc tịch, trong số những người có
phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng các yêu cầu đề ra ở nước họ để chỉ định giữ chức
vụ xét xử cao nhất hoặc là những luật gia có quy tín lớn trong lĩnh vực luật quốc
tế. Các ủy viên của Tòa án được Đại hội đồng và Hội đồng bảo an lựa chọn trong
số những người có tên trong danh sách theo đề nghị của các tiểu ban dân tộc của
Tòa trọng tài thường trực quốc tế phù hợp với những nguyên tắc được quy định
2



trong Quy chế ICJ. Tòa có Ban thư kí, đảm trách các dich vụ tư pháp, là bên liên
lạc giữa Tòa với các quốc gia có chủ quyền, đồng thời làm nhiệm vụ thư kí của
một cơ quan thuộc tổ chức quốc tế. Các phụ thẩm của Tòa có thể được tham gia
vào các phiên họp của Tòa theo quyết định của Tòa hoặc theo yêu cầu, các phụ
thẩm được quyền nêu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Chức năng của Tòa án công lý quốc tế.
Tòa án công lý quốc tế có hai chức năng chính là:
- Chức năn giải quyết tranh chấp quốc tế: Chỉ giải quyết các tranh chấp giữa các
quốc gia.
- Có thể giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia không thành viên nếu đáp ứng
được hai điều kiện: Quốc gia không thành viên phải cam kết thực hiện các qui
định của hiến chương; Phải tuân thủ những thủ tục, thực hiện các yêu cầu của đại
hội đồng Liên hợp quốc.
- Tòa không có thẩm quyền đương nhiên giải quyết các tranh chấp giữa các quốc
gia thành viên mà phải do các bên tranh chấp yêu cầu, dựa vào một trong ba
phương thức sau: Chấp nhận thẩm quyền của tòa theo từng vụ viêc; Chấp nhận
trước thẩm quyền của Tòa trong các điều ước quốc tế; Tuyên bố đơn phương chấp
nhận trước thẩm quyền của tòa.
• Chức năng đưa ra kết luận tư vấn: Tòa án Công lý thực hiện chức năng đưa ra kết

II.

luận tư vấn khi Đại hội đồng hay Hội đồng bảo an Liên hợp quốc yêu cầu, liên
quan đến những vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn hoạt động của các cơ
quan này. Tất cả các cơ quan khác của Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn
cũng được hỏi ý kiến tư vấn của tòa trong trường hợp được Đại hội đồng liên
hợp quốc cho phép. Các quốc gia không có quyền yêu cầu tòa đưa ra các kết luận
tư vấn về các tranh chấp của mình. Các ý kiến tư vấn của tòa chỉ mang tính chất
khuyến nghị.
Vai trò của phán quyết Tòa án Công lý quốc tế đối với các qui phạm của

Luật quốc tế
Qui phạm Luật quốc tế là những quy tắc xử sự được tạo bởi sự thỏa mãn của các
chủ thể Luật quốc tế, có giá trị ràng buộc các chủ thể đó với các quyền và nghĩa
vụ khi tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế có vai trò là căn cứ để chủ thể luật
3


quốc tế điều chỉnh hành vi của mình, là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý
đối với chủ thể có hành vi vi phạm Luật quốc tế. Có nhiều yếu tố có vai trò đối
với sự hình thành và giải thích, làm sáng tỏ qui phạm của Luật quốc tế, trong đó
có yếu tố qua trọng là các phán quyết của Tòa án công lý quốc tế, sau đây em xin
đi chứng minh bằng các phán quyết của Tòa thông qua 2 vụ kiện thực tế:
1. Phán quyết của Tòa án là nguồn bổ trợ quan trọng trong quá trình hình thành
các qui phạm của Luật quốc tế.
Vụ kiện 1: Phán quyết vụ ngư trường Anh – Nauy năm 1951.
• Sự kiện.
Nửa đầu thế kỉ XX, Anh và Nauy tranh chấp về quyền đánh cá trong khu vực
ngoài biển khởi Nauy, phía Bắc của vòng cung Bắc cực trở nên trầm trọng. Nauy
cho rằng, họ có quyền bảo tồn nghề cá cho ngư dân của họ trong khu vực này.
Phía Vương quốc Anh thì lại cho rằng các khu vực này là biển cả và ngư dân của
mọi quốc gia đều có quyền đánh cá, không có bất kì một quốc gia nào có quyền
bảo tồn riêng biệt nghề cá cho ngư dân của bất kì nước nào. Năm 1935, Nauy đã
hoạch định khu vực biển này bằng Nghị định ngày 12/7/1935. Sau khi phía Nauy
có hành động đó giữa hai bên xảy ra các cuộc đụng độ và bắt giữ ngày càng
nghiêm trọng và ngày 28/9/1948, Vương quốc Anh đơn phương thỉnh kiện Tòa án
công lý Quốc tế xem xét đường hoạch định khu vực đánh cá của Nauy và yêu cầu
Tòa tuyên bố Nauy phải bồi thường mọi thiệt hại do việc họ bắt giữ các tàu đánh
cá của Anh sau ngày 16/9/1948 tại các vùng biển được coi là biển cả.
• Phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế
Phán quyết phải trả lời các câu hỏi: Các nguyên tắc mà Vương quốc Anh đưa ra

