Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Phân tích năng lực chủ thể ký kết hợp đồng theo quy định của tư pháp quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.59 KB, 3 trang )

Phân tích năng lưc chủ thể ký kết hơp đông theo quy định của Tư pháp Quốc tế Việt Nam: Hơp
đông theo quy định của Tư pháp quốc tế Việt Nam là hơp đông dân sư có yếu tố nươc ngoài:
hoăc các bên chủ thể ký kết hơp đông có quốc tịch khác nhau, hoăc hơp đông ký kết ơ nươc
ngoài, hoăc đối tương của hơp đông là tài sản ơ nươc ngoài. Cả 3 trương hơp trên đêu nảy sinh
hiện tương xung đôt pháp luật. Theo Điêu 410 BLDS thì điêu kiện có hiệu lưc của Hơp đông
dân sư cũng tương tư điêu kiện có hiệu lưc của giao dịch dân sư, và môt trong các điêu kiện có
hiệu lưc của hơp đông dân sư là phải thỏa mãn điêu kiện vê năng lưc chủ thể ký kết hơp đông.
Chủ thể ký kết hơp đông theo quy định của Tư pháp quốc tế gôm có cá nhân là ngươi nươc
ngoài và pháp nhân là ngươi nươc ngoài. Vê năng lưc chủ thể ký kết hơp đông của cá nhân là
ngươi nươc ngoài: Năng lưc chủ thể ký kết hơp đông của cá nhân bao gôm năng lưc pháp luật
và năng lưc hành vi. Hầu hết luật pháp của các nươc quy định việc xác định năng lưc pháp luật
và năng lưc hành vi của các bên chủ thể của hơp đông có yếu tố nươc ngoài sẽ căn cư vào luật
nhân thân của họ ( việc áp dụng luật quốc tịch hay luật nơi cư trú sẽ đươc xem xét trong tưng
trương hơp cụ thể). Bô luật dân sư 2005 cũng như Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày
15/11/2006 quy định chi tiết thi hành các quy định của Bô luật dân sư vê việc áp dụng pháp luật
Việt Nam, pháp luật nươc ngoài, điêu ươc quốc tế và tập quán quốc tế đối vơi các quan hệ dân
sư có yếu tố nươc ngoài có quy định vê cách xác định năng lưc pháp luật và năng lưc hành vi
của cá nhân là ngươi nươc ngoài như sau: Năng lưc pháp luật: theo Điêu 761 BLDS và Điêu 6
Nghị quyết thì NLPLDS của cá nhân là ngươi nươc ngoài đươc xác định theo pháp luật của nc
mà ngươi đó mang quốc tịch; ngươi nươc ngoài cư trú tại VN có NLPLDS tại VN, trư trương
hơp pháp luật CHXHCNVN quy định khác; trương hơp ngươi nươc ngoài không có quốc tịch
hoăc có hai hay nhiêu quốc tịch, thì việc áp dụng pháp luật để xác định năng lưc pháp luật dân
sư của ngươi đó tuân theo quy định tại Điêu 760 của Bô luật dân sư, Điêu 5 và khoản 1 Điêu 6
Nghị định 138. Như vậy, môt công dân nươc ngoài sống trên đât Việt ký kết hơp đông vơi môt
ngươi Việt Nam thì năng lưc pháp luật ký kết hơp đông đươc xác định theo luật dân sư Việt
Nam. Tư điêu 14 đến điêu 16 BLDS quy định vê vân đê này. Năng lưc hành vi: NLHVDS của
cá nhân giao kết hơp đông đươc xác định theo pháp luật của nươc nơi ngươi đó cư trú hay pháp
luật nươc nơi ngươi đó có quốc tịch tùy theo quan điểm của mỗi hệ thống pháp luật. Ví dụ: Anh
– Mỹ áp dụng luật cư trú ( xác định năng lưc hvds của cá nhân giao kết hơp đông theo nơi mà
ngươi đó đang cư trú khi giao kết); EU áp dụng luật quốc tịch ( xác định theo pháp luật nươc
mà ngươi giao kết hơp đông mang quốc tịch. Theo điêu 762 BLDS và Điêu 7 Nghị định 138 thì


NLHVDS của cá nhân là ngươi nươc ngoài thì đươc xác định theo pháp luật của nươc mà ngươi
đó là công dân; trương hơp ngươi nươc ngoài xác lập, thưc hiện các giao dịch dân sư tại Việt
Nam thì năng lưc HVDS của ngươi nươc ngoài đươc xác định theo pháp luật nươc
CHXHCNVN; trương hơp ngươi nươc ngoài không có quốc tịch hoăc có hai hay nhiêu quốc
tịch, thì việc áp dụng pháp luật để xác định năng lưc hành vi dân sư của ngươi đó tuân theo quy
định tại Điêu 760 của Bô luật dân sư, Điêu 5 và khoản 1 Điêu 7 Nghị định 138. Như vậy, pháp
luật Việt Nam xác định năng lưc hành vi dân sư của ngươi nươc ngoài trong giao kết hơp đông
băng cách kết hơp cả hai yếu tố luật quốc tịch và luật nơi giao dịch. Vậy nếu môt ngươi nươc
ngoài khi tham gia ký kết hơp đông tại Việt Nam thì phải đáp ưng đủ tiêu chuẩn vê đô tuổi
đươc quy định tư điêu 18 đến điêu 21 BLDS ( vd: đủ 18 tuổi trơ lên có thể tham gia ký kết mọi
hơp đông; tư đủ 6 đến chưa đủ 18 khi ký kết hơp đông phải có sư đông ý của ngươi đại diện
theo pháp luật, trư nhưng giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và phù hơp vơi lưa tuổi hoăc
pháp luật có quy đinh khác…), đông thơi phải là ngươi không bị bệnh tâm thần hoăc bệnh khác
1


