Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo thưc tâp NH3 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.75 KB, 53 trang )

Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

BÁO CÁO THỰC TẬP
Họ và tên:
Lớp:
Khoa:
Trường:
Đơn vị thực tập: Xưởng Amoniac 2 - Công ty CP Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc
Thời gian thực tập : Từ ngày..... đến ngày.....

1


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước nông nghiệp, trên 60% dân số sống bằng nghề nông do
đó phân bón phục vụ cho nông nghiệp là rất quan trọng và cần thiết.
Từ xa xưa, cha ông ta đã có câu:
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
Đối với ngành nông nghiệp Việt Nam phân bón luôn nằm trong số các mặt
hàng quan trọng trong sản xuất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực ổn định nền
kinh tế. Hiện nay nước ta đang trong tình trạng thiếu phân bón và phải nhập khẩu.
Cho nên các công ty sản xuất phân bón dần dần được xây dựng và đưa vào hoạt
động để đáp ứng nhu cầu của nền nông nghiệp. Ngày nay, đất nước ta đang trong


thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng ngày tỷ trọng của các nghành công
nghiệp dịch vụ tăng lên rõ nét nhưng cây lúa nói riêng và ngành nông nghiệp nói
chung vẫn chiếm một phần không nhỏ đối với đời sống con người. Vì vậy các công
ty ra đời đòi hỏi nguồn nhân lực rất lớn. Trường Đại Học Sao Đỏ đã không ngừng
phấn đấu đào tạo nên đội ngũ học sinh, sinh viên có kiến thức chuyên sâu. Để thực
hiện mục tiêu học đi đôi với hành nhà trường đã liên hệ tạo điều kiện cho chúng
em thực tập tại Nhà máy Phân Đạm Hóa Chất Hà Bắc. Trải qua hơn 50 năm hoạt
động công ty Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc không ngừng cải tiến và nâng cấp
dây chuyền để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong những năm 80 sản
lượng chỉ đạt 9980 tấn/ năm, thời gian gần đây đạt 58 vạn tấn/ năm đáp ứng nhu
cầu của nên nông nghiệp. Đến nay nhà máy ngày một phát triển lớn mạnh, đã sản
xuất được hàng triệu tấn URE, một lượng lớn NH 3 lỏng, CO2 lỏng, cũng như O2
đóng chai thể hiện vai trò cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực sản xuất phân đạm
Sau thời gian thực tập tại xưởng AMONIAC 2: nhà máy Phân Đạm và Hóa
Chất Hà Bắc, được sự giúp đỡ của các anh chị kỹ thuật viên, các cán bộ công nhân
viên chúng em đã được củng cố thêm lí thuyết đã học, tiếp thu được những kiến
thức thực tế, học tập được tác phong công nghiệp và nhiều kiến thức quý báu khác
để phục vụ cho sau này.
Với kinh nghiệm thực tế sản xuất và tham khảo các tài liệu, em đã cố gắng chắt
lọc, tổng hợp những kinh nghiệm thực tế. Nhưng vì thời gian, kinh nghiệm và tài
liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn trong báo cáo này còn nhiều điều chưa
được hoàn chỉnh như mong muốn, em rất mong nhận được sự đóng góp chân tình
của các thầy cô và các cô chú tại công ty để em rút ra được nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và các thầy cô đã tạo điều kiện cho em
được thực tập tại xưởng NH 3-2 – nhà máy Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc và cán
bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình
thực tập.

2



Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

AN TOÀN CẤP I
1) Trước khi vào công ty thực tập, làm việc phải được huấn luyện quy trình an
toàn cấp 1,phải có thẻ lao động tạm thời hoặc các loại giấy tờ hợp lệ khác
2) Trước khi vào đơn vị làm việc phải đảm bảo sức khoẻ đáp ứng yêu cầu công
việc
3) Trước và trong giờ làm việc không được uống rượu bia
4) trong giờ làm việc phải mặc quần áo bảo hộ lao động theo đúng quy định
5) Phải thực hiện đúng nội quy, kỷ luật của công ty
6) không có nhiệm vụ thì không được sử dụng, đụng chạm vào thiết bị mà mình
không được giao phụ trách
7) Cấm phơi khăn, quần áo, các vật dụng dễ cháy lên đường ống thiết bị có
nhiệt độ cao
8) Muốn đi hiện trường tìm hiểu dây chuyền sản xuất thì phải đi từ 2 người trở
lên
9) Trong giờ làm việc không được ra khỏi cương vị khi chưa được phép của tổ
trưởng sản xuất
10) Không được tuỳ tiện ấn vào các nút bấm, xoay các núm điều khiển tại hiện
trường
11) Cấm hút thuốc lá và làm những việc gây ra tia lửa, phải xin phép dùng lửa
theo quy định.
12) Không gần hoặc đứng dưới những nơi đang cẩu vật liệu, nơi đang thử áp,
thử tải thiết bị.
13)Không được vượt qua khu vực có rào chắn, cấm người qua lại.
14) Làm việc trên cao từ 3m thì phải thắt dây an toàn.