có đúng là các nguyên tắc của Luật quốc tế không; hệ thống đường cơ sở mà
Nauy áp dụng có phù hợp với Luật quốc tế không và Nghị định của Nauy có qui
định đúng sự áp dụng của hệ thống này không.
Tòa cho rằng, nguyên tắc thứ nhất mà Anh đưa ra là nguyên tắc đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải phải là đường ngấn nước triều thấp nhất để áp dụng
4


với địa hình của Nauy là không phù hợp. Bời vì thực tế địa lý của khu vực này
cho phép đi đến kết luận là đường biển thích đáng ở đây không phải là đường bờ
biển của đất liền lục địa mà là đường bờ biển của skjaergaard (bức thành đá).
Nguyên tắc thứ hai mà Anh đề ra là: các đường cơ sở thẳng được vạch ra không
được vượt quá chiều dài 10 hải lý trừ trường hợp danh nghĩa lịch sử cho phép,
Anh phản đối Nauy có thể có một danh nghĩa lịch sử. Tuy nhiên Tòa đã bác bỏ
lập luận này của Anh, cho rằng nguyên tắc 10 hải lý không phải là nguyên tắc
được nhất trí và không có quyền lực của một nguyên tắc được thừa nhận chung
của Luật quốc tế. Tòa cho rằng việc hoạch định năm 1935 của Nauy không vi
phạm luật quốc tế. Tòa đã bác bỏ nhận xét của Anh về việc phản đối rằng: một số
đoạn đường cơ sở thẳng do Nghị Định 1935 qui định là không phù hợp: không đi
theo xu hướng chung của bờ biển và chúng không được vạch theo một phương
thức hợp lý.
Cuối cùng Tòa đã đưa ra phán quyết rằng: “Phương pháp mà Nghị định của
Hoàng gia Nauy ngày 12/7/1935 áp dụng để hoạch định vùng đánh cá là không
trái với Luật quốc tế; Các đường cơ sở do Nghị định này qui định khi áp dụng
phương pháp trên không trái với Luật quốc tế.”
• Ý nghĩa của phán quyết đối với việc hình thành qui phạm Luật quốc tế.
Thứ nhất: Phán quyết đã mở đầu cho việc công nhận rỗng rãi phương pháp đường
cơ sở thẳng dùng để tính chiều rộng lãnh hải. Các tiêu chuẩn của đường cơ sở
thảng Nauy qua phán quyết của Tòa, đã trở thành qui phạm điều ước được ghi
nhận trong công ước của Liên hợp quốc về Luật biển- công ước Geneva năm

1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp và Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm
1982. Cụ thể tại điều & Công ước Luật biển năm 1982 qui định: “1. Ở nơi nào
bờ biển khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy
dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có
thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải; 2. Ở nơi
nào bờ biển cực kỳ không ổn định do một châu thổ và những đặc điểm tự nhiên
khác, các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc theo ngấn nước thủy triều
thấp nhất nhô ra xa nhất và ngay cả trong trường hợp về sau, ngấn nước thủy
triều thấp nhất có dịch chuyển vào phía bờ, các đường cơ sở đã được vạch ra vẫn
có hiệu lực cho tới khi các quốc gia ven biển sửa đổi theo đúng công ước; 3.
Tuyến các đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của ờ biển ở
5


