Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Báo cáo tiểu luận Marketing căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.48 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

BÁO CÁO MÔN MARKETING CĂN BẢN

Chiến dịch Marketing cho sản phẩm TRÀ THANH NHIỆT
DOUBLE - T

Giảng viên hướng dẫn: Cô Cung Thục Linh
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018


Mục lục:


1. LỜI NÓI ĐẦU – GIỚI THIỆU SẢN PHẨM:
Nước là một phần rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người chúng ta. Ngày
này cùng với nhu cầu phát triển của xã hội , ngoài nước suối thông thường thì cả trăm cả
ngàn loại nước khát nhau xuất hiện. Mỗi loại nước sẽ có những công dụng và thuộc tính
khác nhau, tuy nhiên để hướng đến yếu tố sức khỏe của mỗi khách hàng sử dụng, chúng
tôi đã cho ra đời Trà Thanh Nhiệt Double – T được chiết xuất từ trà xanh tự nhiên bắt
mang đến cảm giác thoải mái và thanh nhiệt như đúng cái tên của nó.
Nếu bạn là người hâm mộ của các đồ ăn cay nóng nhưng sợ nổi mụn hay bạn đang
sinh hoạt trong thời tiết oi nóng thì Trà Thanh Nhiệt Double T là một trong những lựa
chọn lý tưởng của bạn lúc này. Với chiếc xuất từ trà xanh thanh mát sẽ xua tan đi cái
nóng của đồ cay và xua đi cả cái nóng trong người của bạn. Trà Thanh Nhiệt Double T,
sự lựa chọn hoàn hảo cho mọi nhà.
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CHO SẢN PHẨM:


Phân tích môi trường Marketing cho Double – T là một việc vô cùng cần thiết. Nhờ
vào việc phân tích, công ty sẽ có định hướng để đưa hình ảnh và sản phẩm Double – T ra
thị trường để được mọi người đón nhận.
2.1.

Phân tích môi trường vi mô:
2.1.1. Nội bộ công ty:

Công ty sẽ chia ra nhiệm vụ của từng bộ phận đảm nhiệm những vị trí và vai trò khác
nhau của mình. Các bộ phận sẽ phối hợp với nhau để thực hiện marketing cho sản phẩm
của công ty.
2.1.2. Nhà cung cấp:
Về nguyên liệu sản xuất cho sản phẩm Double – T, chúng tôi sẽ chọn nhà cung cấp trà
xanh tại các khu vực Tây Bắc, Thái Nguyên, Hà Nội, Bảo Lộc – đây là những khu vực có
chất lượng trà xanh tốt nhất cả nước.Chúng tôi sẽ hướng đến các hộ dân trồng trà xanh
tại đây và thu gom nguyên liệu về để chế biến. Chúng tôi hướng đến việc sử dụng toàn
bộ nguyên liệu để sản xuất Double – T là dùng nguyên liệu của Việt Nam – đặc biệt là trà
xanh Việt Nam.

3


Hình 1.Các khu vujec công ty thu gom nguyên liệu trà xanh

Ngoài ra, dự trù cho những vụ mùa trà xanh kém chất lượng, hay không đủ. Chúng tôi
sẽ liên kết với nhà cung cấp Mauritania có nhu cầu nhập khẩu trà xanh tại Maroc.
2.1.3. Trung gian Marketing:

4



Về việc trung gian phân phối sản phẩm: chúng tôi sẽ phát triển kênh phân phối của
mình (sẽ được phân tích ở mục 7. Chiến lược phân phối sản phẩm).
Cơ sở dịch vụ vận chuyển và kho bãi: về vận chuyển chúng tôi sẽ thành lập bộ phận
vận chuyển sản phẩm của công ty đến với các trung gian phân phối, kèm theo đó là
chúng tôi cũng sẽ xây dựng kho bãi. Chúng tôi xác định xây dựng 3 kho bãi chính tại 3
thành phố lớn ( Hà Nội, Đà Nẵng , TP. Hồ Chí Minh) để thuận tiện cho việc phân phối
sản phẩm của mình.
Về trung gian tài chính, chúng tôi sẽ thuê vay vốn khi cần thiết tại Ngân hàng
Agribank.
2.1.4. Khách hàng:
Chúng tôi sẽ hướng đến các khách hàng người tiêu dùng, các nhà bán buôn trung gian
(phần này sẽ được xác định và phân tích rõ ở mục 4. Phân khúc thị trường).
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh của Double – T rất nhiều, sản phẩm nước giải khát Trà Thanh
Nhiệt làm bằng trà xanh không phải là một sản phẩm mới mẻ trên thị trường. Các đối thủ
cạnh tranh của Double – T cũng đã tạo dựng cho mình một vị trí đứng vững mạnh trên
thị trường: Tea+ của Suntory,Trà xanh 00 của Tân Hiệp Pháp, trà xanh C2 của URC. Đây
thực sự là một trong những đối thủ rất mạnh và là một trong những trở ngại của DoubleT khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường.

Hình 2.Doanh thu của Tân Hiệp Phát -một đối thủ cạnh tranh mạnh của công ty.

5


Hình 3. Biểu đồ thị phần URC - đổi thủ của Double - T

2.2.