mà không thể nhận thưc, làm chủ đươc hành vi của mình, không bị hạn chế năng lưc hành vi
dân sư theo quy định tại điêu 22, 23 BLDS. Ví dụ: Luật Singapore qui định công dân có năng
lưc hành vi dân sư phải đủ 21 tuổi trong khi luật Việt nam chỉ qui định đủ 18 tuổi. Như vậy, nếu
cá nhân ngươi Singapore tham gia giao kết hơp đông trên đât nươc VN thì chỉ cần tư đủ 18 tuổi
trơ lên là đáp ưng đủ tiêu chuẩn vê năng lưc hvds khi tham gia kí kết hơp đông. Vê năng lưc
chủ thể ký kết hơp đông của pháp nhân nươc ngoài: Khi nhăc đến năng lưc chủ thể ký kết hơp
đông của pháp nhân nươc ngoài thì ta chỉ xét vê năng lưc pháp luật dân sư của pháp nhân đó.
Năng lưc pháp luật dân sư của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyên, nghĩa vụ
dân sư phù hơp vơi mục đích hoạt đông của mình. Điêu 765 BLDS 2005 có quy định vê năng
lưc pháp luật dân sư của pháp nhân nươc ngoài: “ 1. Năng lưc plds của pháp nhân nươc ngoài
đươc xác định theo pháp luật của nươc nơi pháp nhân đó đươc thành lập, trư TH quy định tại
khoản 2 điêu này. 2. Trong trương hơp pháp nhân nươc ngoài xác lập thưc hiện các giao dịch
dân sư tại Việt Nam thì năng lưc pháp luật dân sư của pháp nhân đươc xác định theo pháp luật
nươc CHXHCNVN” Như vậy, theo luật dân sư VN thì cách thưc xác định năng lưc chủ thể ký

kết hơp đông của pháp nhân nươc ngoài cũng tuân thủ nguyên tăc quốc tịch và nơi cư trú. Như
vậy, môt pháp nhân nươc ngoài sang Việt Nam để ký kết hơp đông thì năng lưc chủ thể ký kết
hơp đông của họ phải tuân thủ theo pháp luật dân sư Việt Nam và cụ thể ơ đây là Điêu 86
BLDS: Năng lưc PLDS của pháp nhân này khi tham gia ký kết hơp đông tại Việt Nam phát sinh
tư thơi điểm pháp nhân đươc thành lập và châm dưt tư thơi điểm châm dưt pháp nhân, và ngươi
đại diện theo pháp luật hoăc ngươi đại diện theo ủy quyên của pháp nhân nhân danh pháp nhân
trong quan hệ dân sư. Điêu 762 luật dân sư Việt nam xác định năng lưc hành vi dân sư của
ngươi nươc ngoài băng cách kết hơp cả 2 yếu tố luật quốc tịch và luật nơi thưc hiện giao dịch
thế nào là ký kết hơp đông theo quy định của Tư pháp quốc tế ( chưa đưng 3 yếu tố nươc
ngoài). các chủ thể ký kết hơp đông ds có yếu tố nươc ngoài gôm: cá nhân là ngươi nươc ngoài;
pháp nhân nươc ngoài; (quốc gia). phân tích tưng loại: + Cá nhân là ngươi nươc ngoài: chủ yếu
căn cư vào luật nhân thân. NLCT gôm NLPL và NLHV; nêu luật, giải quyết vân đê trong hơp
đông, ví dụ tại VN. + Pháp nhân nươc ngoài: NLCT chỉ là NLPL…điêu luajatl giải quyết trong
hơp đông. Điêu 6. Năng lưc pháp luật dân sư của cá nhân là ngươi nươc ngoài 1. Việc áp dụng
pháp luật để xác định năng lưc pháp luật dân sư của cá nhân là ngươi nươc ngoài đươc xác định
theo Điêu 761 của Bô luật dân sư. Trong trương hơp cá nhân là ngươi nươc ngoài cư trú tại Việt
Nam, thì năng lưc pháp luật dân sư của cá nhân đó đươc xác định theo các quy định tư Điêu 14
đến Điêu 16 của Bô luật dân sư. 2. Trong trương hơp ngươi nươc ngoài không có quốc tịch
hoăc có hai hay nhiêu quốc tịch, thì việc áp dụng pháp luật để xác định năng lưc pháp luật dân
sư của ngươi đó tuân theo quy định tại Điêu 760 của Bô luật dân sư, Điêu 5 và khoản 1 Điêu 6
Nghị định này. Điêu 7. Năng lưc hành vi dân sư của cá nhân là ngươi nươc ngoài 1. Việc áp
dụng pháp luật để xác định năng lưc hành vi dân sư của cá nhân là ngươi nươc ngoài đươc xác
định theo Điêu 762 của Bô luật dân sư. Trong trương hơp cá nhân là ngươi nươc ngoài xác lập,
thưc hiện giao dịch dân sư tại Việt Nam, thì năng lưc hành vi dân sư của cá nhân là ngươi nươc
ngoài đó đươc xác định theo quy định tư Điêu 17 đến Điêu 23 của Bô luật dân sư. 2. Trong
trương hơp ngươi nươc ngoài không có quốc tịch hoăc có hai hay nhiêu quốc tịch, thì việc áp
dụng pháp luật để xác định năng lưc hành vi dân sư của ngươi đó tuân theo quy định tại Điêu
760 của Bô luật dân sư, Điêu 5 và khoản 1 Điêu 7 Nghị định này. Năng lưc chủ thể và năng lưc
hành vi của các bên chủ thể trong hơp đông thì hầu hết luật pháp của các nươc quy định việc
xác định năng lưc pháp luật và năng lưc hành vi của các bên chủ thể của hơp đông có yếu tố