bên trong các đường cơ sở này phải gắn với đất liền đủ đến mực đặt dưới chế độ
nội thủy…”
Thứ hai, trong phán quyết của Tòa án công lý quốc tế về vụ ngư trường
Anh/Nauy, Tòa đã đưa ra những định nghĩa thế nào là “vịnh”, thế nào là “vịnh
lịch sử”. Các định nghĩa này sau này đã được ghi nhận trong pháp luật quốc tế
quy định tại Điều 7 của công ước 1958, Điều 10 Công ước Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982.
Thứ ba, phán quyết được coi như một ví dụ trong việc phát triển lý thuyết mới
của luật quốc tế. Thực tiễn thiểu số các quốc gia, trong một thời gian dài được sự
khoan dung của cộng đồng quốc tế có thể trở thành một quy phạm mới của luật
quốc tế.
=>Như vậy, phán quyết của ICJ trong tranh chấp ngư trường Anh/ Nauy đã tạo ra
một bước ngoặt quan trọng trong việc xác định đường cơ sở thẳng dùng để tính
chiều rộng lãnh hải và ngày nay nguyên tắc này đã trở thành một qui phạm mang
tính điều ước và tập quán quốc tế.
2. Phán quyết của Tòa là nguồn bổ trợ quan trọng trong quá trình giải thích, làm

sáng tỏ các qui phạm của Luật quốc tế.
Vụ kiện 2: Phán quyết của ICJ về các hoạt động quân sự và bán quân sự tại
Nicaragoa và chống lại Nicaragoa (Nicaragoa kiện Mỹ)
• Sự kiện: Ngày 9/4/1984 Nicaragoa gửi đơn đến Tòa (ICJ) khởi kiện Mỹ về cụ
tranh chấp liên quan đến trách nhiệm của Mỹ trong việc tiến hành các họa động
quân sự và bán quân sự tại Nicaragoa và chống lại Nicaragoa. Đồng thời
Nicaragoa cũng yêu cầu chỉ ra các biện pháp bảo đám cần thiết. Ngày 10/5/1984,
Tòa đã nêu ra các quyết định chỉ định các biện pháp bảo đảm. Ngày 26/11/1984,
Tòa đã ra phán quyết khẳng định Tòa có thẩm quyền xem xét vụ kiện và chấp
nhận đơn khởi kiện của Nicaragoa. Ngày 18/1/1985 Mỹ đưa ra tuyên bố tỏ rõ
“không có ý định tiếp tục tham dự bất cứ thủ tục nào liên quan đến vụ kiện”.
Ngày 27/6/1986, Tòa phán quyết về nội dung: bác bỏ lý do sử dụng quyền tự vệ
tập thể chính đáng do Mỹ đưa ra, kết luận Mỹ đã vi phạm các nghĩa vụ của luật
tập quán quốc tế là không được can thiệp vào công việc nội bộ của các nước
khác và không được sử dụng vũ lực xâm phạm đến chủ quyền của quốc gia khác.
Ngày 29/3/1988 Nicaragoa đã nộp Bị vong lục của mình, còn Mỹ tiếp tục từ chối
6


không tham dự. Tháng 9/1991 Nicaragoa thông báo với Tòa không có ý định tiếp
tục theo kiên nữa và Tòa đã ra quyết định ngày 26/9/1991 chấm dứt vụ kiện.
• Phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế
Tòa đã đưa ra phán quyết kết luận rằng: Phía Mỹ đã vi phạm các nguyên tắc của
Luật quốc tế về cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc
tế cũng như cấm can thiệp vào công việc nội bộ của một quốc gia khác. Tòa đã
xem xét yêu cầu đòi bồi thường của Nicaragoa và cho rằng Tòa có thẩm quyền
xem xét đơn khởi kiện này của Nicaragoa trong một thủ tục khác. Tòa kêu gọi các
bên nên hợp tác để tìm giải pháp hòa bình phù hợp với nguyên tắc giải quyết hòa
bình trong tranh chấp của luật tập quán và đã được khẳng định bởi điều 33 của
Hiến chương Liên hợp quốc.