Phân tích môi trường vĩ mô:

2.2.1. Nhân khẩu:

Việt Nam sẽ là nơi mà Double – T sẽ được phân phối chính Dưới đây là những số
liệu chính về dân số ở Việt Nam trong năm 2017:
• 1.563.911 trẻ được sinh ra
• 553.777 người chết
• Gia tăng dân số tự nhiên: 1.010.134 người
• Di cư: -38.406 người
• 47.500.486 nam giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017
• 48.519.393 nữ giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017
Thêm vào đó, cơ cấu tuổi ở Việt Nam:

Hình 4. Hình thể hiện cơ cấu độ tuổi ở Việt Nam – nguồn danso.org

6


Ta có thể thấy, Việt Nam nằm ở dân số trẻ - đây là một thịt trường mua sắm và tiêu
dùng nhiều nhất. Nên đây Việt Nam chính là một thị trường “béo bở”, hình thành nên
những nhu cầu để công ty thỏa mãn và bán sản phẩm của mình.
2.2.2. Môi trường kinh tế:
Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và tốc độ tăng trưởng GDP năm
2017 là 6,81% so với năm 2016. ( theo nguồn của Tổng cục thống kê)
Dưới đây là hình ảnh thể hiện tốc độ tăng trường kinh tế ở Việt Nam:

Hình 5. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam từ 2011-2017 - Nguồn VnEconomy

Đây là một nền kinh tế phát triển tốt để công ty phát triển sản phẩm của mình.
2.2.3. Môi trường thiên nhiên:
Việt Nam là nước có bờ biển dài, thêm vào đó ¾ diện tích chủ yếu là đồi núi. Đây là

một nơi có khị hậu nhiệt đới, thích hợp trồng loài cây trà (chè) – nguyên liệu chính của
công ty. Thêm vào đó thiên nhiên nóng ẩm, mưa nhiều. Đặc biệt là nóng ẩm tại các khu
vực tỉnh thành miền Nam – đây là một điều kiện thiên nhiên để tạo ra nhu cầu giải khát
của người tiêu dùng.
2.2.4. Môi trường công nghệ:
Đây là một trong những thứ đang phát triển rất nhanh tại Việt Nam – đặc biệt là cuộc
Cách mạng Công nghiệp 4.0.
Việc Double – T đầu tư cho mình một dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến đảm
bảo chất lượng vệ sinh chính là một trong những yếu tố để Double – T có thể cạnh tranh
với nhiều đối thủ khác.
7


2.2.5. Môi trường pháp luật:
Việc luật định trong các Luật sở hữu trí tuệ và Luật cạnh tranh,.. ở Việt Nam đảm bảo
cho Double- T có thể tồn tại và phát triển.
2.2.6. Môi trường văn hóa:
Việt Nam có văn hóa và truyền thống uống trà, đặc biệt là tinh thần yêu nước cao.
Điều này giúp hỗ trợ cho việc Double – T (dùng nguyên liệu trà Việt Nam) có thể bán
được trên thị trường và được sự quan tâm của người tiêu dùng.
3. PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG CHO Double – T:
3.1.

Theo địa lý:

Trà Double - T là sản phẩm nước giải khát, đây là một sản phẩm không mới, và có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh và mỗi đối thủ đã định vị được sản phẩm trong mắt
người tiêu dùng, danh tiếng cho mình trên thị trường nước giải khát Việt Nam (như C2, 0
độ,...), ngoài ra còn có các loại nước giải khát khác đã có vị trí vững mạnh cho mình từ
lâu. Nhưng cũng có lợi thế cho ‘Double – T ”, đó là các sản phẩm này đều có sự bê bối

về vệ sinh và chất lượng sản phẩm. Đây chính là điểm mà Double - T sẽ đánh mạnh vào
sản phẩm của mình và xây dựng thương hiệu trên điểm này khi tung “Double – T ” ra thị
trường.
Vì thế, trà Double – T vừa mới ra mắt sẽ rất khó để cạnh tranh, và chiếm được vị thế
cao. Nên khi phân khúc thị trường theo địa lý, Double - T đã chọn cho mình sự phát triển
gồm 3 giai đoạn:
3.1.1. Giai đoạn đầu – tại các thành phố lớn:
Ở giai đoạn này, Double - T sẽ được tung tại các thành phố lớn ở nước Việt Nam: TP.
Hồ Chí Minh, Hà Nội, TP. Đà Nẵng, TP. Cần Thơ.
“Double – T ” sẽ tập trung các chiến dịch quảng cáo trên ti vi, trên các bảng quảng
cáo trên đường, thúc đẩy marketing trực tiếp, tạo ra sự nhận biết thương hiệu Double - T
4 thành phố này
Có rất nhiều lý do ‘Double - T ” chọn cho mình 4 thành phố lớn tại Việt Nam:
• Đây là khu vực tập trung dân cư, và đa số dân cư đều là trẻ, dân cư đa số từ nơi xa
đến. Đây là một nguồn khách hàng tiềm năng mà “ Double - T” hướng đến. Người
dân ở nơi xa sẽ về quê, nếu như họ đã sử dụng Double - T ở 4 thành phố trên, và
8


cảm thấy quen thuộc. Thì khi Double - T mở rộng thị trường địa lý của mình ra
các nơi khác 4 thành phố này, họ cũng có thể nhận ra thương hiệu Double - T và
giới thiệu cho bạn bè ở quê nhà. Đây là cách giúp cho việc mở rộng thị trường ở
giai đoạn 2 của Double - T trở nên dễ dàng hơn.
• Ở 4 thành phố lớn này, tập trung nhiều dịch vụ, du lịch thu hút các dân cư từ nơi
khác đến. Các khu du lịch, dịch vụ chính là những hệ thống mà Double - T dễ
dàng thiết lập được kênh phân phối cho sản phẩm của mình, giúp sản phẩm này
đến gần hơn với người dân.
• Ở khu vực 4 thành phố lớn, tập trung nhiều đơn vị giáo dục ( các trường Đại học,
các trường THPT,...) đây là một trong những nơi tập trung người trẻ, với thu nhập
thấp, chủ yếu từ gia đình và thích sử dụng các sản phẩm đồ uống lạnh, đóng chai.