2


nươc ngoài sẽ căn cư vào luật nhân thân của họ ( việc áo dụng luật quốc tịch hay luật nơi cư trú
sẽ đươc xem xét trong tưng trương hơp cụ thể). Theo quy định pháp luật Việt Nam, năng lưc
chủ thể ký kết hơp đông có yếu tố nươc ngoài đươc quy định như sau: Năng lưc pháp luật dân
sư của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyên dân sư và nghĩa vụ dân sư. Mọi cá nhân đêu
có năng lưc pháp luật dân sư như nhau và năng lưc pháp luật dân sư của cá nhân có tư khi
ngươi đó sinh ra và châm dưt khi ngươi đó chết. Theo pháp luật Việt Nam, việc xác định năng
lưc pháp luật dân sư của ngươi nươc ngoài đươc quy định tại điêu 761 BLDS như sau: Điêu
761. Năng lưc pháp luật dân sư của cá nhân là ngươi nươc ngoài 1. Năng lưc pháp luật dân sư
của cá nhân là ngươi nươc ngoài đươc xác định theo pháp luật của nươc mà ngươi đó có quốc
tịch. 2. Ngươi nươc ngoài có năng lưc pháp luật dân sư tại Việt Nam như công dân Việt Nam,
trư trương hơp pháp luật Công hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Năng lưc hành
vi dân sư của cá nhân là khả năng của cá nhân băng hành vi của mình xác lập, thưc hiện quyên,
nghĩa vụ dân sư.Vê năng lưc hành vi dân sư của ngươi nươc ngoài đươc xác định theo pháp luật
nươc mà ngươi đó là công dân; trương hơp ngươi nươc ngoài xác lập, thưc hiện giao dịch dân
sư tại Việt Nam thì năng lưc hành vi dân sư của họ đươc xác định theo pháp luật Việt Nam. Vân
đê này đươc quy định cụ thể trong BLDS VN, tại: Điêu 762. Năng lưc hành vi dân sư của cá
nhân là ngươi nươc ngoài 1. Năng lưc hành vi dân sư của cá nhân là ngươi nươc ngoài đươc
xác định theo pháp luật của nươc mà ngươi đó là công dân, trư trương hơp pháp luật Công hoà
xã hôi chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. 2. Trong trương hơp ngươi nươc ngoài xác lập,
thưc hiện các giao dịch dân sư tại Việt Nam thì năng lưc hành vi dân sư của ngươi nươc ngoài
đươc xác định theo pháp luật Công hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam.” Ngoài ra, đối vơi các tổ
chưc, pháp nhân nươc ngoài tham gia vào giao kết hơp đông dân sư, pháp luật Việt Nam có quy
định vê năng lưc Như vậy, theo pháp luật Việt Nam (tùy theo tưng trương hơp), năng lưc hành
vi ký kết hơp đông của các bên chủ thể đươc xác định theo luật quốc tịch của họ ( Lex
nationnalis) hoăc theo luật nơi thưc hiện hành vi ( Lex Lori Actus) Điêu 765. Năng lưc pháp
luật dân sư của pháp nhân nươc ngoài 1. Năng lưc pháp luật dân sư của pháp nhân nươc ngoài
đươc xác định theo pháp luật của nươc nơi pháp nhân đó đươc thành lập, trư trương hơp quy

định tại khoản 2 Điêu này. 2. Trong trương hơp pháp nhân nươc ngoài xác lập, thưc hiện các
giao dịch dân sư tại Việt Nam thì năng lưc pháp luật dân sư của pháp nhân đươc xác định theo
pháp luật Công hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam.

3



×