• Ý nghĩa của phán quyết đối với quá trình giải thích, làm sáng tỏ qui phạm của
Luật quốc tế
Thứ nhất, đây là vụ điển hình trong thực tiễn xét xử của Tòa án Công lý quốc tế
về mặt thủ tục; là vụ điển hình về tính trung lập, vô tư, công bằng và đúng đắn
của Tòa vì Tòa giải quyết tranh chấp giữa một bên là Mỹ - cường quốc số một
thế giới, một bên là Nicaragoa – nước nhỏ mới giành được độc lập. Mặc dù có
nhiều sức ép từ Mỹ với việc viện dẫn bảo lưu để đưa ra tuyên bố: không tham gia
tiếp các thủ tục của Tòa, Tòa vẫn tiếp tục tiến hành vụ kiện mà không có đại diện
là Mỹ. Dựa trên cơ sở các nguyên tắc của luật quốc tế, Tòa đã xử thắng kiện cho
Nicaragoa một cách chính xác công bằng, phán quyết này đã đem lại niềm tin
cho các nước trên thế về vai trò, khả năng giải quyết tranh chấp của ICJ.
Thứ hai, về bản chất tranh chấp của vụ việc là tranh chấp về việc giải thích và áp
dụng các qui phạm của luật quốc tế được qui định trong Điều ước quốc tế đa
phương mà Mỹ và Nicaragoa đều là thành viên của điều ước đó. Phán quyết của
Tòa đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết vấn đề quan hệ giữa các nguồn
của Luật quốc tế. Tòa đã khẳng định tính độc lập của Luật tập quán với Luật
Điều ước: “Ngay cả khi một qui phạm điều ước và một quy phạm tập quán liên
quan tới tranh chấp này có cùng một nội dung, Tòa không chấp nhận tại sao luật
tập quán lại không thể tồn tại và áp dụng một cách độc lập vs luật điều ước. Vì
vậy không có gì buộc được Toà đáp ứng các quy phạm tập quán có cùng nội
dung với các quy phạm điều ước mà bảo lưu của Mỹ ngăn Tòa”1.
1 Trích, trang 274, Tòa án Công lý quốc tế, PGS.TS. Nguyễn Hồng Thao, Nxb Chính trị quốc gia.

7


Phán quyết của Tòa đã làm sáng tỏ thêm nội dung các qui phạm tập quán, tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết tranh chấp. Cụ thể, phán quyết của
Tòa đã đóng góp trong việc xác định ranh giới giữa nguyên tắc tôn trọng chủ
quyền quốc gia và quyền con người; giữa nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và

quyền can thiệp nhân đạo,...và đóng góp vào quá trình xây dựng và hoàn thiện
Luật quốc tế.
=>Như vậy, với tư cách là cơ quan tài phán quốc tế có sứ mệnh giải quyết tranh
chấp và trợ giúp pháp lý cho các tổ chức quốc tế hoạt động có hiệu quá, Tòa án
công lý quốc tế đã có những vai trò to lớn trong quá trình hình thành và hoàn
thiện các vấn đề liên quan đến qui phạm luật quốc tế. Các phán quyết của Tòa
không chỉ giới hạn trong việc hình thành, giải thích, làm sáng tỏ qui phạm luật
quốc tế mà còn giúp cho các chủ thể nhận thức, hiểu rõ hơn về những vấn đề khúc
mắc trong vấn đề tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết tranh
chấp.

KẾT LUẬN
Tòa án Công lý quốc tế đã trải qua thời gian dài hình thành và phát triển, cho đến
ngày nay đã chứng tỏ vai trò quan trọng không thể thiếu trong việc duy trì tình
hình trật tự, an ninh trong đời sống quốc tế. Qua những phân tích và chứng minh
trên đây, nhìn chung, có thể đánh giá đóng góp quan trọng mà các bản án do Tòa
xét xử, phán quyết là nguồn bổ trợ quan trọng, góp phần hình thành, giải thích,
làm sáng tỏ các qui phạm của Luật quốc tế.
Như vậy bằng kiến thức học được thông qua sự giảng dạy của thầy cô, cùng với
quá trình tìm hiểu tài liệu, em đã hoàn thành bài tập học kỳ của mình. Trong quá
trình làm bài, chắc hẳn bài viết còn nhiều thiếu sót, em rất mong đóng góp ý kiến
từ phía thầy, cô để hoàn thiện về tri thức hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật quốc tế, Trường đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân
dân, năm 2011.

2. Giáo trình luật quốc tế, ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân; ThS. Chu Mạnh
Hùng, Nxb Giáo dục Việt Nam, năm 2010.
3. Hiến chương Liên hợp quốc.
4. Quy chế tòa án Công lý quốc tế.
5. Tòa án công lý quốc tế, PGS. TS Nguyễn Hồng Thao, Nxb Chính trị quốc
gia, năm 2011.

Danh mục từ viết tắt: Tòa án Công lý quốc tế (ICJ)

9



×