Đây chính là nơi phân phối tốt của “Double - T. Và đây cũng là nơi dễ tạo ra các
trào lưu hoặc một xu hướng mới, cái mà có thể ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi
lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng.
3.1.2. Giai đoạn 2 – tại các thành phố trực thuộc tỉnh:
Sau khi Double - T tấn công tại các thị trường ở giai đoạn 1. Giai đoạn 2 được tiến
hành khi các khu vực ở giai đoạn 1 đã nhận biết được Double - T trên thị trường và
Double - T bắt đầu có doanh thu ổn định, số lượng sản phẩm được tiêu thụ khoảng
200.000 chai/ tháng. Double - T sẽ mở rộng thị trường của mình sang các thành phố trực
thuộc tỉnh.
Ở các thành phố trực thuộc tỉnh, ‘Double - T” chú trọng đến các thành phố nằm ở
miền Nam và miền Trung. Đây là những nơi thường có thời tiết nóng, nhu cầu sử dụng
sản phẩm giải khát cao.
Tại các thành phố này, Double - T sẽ thúc đẩy hình ảnh của mình qua quảng cáo trên
ti vi như thường lệ, và chủ yếu đẩy mạnh kênh phân phối của mình, để sản phẩm Double
- T có thể dễ dàng đến với tay người tiêu dùng.
Do có sự mở đầu, tại các thành phố lớn. Có thể rất dễ dàng để tạo ra được trào lưu sử
dụng sản phẩm tại các thành phố trực thuộc tỉnh.
3.1.3. Giai đoạn 3 – mở rộng ra toàn quốc:
Giai đoạn này sẽ nhanh chóng được thực hiện, sau khi Double - T phát triển xong
kênh phân phối sản phẩm của mình tại giai đoạn 2.
9


Giai đoạn 3 sẽ mở rộng ra cả nước. Bởi sự chuẩn bị về kênh phân phối ở giai đoạn 2
và giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện đại chúng đã lâu , nên ‘Double - T” dễ dàng
hòa nhập được sản phẩm của mình ở giai đoạn này.
‘Double - T” sẽ tiếp tục phát triển các kênh phân phối của mình tại giai đoạn này ( mở
rộng ra các tạp hóa nhỏ,..).
3.2.


Theo nhân khẩu:

Double - T là sản phẩm nước giải khát và là nước trà xanh đóng chai với giá bình dân
nên mọi người gần như ở mọi giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, tôn giáo,... đều
có thể sử dụng được.
Nhưng do Double - T là sản phẩm mới trên thị trường, chưa được người tiêu dùng
nhận biết nhiều. Nên Double - T sẽ không thể có năng lực để đánh mạnh hết tất cả các
phân khúc ở nhân khẩu học. Do đó Double - T sẽ đánh mạnh vào các phân khúc sau:
3.2.1. Theo giới tính:
Ở phân khúc này, Double - T không định vị cho một mình độc quyền giới tính nào.
Double - T sẽ phục vụ mọi giới tính.
3.2.2. Theo độ tuổi:
Do là sản phẩm mới, và là sản phẩm đóng chai. Do đó Double - T đã phân khúc sản
phẩm theo độ tuổi của mình thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu – Thanh thiếu niên và thanh niên:
Double - T chọn cho mình giai đoạn đầu là thanh thiếu niên (9-15 tuổi) và thanh niên
(15-28 tuổi)
Lý do mà Double - T chọn phân khúc đầu cho mình ở 2 phân khúc này, vì:
• Double - T là sản phẩm đóng chai, nên thị trường tiềm năng chính là các người trẻ
và các thiếu niên. Những người có xu hướng sử dụng sản phẩm đóng chai nhiều.
• Những người trẻ thường rất dễ thay đổi xu hướng tiêu dùng sản phẩm của mình,
có xu hướng theo trào lưu, có cá tính, thích sử dụng những sản phẩm mới.
• Do là người trẻ, nên họ dễ dàng truyền hình ảnh, thương hiệu Double - T nếu họ
hài lòng.
Giai đoạn 2 – Độ tuổi trung niên và già:

10


Sau khi đã hoàn thành xong giai đoạn 1, sản phẩm Double - T đã được nhiều người trẻ

biết đến và lan rộng hình ảnh. Double - T sẽ tiếp tục đánh vào giai đoạn 2, đó là những
ngưởi ở độ tuổi trung niên và người già.
Ở độ tuổi này, họ thường hay quan tâm đến sức khỏe và chất lượng sản phẩm. Double
- T được thúc đẩy một hình ảnh chất lượng, đảm bảo vệ sinh. Thêm vào đó là các vụ bê
bối về vệ sinh chất lượng sản phẩm của các đối thủ Double - T, đã làm mất hình ảnh của
họ ở khâu chất lượng sản phẩm. ‘Double - T” dựa vào đây để dễ đưa sản phẩm của mình
đến với độ tuổi trung niên và già này.
3.2.3. Theo thu nhập:
Double - T đã xác định sẽ cạnh tranh về giá khốc liệt, và phân khúc độ tuổi ban đầu
giành cho người trẻ, nên ở mức thu nhập, Double - T sẽ giành cho các đối tượng có thu
nhập thấp và tầm trung (khoảng từ 1 triệu đến 20 triệu/ tháng) – đây cũng là khu vực thị
trường đông đảo chủ yếu ở Việt Nam.
3.3.

Theo tâm lý:

Do ‘Double - T “là sản phẩm nước giải khát, động cơ và mục đích của việc sử dụng là
nhẳm giải tỏa nhu cầu thiết yếu – khát nước của họ. Nên khi phân khúc theo tâm lý
Double - T đã phân khúc như sau:
3.3.1. Tầng lớp xã hội:
Ở phân khúc này, Double - T đã hướng đến phân khúc bình dân. Vì khi phân khúc
theo thu nhập, Double - T đã chọn cho mình những người có thu nhập tầm thấp (khoảng
1 triệu – 20 triệu/ tháng).
3.3.2. Lối sống:
Phân khúc của Double - T hướng đến mọi lứa tuổi, nhưng ở 2 giai đoạn khác nhau,
nên khi phân khúc theo lối sống Double - T cũng dựa trên 2 giai đoạn của độ tuổi để xác
định phân khúc này.
-

