Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Trong các loại nguồn của tư pháp quốc tế việt nam, loại nguồn nào được sử dụng thường xuyên hơn vì sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.04 KB, 3 trang )

Đề 4: Trong các loại nguồn của tư pháp quốc tế việt Nam, loại nguồn nào được
sử dụng thường xuyên hơn? Vì sao?
BÀI LÀM
1. Nguồn của TPQT Việt Nam
1.1.

Nguồn cơ bản của TPQT

Nguồn của TPQT là các hình thức chứa đựng và thể hiện quy phạm của
TPQT.Hiện nay nguồn của TPQT gồm các loại sau đây:
- Luật pháp của mỗi quốc gia:
Do mối nước có điều kiện riêng về chính trị, kinh tế, xã hội..do vậy để chủ
động trong việc điều chỉnh các quan hệ TPQT mỗi quốc gia đã tự ban hành tronghệ
thống pháp luật của nước mình các quy phạm xung đột trong nước.
-Điều ước quốc tế
v ớ i t ư c á c h l à n g u ồ n c ủ a T P Q T n g ày c à n g đ ón g v a i t r ò quan trọng
và mang ý nghĩa thiết thực: các ĐƯQT về thương mại, hàng hải quốc
tế,các hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự, gia đình và hình sự..
- Tập quán quốc tế
l à n h ữ n g q uy t ắ c x ử s ự đ ư ợ c h ì nh t h à nh t r o n g m ộ t t h ờ i gian dài,
được áp dụng khá liên tục và một các có hệ thống, đồng thời được sự
thừanhận đông đảo của các quốc gia. VD: tập hợp các tập quan thương
mại quốc tế khácnhau trong đó quy định các điều kiện mua bán, bảo hiểm,
cước vận tải, trách nhiệmgiữa các bên tham gia hợp đồng : INCOTERMS 2000
- Án lệ:
Các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quanđiểm của thẩm
phán đối với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giảiquyết các các
vụ việc nhất định và mang ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tươngứng trong
tương lai
0



1.2.

Các loại nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam

- Pháp luật quốc gia: Trước hết phải kể đến hiến pháp 1992 là nguồn
quan trọng nhất của TPQT, ngoài ra còn trong bộ luật khác như: BLDS
2005 Phần VII, luật HN GD 2000, luật đầu tư 2005…
- Về ĐUQT: trước tiên phải kể đến các hiệp định tương trợ và hợp
tác tư phápm à c h o t ớ i n a y n ư ớ c t a đ ã k í v ớ i h àn g l o ạ t c á c
n ư ớ c : n g a v à o n ă m 19 9 8 ; s é c v à slovakia 1982, Cu ba 1984;
Hungari 1985..Ngoài ra nước ta còn kí rất nhiều các ĐƯQT song
phương cũng như đa phương: Công ước Pari 1983 về bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp ( 1981); 1995 gia nhập Công ước New York năm 1958
về côngnhận và thi hành các quyết định của trọng tài thương mại…
- Án lệ: Ở VN thì án lệ không được nhìn nhận với tư cách là nguồn
của PL nóichung và là nguồn của TPQT nói riêng.
1.3.

Về trình tự thủ tục áp dụng các loại nguồn của TPQT Việt
Nam
Vấn đề này được đề cập tại Điều 759BLDS:

Điều 759. áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam,điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đượcáp
dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ
luật này cóquy định khác.2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Namlà thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này
thì áp dụng quy định củađiều ước quốc tế đó.3. Trong trường hợp Bộ luật này,

các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã h ộ i c h ủ n g h ĩ a Vi ệ t N a m
h o ặ c đ i ề u ư ớ c q u ố c t ế m à C ộ n g h o à x ã h ộ i c h ủ n g h ĩ a Vi ệ t Nam là
thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật củanước
1


đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái
vớicác nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thìáp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Pháp
luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuậntrong
hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này
và cácvăn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.4. Trong
trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luậtnày,
các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
điều ướcquốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc hợp đồng dân sựgiữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc
tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quảcủa việc áp dụng không trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam
2. Trong các loại nguồn của tư pháp quốc tế Việt nam thì là nguồn được sử
dụng thường xuyên nhất.
Theo quan điểm của cá nhân em thì Trong các loại nguồn của tư pháp quốc tế Việt
nam thì là pháp luật quốc gia được sử dụng thường xuyên nhất. Bởi lẽ tư pháp quốc
tế có đối tượng điều chỉnh là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài (
theo nghĩa rộng là baogồm cả tố tụng dân sự). Trong đó hiện tượng xung đột pháp
luật là hiện tượng xảy ra phổ biến trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Để giải quyết hiện tượng này một trong các phương pháp đặc thù chính là phương
pháp xung đột, phương pháp này được hình thành và xây dựng trên nền tảng hệ
thống các quy phạm xung đột của quốc gia. Các quốc gia tự ban hành các quy
phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nướcmình để hướng dẫn chọn luật áp dụng

để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong khi chưa xây
dựng được đầy đủ các QPTC thống nhất.

2



×