Giai đoạn đầu – cho thanh thiếu niên và thanh niên:

Đây là lứa tuổi có lối sống tự do, có xu hướng cầu tiến, bắt kịp xu hướng mới và sản

phẩm mới. Nên rất dễ dàng đánh vào phân khúc này nếu Double - T tạo ra một trào lưu
mới lạ, và chất mang lại tính hài hước.
-

Giai đoạn 2 – người trung niên và người già:
11


Đây là lứa tuổi quan tâm nhiều đến sức khỏe, Double - T đã nhấn mạnh rằng điểm
nhấn của chính sản phẩm mình chính là vệ sinh và đảm bảo chất lượng – cái mà các đối
thủ đã xuất hiện đã lâu vướng phải. Do đó, khi thâm nhập vào phân khúc thị trường ở
giai đoạn 2 này, Double - T sẽ mạnh dạn mang hình ảnh vệ sinh và đảm bảo chất lượng
của mình lên hình ảnh của sản phẩm.
3.4.

Theo hành vi:

Khách hàng đưa ra hành vi mua Double - T khi có nhu cầu thiết yếu là giải quyết cơn
khát và muốn uống một thứ gì đó mát lạnh, ngọt, thanh nhiệt. Nên khi phân khúc theo
hành vi Double - T đã phân khúc như sau:
-

Double - T sẽ đẩy mạnh hình ảnh, kênh phân phối và quảng cáo hình ảnh của mình

-

vào mùa nắng nóng, đặc biệt là các khu vực mà có thời gian nắng nóng là chủ yếu.
Lợi ích của việc mua Double - T là giải khát cho cơn khát của mình, và khách hàng


-

muốn tìm kiếm một sản phẩm đảm bảo chất lượng.
Dựa vào chất lượng về đảm bảo vệ sinh Double - T có gắng tạo cho khách hàng một
sự trung thành với sản phẩm của mình.
Dựa trên sự xác định những tiêu chí mà “Double - T “dựa vào phân khúc ở trên.

Tóm lại, Double - T sẽ xây dựng một sản phẩm giải khát đóng chai chất lượng, đảm bảo
vệ sinh – đánh mạnh vào điểm mà các doanh nghiệp đối thủ đang mắc phải. Khách hàng
mà Double - T hướng đến ở mọi lứa tuổi, giới tính, nhưng ở mỗi giai đoạn, Double - T sẽ
đánh mạnh vào từng độ tuổi nhất định đề dễ dàng tấn công thị trường đó. Double - T có
gắng đẩy mạnh một cách chớp nhoáng sản phẩm của mình khi tung ra thị trường, đưa
sản phẩm nhanh chóng có mặt trên thị trường và lấy được niềm tin của người tiêu dùng.
4. ĐỊNH VỊ TRÀ ‘Double - T” TRÊN THỊ TRƯỜNG:
Dựa trên những phân khúc đã được xác định, Double - T định vị sản phẩm của mình
một cách cố định trong suốt quá trình hoạt động.
4.1.

Lựa chọn cho mình những lợi thế cạnh tranh:

Trên thị trường sản phẩm tương tự như Double - T thực sự đã tồn tại từ lâu và khẳng
định được vị trí của chính mình. Nhưng “Double - T “là một sản phẩm mới và có một số lợi
thế sau:

12


-


Double - T khẳng định cho mình một hình ảnh chất lượng đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm. Đây là điểm nhấn chính cạnh tranh của Double - T khi mà các đối thủ

-

cạnh tranh khác đang vướng phải một hình ảnh xấu về khâu này.
Hình ảnh Double - T là một sản phẩm mới, thu hút được giới trẻ, những bạn muốn

-

thử những sản phẩm mới, khi các sản phẩm của đối thủ đã xuất hiện từ lâu.
Do gia nhập một thị trường nước giải khát bằng trà đang dần bão hòa và có xu hướng
ổn định trên thị trường, nên Double - T sẽ mạnh dạn cạnh tranh về giá sản phẩm với
kích thước chai vừa phải, để người tiêu dùng cảm thấy hợp túi tiền.
4.2.

Tuyên bố giá trị:

Double - T tạo tuyên bố giá trị giá tương đương và lợi ích nhiều hơn. Định vị cho
mình giá trị về sức khỏe và với giá phải chăng.
4.3.

Phát triển cho mình tuyên ngôn của mình:

Double - T sẽ thực hiện một số chương trình công khai quy trình sản xuất, cách nhận
biết sản phẩm thật trên thị trường và những tiêu chí vệ sinh thực phẩm và Double - T dựa
vào và công bố sự chứng nhận của các cơ quan.
Double - T sẽ tạo cho mình một thương hiệu “Trà đóng chai, chiết suất từ trà sạch Việt
Nam”.
5. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:

“Double – T” là một sản phẩm tiện lợi, nước giải khát đóng chai. Người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm “Double – T” nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu là khát nước của người
tiêu dùng.
• Quy trình sản xuất:
Trà thanh nhiệt Double T được sản xuất từ nguyên liệu 100% trà thiên nhiên, trà được
cho vào bồn nấu trích ly để tách xác trà, rồi làm lạnh nhanh, sau đó qua máy ly tâm siêu
tốc và chiết nóng, đều được diễn ra khép kín. Trong đó, quan trọng nhất là khâu trích ly
và chiết nóng. Phương pháp trích ly giúp giữ lại những tinh chất có lợi của trà, nhất là
chất chống oxy hoá Epigallocatechin Gallate (EGCG), có tác dụng chống lão hoá và tăng
sức đề kháng.
Để trích ly được hàm lượng EGCG cao nhất, cần phải tuân theo các yêu cầu về nhiệt
độ nước, chất lượng nước và thời gian trích ly. Bên cạnh đó, việc chiết nóng trong nhiệt
13


độ cao và quá trình trích ly vô trùng đã đảm bảo cho Trà thanh nhiệt Double T có được
sự tinh khiết nhất mà vẫn giữ được hương thơm, vị chát đặc trưng cũng như những
dưỡng chất và màu sắc tự nhiên vốn có của trà xanh thiên nhiên.
Trà thanh nhiệt Double T sử dụng chai PET ( PET : Polyethylene terephthalate nhựa
nhiệt dẻo, thuộc loại nhựa polyester và được dùng trong tổng hợp xơ sợi, vật đựng đồ
uống, thức ăn và các loại chất lỏng) để đựng trà chịu được nhiệt độ cao vì phải chiết rót
khi còn nóng.
5.1.

Cách thiết kế sản phẩm “Double – T”:

“Double T” không phải là một sản phẩm mới, và trên thị trường đã có nhiều đối thủ
cạnh tranh mạnh (thiết kế một sản phẩm đã tồn tại). Nhưng sản phẩm “Double – T” được
tung ra khắc trong bối cảnh các đối thủ khác đang vướn các vụ bê bối về đảm bảo vệ sinh
sản phẩm. “Double – T” lợi dụng giai đoạn này để đưa ra hình ảnh của mình – đó là chất

lượng và đảm bảo được dây chuyền sản xuất đảm bảo vệ sinh để lấy lòng tiên của người
tiêu dùng. Đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng – sử dụng một sản phẩm nước giải
khát làm từ trà sạch và an toàn.
5.2.

Các cấp độ của sản phẩm “Double – T”:

Đối với “Double – T” khi xác định các cấp độ sản phẩm cho mình. “Double – T” đã
dựa trên quan điểm “Mình là một sản phẩm hoàn toàn mới”.
5.2.1. Giá trị cốt lỗi mà “Double – T” mang lại:
“Double – T” là sản phẩm đóng chai, nước giải khát được làm từ trà. Giá trị của
“Double – T” mang lại cho người tiêu dùng là thỏa mãn nhu cầu khát nước của họ. Một
sản phẩm giải khát tiện lợi dễ dàng sử dụng, vị thanh nhẹ, mang lại sự đảm bảo vệ sinh,
an toàn sức khỏe cho người sử dụng sản phẩm.
5.2.2. Sản phẩm hữu hình:
-

Đặc tính sản phẩm “Double – T”:
o Dung dịch “Double T” chọn màu nước trà – vàng nhạt. Đây là màu của sản phẩm
khi được tạo ra, người sử dụng nhìn vào màu sắc sẽ biết được đây là nước gì và

-

có thể hình dung được mùi vị của sản phẩm.
o Tính năng là giải tỏa cơn khát cho người.
Kiểu dáng:
14


o Chai “Double – T” có dung tích 390 ml – điều này khiến cho sản phẩm “Double

– T” nhỏ gọn, người tiêu dùng dễ dàng cầm nắm và phù hợp với lại chiến lược
-

-

giá của “Double – T”.
Chất lượng:
o “Double – T” khẳng định chất lượng sản xuất tốt bằng dây chuyền sản xuất của
mình, tạo ra sản phẩm đáp ứng vị giác của người Việt.
o Yếu tố chất lượng đảm bảo vệ sinh của sản phẩm được ưu tiên hàng đầu.
Bao bì và tên hiệu:
o Bao bì của “Double – T” đơn giản nhỏ, hiện trên chính giữa chai nước. Tạo ngay
được sự chú ý của người sử dụng khi nhìn thấy “Double – T”.
o Tên hiệu “Double – T” – sẽ được hiểu rõ về tên hiệu ở mục 1.5.1.
5.2.3. Sản phẩm cộng thêm:
Do “Double – T” là sản phẩm tiện lợi, thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của con người, nên

rất khó để người nhà quản lý, người sản xuất tiếp cận được với người tiêu dùng, mà họ
thường tiếp xúc qua các người bán hàng – nhà phân phối trong kênh phân phối của sản
phẩm. Do đó, các lợi ích sản phẩm “Double – T” kèm theo cho người tiêu dùng không
quá nhiều:
Thứ nhất, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin hỗ trợ khách hàng về sản phẩm. Chúng tôi
sẽ chia thành 2 kênh: với một kênh chúng tôi hỗ trợ cho những nhà phân phối, tạo sự
thân thiết với khách hàng và kèm theo những thông tin khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu
thanh toán khi nhà phân phối mua với một số lượng lớn; kênh thứ hai chúng tôi dùng để
hỗ trợ cho người tiêu dùng cuối cùng. Ở 2 kênh này, chúng tôi sẽ cở mở, hỗ trợ nhiệt
tình, tạo cảm giác thân thiện với khách hàng.
Thứ hai, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ giao hàng cho các nhà phân phối, tặng các
thiết bị như dù, kệ trưng bày nhằm thu hút nhà phân phối và tạo mối quan hệ thân thiết.
5.3.


Loại sản phẩm “Double – T”:

“Double – T” là sản phẩm tiện lợi, nước giải khát, sử dụng một lần nên đây là sản
phẩm không bền.
5.4.

Thương hiệu “Double – T”:

“Double – T” đã lợi dụng khi tung sản phẩm ra thị trường khi các đối thủ cạnh tranh
đang vướng về sự mất lòng tin an toàn vệ sinh trong mắt người tiêu dùng.
15


Do vậy, khi xây dựng thương hiệu cho “Double – T”, chúng tôi đã hướng đến sự vệ
sinh, an toàn, đảm bảo chất lượng. Khi người tiêu dùng nhắc đến thương hiệu “Double –
T” sẽ phân biệt với các sản phẩm khác là chưa có một sự kiện mất an toàn vệ sinh và
luôn đảm bảo được sức khỏe cho người tiêu dùng.
5.4.1. Tên nhãn hiệu:
Tên hiệu: “Double – T”, tên hiệu bằng tiếng Latinh, theo tiếng anh và phát âm dễ
dàng – tạo sự dễ đọc và dễ nhớ. Thêm vào đó là “Double” tạo cảm giác cho người tiêu
dùng có được sự gấp đôi. “T” phát âm gần giống với lại Tea, tạo cho người tiêu dùng khi
nghe tên sản phẩm cũng nhận biết được rằng đây là sản phẩm làm từ trà. Chúng tôi đã
không đặt là “Double Tea”, bởi vì chúng tôi muốn tạo một sự mới mẻ. Tạo một sự băng
khoăng, tò mò của người tiêu dùng khi nhìn vào tên sản phẩm “Double – T”, vậy “T” là
gì? Sự khơi ngợi tò mò cho người tiêu dùng, cũng là một cách ghi lại dấu ấn tên của
“Double – T”.
5.4.2. Logo và biểu tượng:
Logo của chúng tôi là 2 chữ T – tức khi nhìn vào logo, người tiêu dùng có thể nhận
biết được tên thương hiệu. Kèm theo đó là hình ảnh của lá trà, giúp cho người tiêu dùng

có thể nhận biết được sản phẩm “Double – T” được làm từ gì? Và vị giác thưởng thức
sản phẩm nào?
Thêm vào đó chúng tôi lựa chọn màu xanh lá – màu sắc của lá trà, tạo cảm giác dễ
chịu và đây cũng là một điểm giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm làm từ gì.

Hình 6. Logo Double - T

5.4.3. Tính cảnh của sản phẩm “Double – T”:
Chúng tôi tạo màu chủ đạo là màu xanh, tạo cảm giác dễ chịu, thỏa mái và nhẹ nhàng cho
người sử dụng khi ở trạng thái khát nước và có thể trong thời tiết đang nóng bức.
5.4.4. Slogan:
16


Với slogan của sản phẩm là “Double – T! Uống đi”. Slogan ngắn ngọn, xúc tích và tạo sự
hài hước, có thể mang lại một trào lưu mới của giới trẻ, nhằm giúp cho tên sản phẩm dễ dàng
đến với tay người tiêu dùng.
5.5.

Chiến lược sản phẩm trong từng giai đoạn phát triển:
5.5.1. Giai đoạn giới thiệu:

Ở giai đọan này “Double – T” chọn cho mình chiến lược thâm nhập chớp nhoáng. Lý
do mà chúng tôi lựa chọn chiến lược này chính là:
-

Đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đã tồn tại một thời gian lâu và đã đối thủ cạnh
tranh đã có chỗ đứng trên thị trường. Khi thâm nhập một cách chớp nhoáng ngay thời
điểm các đối thủ cạnh tranh đã có sự mất uy tín trong lĩnh vực an toàn vệ sinh sẽ giúp


-

cho sản phẩm dễ dàng được người tiêu dùng lựa chọn để thử.
Chúng tôi muốn đánh thật nhanh và tạo được thương hiệu sản phẩm an toàn “ sản
phẩm đóng chai làm từ trà sạch” đảm bảo độ tin cậy về an toàn thực phẩm. Chúng tôi

-

muốn chiếm ngay thị trường và lấy lòng tin của người tiêu dùng.
Chúng tôi cạnh tranh giá thấp, vừa phải để thâm nhập thị trường. Tạo một bệ phóng
cho giai đoạn 2, đa dạng hóa sản phẩm “Double – T” để người tiêu dùng có thêm
nhiều lựa chọn.
Chúng tôi sẽ sử dụng thêm “Marketing meme” : tạo một trào lưu trên Internet, để thu

hút giới trẻ bằng Slogan của mình và các video quảng cáo mang tính chất hài hước.
5.5.2. Giai đoạn tăng trưởng:
Ở giai đoạn này chúng tôi sẽ vẫn tiếp tục giữ hình ảnh an toàn vệ sinh của mình. Tạo
sự đa dạng cho sản phẩm của mình.
Khi sản phẩm ‘Double – T” đã có được chỗ đứng, chúng tôi sẽ đa dạng hóa sản phẩm
này. Vị nguồn gốc của sản phẩm “Double – T” là trà xanh vị chanh, chua, ngọt nhẹ.
Chúng tôi sẽ tạo ra sự đa dạng lựa chọn vị bằng cách tung ra sản phẩm “Double – T” vị
mật ong chanh và “Double – T” không đường – giúp cho người giảm cân, người già,
những người mắc các chứng bệnh không nên sử dụng nhiều đường.
Chúng tôi sẽ đẩy mạnh kênh phân phối của mình trong giai đoạn này, giúp cho người
tiêu dùng có thể mua được sản phẩm một cách dễ dàng. Chúng tôi sẽ mở rộng thị trường
và tăng độ bao phủ của sản phẩm.
17


5.5.3. Giai đoạn bão hòa:

Khi ở giai đoạn bão hòa, “Double – T” đã có cho người những khách hàng thường
xuyên sử dụng sản phẩm. Doanh thu sẽ phát triển ở mức ổn định. Chúng tôi sẽ tiếp tục
thu hút những người tiêu dùng khác (người chưa sử dụng sản phẩm hoặc sử dụng chưa
nhiều) và khách hàng của đối thủ,
Ở giai đoạn này, chúng tôi sẽ sử dụng “Marketing du kích” để tạo sự bất ngờ thu hút
người tiêu dùng. Tham gia là nhà tài trợ cho các chương trình truyền hình, để hình ảnh
được lan rộng. “Double – T” sẽ cải tiến lại nhãn in trên chai, các video quảng cáo tạo sự
mới mẻ cho sản phẩm và tất nhiên là giữ nguyên logo và slogan của “Double – T” ở giai
đoạn này.
Thêm vào đó, “Double – T” có gắng tạo ra một “Marketing meme” mới, khi mà giới
trẻ đang dần dần tập trung vào mạng xã hội – thì hình thức tạo một trào lưu trên Internet
sẽ rất dễ để sản phẩm có được hình ảnh lan rộng thu hút thêm người tiêu dùng.
5.5.4. Giai đoạn suy thoái:
Ở giai đoạn này, “Double – T” sẽ giảm lại các chi phí Marketing. Khi “Double – T”
đã trở thành một sản phẩm quá quen với người tiêu dùng và người tiêu dùng không còn
cảm giác mới lạ nữa, “Double – T” sẽ chọn lọc những sản phẩm có doanh thu kém để
loại bỏ, giữ lại những sản phẩm tốt có doanh thu ổn định.
Chúng tôi sẽ phát triển một sản phẩm mới, dựa trên nền phóng của “Double – T”.
6. CHIẾN LƯỢC GIÁ CỦA Double – T:
Giá là một trong những nhân tố rất quan trọng và ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
của người tiêu dùng cũng như hình ảnh của sản phẩm.
Double – T đã dựa vào dung tích sản phẩm của mình và giá của các đối thủ trên thị
trường để đưa ra mức giá cho sản phẩm Trà thanh nhiệt Double – T.
Giá bán lẻ là 8000 VNĐ/ chai. Mua thùng 24 chai giá 156.000/thùng (Chiết khấu bớt
giá khi mua nhiều)
Do giá của đối thủ cạnh tranh của Double – T dao động ở khoảng 6.000VNĐ –
10.000VNĐ.
Double – T định giá 8.000VNĐ/chai cũng nhằm đánh vào tâm lý khách hàng –
8.000VNĐ vẫn còn rẻ. Và định giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh để nhằm thâm nhập thị
18



trường một cách dễ dàng hơn. Và giá bán này, đảm bảo cho công ty có lời và sản phẩm
tồn tại được trên thị trường.
7. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI CỦA Double – T:
Double – T là một sản phẩm tiêu dùng nên chiến lược phân phối của Double – T là
phân phối rộng rãi. Double – T mong muốn đưa sản phẩm của mình ra thị trường để
tăng tính cạnh tranh của sản phẩm cũng như giúp người tiêu dùng nhanh chóng biết được
sự hiện diện của Double – T trong thị trường nước giải khát.

Hình 7. Khảo sát sự tiếp cận sản phẩm nước giải khát qua các kênh

Dựa vào sự khảo sát trên, Double – T sẽ phát triển chủ yếu 2 kênh phân phối:
-

Kênh 2 cấp:

Công ty Double -T

Nhà bán buôn*

Nhà bán lẻ**

Người tiêu dùng

*: Các của hàng bán buôn lớn, cửa hàng tạp hóa buôn sỉ tại các chợ bán sỉ, chợ
đầu mối.
**: Các tiệm tạp hóa bán lẻ, các quán nước cafe, các cửa hàng, siêu thị, các
máy bán nước tự động, các cửa hàng tại các chợ....
-


Kênh 1 cấp:
19


Công ty Double -T

Nhà bán lẻ**

Người tiêu dùng

** Các điểm bán lẻ lớn như Siêu thị Big C, Coop Mart,....
8. CÁC HÌNH THỨC XÚC TIẾN ĐỂ BÁN SẢN PHẨM:

Hình 8. Hiệu quả của việc tiếp cận thông tin sản phẩm qua các công cụ xúc tiến.

Dựa vào những số liệu này, Double T sử dụng kết hợp cả hai chiến lược kéo và đẩy
nhằm tận dụng mọi phương cách, mọi phương tiện để có thể thu hút khách hàng mua sản
phẩm của mình hoặc để bán sản phẩm của mình cho các hệ thống kênh phân phối.
Đối với chiến lược kéo, hãng luôn sáng tạo trong khâu quảng bá, quan hệ công chúng
(PR), tạo dựng hình ảnh qua tài trợ tại các sự kiện lớn, nhằm tạo sự ấn tượng và chú ý
cho người tiêu dùng, tác động trực tiếp đến tâm trí khách hàng và kích thích họ mua hàng
nhiều hơn . Đồng thời, hoạt động xúc tiến bán còn khơi gợi sự tò mò, những sở thích
tiềm tang để đưa ra những thông điệp đầy ý nghĩa.
Ngoài ra, hãng áp dụng chiến lược đẩy cho đối tượng các nhà phân phối để có thể thu
hút những doanh nghiệp phân phối nội địa, những doanh nghiệp có lượng khách hàng
trung thành ổn định, có hệ thống phân phối rộng khắp. Để có thể thu hút các nhà phân
phối, Double T trên khắp Việt Nam thường dành một số khoản ưu đãi nhất định cho các
20



nhà phân phối như hỗ trợ trong khâu vận chuyển hàng hóa (cung cấp công cụ tiện lợi,…),
hoặc giảm giá khi mua với số lượng lớn (mua một số thùng và tặng một số thùng,...), hay
tặng kèm theo sản phẩm (các loại dù cỡ lớn, các loại ly mang hình dạng đặc biệt của
hãng, …). Để tạo ra những nơi mua hàng gần như độc quyền.
Như vậy, Double T đã phối hợp cả 2 chiến lược kéo và đẩy nhằm đạt được mục tiêu
phủ sóng toàn bộ thị trường thông qua các công cụ xúc tiến hiện đại, nổi bật nhất kết hợp
với sự sáng tạo, độc đáo.
8.1.

Sử dụng quảng cáo:

Công ty dự tính sẽ cho clip quảng cáo về trà thanh nhiệt Double –T trong phần quảng
cáo của các kênh truyền hình như HTV2, VTV3,…Vì khi sử dụng phương tiện là truyền
hình để quảng cáo sẽ đem lại sự sinh động cho sản phẩm và mức độ tiếp cận người tiêu
dùng cao nhất (theo khảo sát là 93% người tiếp cận được thông tin).
Trong thời đại công nghệ tiên tiến như hiện nay, bên cạnh việc quảng cao trên ti vi,
Double T còn mở rộng sang internet – tỷ lệ người tiêu dụng tiếp cận sản phẩm qua
Internet ngày càng cao (53.7% theo khảo sát) cụ thể là chúng tôi sẽ xây dựng 1 trang web
với các thông tin về quảng cáo, nhằm giới thiệu những sản phẩm
mới và những chương trình sắp tới của hãng riêng tại thị trường này và để mọi người có
thể theo dõi những tin tức mới nhất về hãng cũng như truy cập vào các công ty của
Double T đăng ký vào những sự kiện nổi bật. Trang web thứ 2 là trang fanpage dành cho
các bạn trẻ là chủ yếu, để mọi người có thể chia sẻ nhau thông tin về hãng
/>Đặc biệt bất cứ một thông điệp quảng cáo nào Double T luôn có một nguyên tắc bất
thành văn: Thấu hiểu về con người, văn hóa, xã hội làm trọng tâm để truyền tải tuyên
ngôn của mình: “Trà đóng chai, chiết suất từ trà sạch Việt Nam”.
8.2.

Sử dụng Social Media:


Một điều không ai có thể phủ nhận đó là mạng xã hội đang ngày càng trở thành một
nhu cầu tất yếu trong cuộc sống thường ngày. Nắm bắt được điều này, các doanh nghiệp
vận dụng tối đa phương tiện này để góp phần tăng doanh số thông qua các chiến dịch
xuất hiện hàng ngày ta có thể thấy trên Facebook, Youtube, Instagram,… Double T cũng
vậy, đặc biệt với dòng sản phẩm thương hiệu Double T chưa xuất hiện trước công chúng
21


như thế này thì việc chạy quảng cáo trên các trang mạng xã hội sẽ đem lại hiệu quả cực
kì lớn.
Thêm vào đó, là nơi đây thường rất dễ tạo tao các trào lưu và sự lan truyền, Double –
T sẽ dựa và kênh xúc tiến này để quảng bá sản phẩm của mình.
8.3.

Ấn phẩm truyền thông:

Ấn phẩm truyền thông bao gồm báo, tạp chí, poster,.. Double T xúc tiến quảng bá
hình ảnh sản phẩm qua các tạp chí dành cho gia đình, thanh niên bởi đây chính là đối
tượng khách hàng mục tiêu của nhãn hàng. Bên cạnh đó, Double T cũng hợp tác tài trợ
cho chuyên mục ăn uống, sinh hoạt ở các trường học treo các ấn phẩm truyền thông tại
căn tin trường, thang máy,..Poster thường được nhãn hàng cung cấp cho các đại lý bán
buôn, bán lẻ nhằm giúp người mua nhận biết đâu là nơi có bán sản phẩm. Ngoài ra,
Double – T sẽ nhận là nhà tài trợ cho các cuộc thi của sinh viên( Cuộc thi Business
Intelligen của ITB Club – UEL, Khởi nghiệp thương mại điện tử,...) , nhằm giới thiệu
hình ảnh của mình đến các bạn – vì đây là lứa tuổi rất dễ để lan truyền và tạo sự viral cho
sản phẩm.
8.4.

Về khuyến mãi:


Hình 9. Khảo sát về hình thức khuyến mãi ưu thích theo độ tuổi

22


Hình 10. Hiệu quả của các hình thức khuyến mãi

Dựa vào 2 phần khảo sát trên, Double – T đưa ra cho mình các đối tượng khuyến mãi
và hình thức khuyến mãi cho mỗi đối tượng:
-

Người tiêu dùng:
Cho sử dụng thử sản phẩm tại các siêu thị, các trường học.
Tổ chức chương trình xé nhãn trúng thưởng, để thúc đẩy việc mua hàng vào các mùa
mưa tháng 8-10.
Tặng dù cầm tay, nón bảo hiểm có in hình sản phẩm Double – T nếu người tiêu dùng
mua 1 thùng. (Trong khoảng thời gian tháng 3 – 5 để thúc đẩy việc sử dụng sản phẩm
sau tết)

-

Nhà bán buôn, bán lẻ:
Mua sỉ 10 thùng (24 chai/ thùng) sẽ được nhận 1 thùng.
Tài trợ quảng cáo: cung cấp dù có in logo sản phẩm Double – T, kệ trưng bày độc
quyền cho sản phẩm Double – T.
8.5.

Về quan hệ công chúng PR:


Double – T sẽ thiết lập với bộ y tế, kiểm định chất lượng hệ thống dây chuyền sản
xuất sản phẩm. Khẳng định với người tiêu dùng về sự đảm bảo chất lượng vệ sinh. Tạo
dựng hình ảnh”sản phẩm sạch” cho mình – đây là một điểm yếu mà các đối thủ cạnh
tranh của Double – T đang bị vướng phải..
23


9. CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX CỦA Double – T:
9.1. Product:
Chất lượng: sản phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh sản xuất tốt và hương vị ngon cho
người tiêu dùng sử dụng.
Thiết kế: màu nước là màu vàng – màu của nước trà.
Tính năng: giúp giải tỏa cơn khát.
Nhãn hiệu: Double – T với nhãn hiệu xanh, bao bì mẫu mã chai đẹp, bắt mắt, với ý
nghĩa Logo và Slogan nhằm thu hút người tiêu dùng.
9.2.

Price:

Về định giá và phân tích chiến lược giá của Double – T – xem phần 6 chiến lược định
giá sản phẩm
9.3.

Place:

Đây là về kênh phân phối – xem phần 7 – chiến lược phân phối sản phẩm của Double
– T.
9.4.

Promotion:


Các hình thức và quá trình thúc đẩy bán sản phẩm – xem phân tích ở phần 8. Chiến
lược xúc tiến.
10. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]Các số liệu, hình về dân số: />[2]Các số liệu và doanh thu bán hàng của Tân Hiệp Pháp, URC: Báo />[3] Số liệu về kinh tế Việt Nam: VnEconomy, />11. BẢNG THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:

24



×