15) Khi đang làm việc nếu thấy hiện tượng sức khoẻ không tốt phải tạm dừng
công việc đến nơi thoáng khí hoặc đến phòng y tế để kiểm tra.
16) Đảm bảo nơi làm việc phải có điều kiện thông thoáng.
17) Khi tiến hành sửa chữa các thiết bị đường ống hay thùng chứa có chất độc,
dễ cháy, dễ nổ phải cách li.

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
3


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Nhà máy Phân đạm Hà Bắc (Công ty CP Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc hiện
nay) được Nhà nước Việt Nam phê chuẩn thiết kế xây dựng ngày 20/07/1959.
Quý I năm 1960, bắt đầu khởi công xây dựng Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc.
Ngày 18/02/1961 đổ mẻ bê tông đầu tiên xây dựng công trình. Trong đó quá trình
xây dựng, ngày 03/01/1963, Thủ tướng Chính Phủ lúc bấy giờ là đồng chí
PhạmVăn Đồng đã về thăm công trình xây dựng.
Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc được Nhà nước Trung Quốc giúp xây dựng bằng
sự viện trợ không hoàn lại. Toàn bộ máy móc thiết bị đều được chế tạo từ Trung
Quốc và được đưa sang phía Việt Nam.
Theo thiết kế ban đầu Nhà máy bao gồm ba khu vực chính:

Tên xưởng
Công suất thiết kế
Nhiệt điện

12000 kW
Hóa
1000000 tấn Urê/ năm
Cơ khí
6000 tấn / năm
Ngoài ra còn một số các phân xưởng phụ trợ khác, xong chủ đạo vẫn là sản xuất
đạm.
 Ngày 03/02/1965 khánh thành xưởng Nhiệt điện.
 Ngày 19/05/1965 phân xưởng Tạo khí đốt thử than thành công.
 Ngày 01/06/1965 xưởng Cơ khí đi vào sản xuất.
Dự định ngày 02/09/1965 khánh thành Nhà máy chuẩn bị đưa vào sản xuất,
xong do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ngày 20/08/1965, Chính phủ đã
quyết định ngừng sản xuất, chuyển xưởng Nhiệt điện thành Nhà máy Nhiệt điện
(trực thuộc Sở Điện lực Hà Bắc) kiên cường bám trụ sản xuất điện. Chuyển xưởng
Cơ khí thành Nhà máy Cơ khí sơ tán về Yên Thế tiếp tục sản xuất phục vụ kinh tế
và quốc phòng. Thiết bị xưởng Hóa được tháo dỡ và sơ tán sang Trung Quốc.
Ngày 01/03/1973 Thủ tướng Chính phủ quyết định khởi công phục hồi nhà
máy,trước đây dản xuất Nitrat Amon (NH 4NO3) nay chuyển sang sản xuất Urê
(NH2)2CO có chứa 46,6% Nitơ với công suất từ 6 – 6,5 vạn tấn NH 3/ năm; 10 – 11
vạn tấn Urê/ năm.
Ngày 01/05/1975 Chính phủ quyết định hợp nhất Nhà máy Nhiệt điện, Nhà máy
Cơ khí, Xưởng Hóa thành Nhà máy Phân đạm Hà Bắc trực thuộc Tổng cục Hóa
chất.
Tháng 06/1975 việc xây dựng và lắp máy cơ bản hoàn thành; đã tiến hành thử
máy đơn động, liên động và thử máy hóa công.
Ngày 28/11/1975: Sản xuất thành công NH3 lỏng.
Ngày 12/12/1975: Sản xuất bao đạm đầu tiên.
Ngày 30/10/1977: Đồng chí Đỗ Mười, Phó Thủ tướng Chính Phủ cắt băng
khánh thành Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc.
Năm 1977: Chuyên gia Trung Quốc về nước và ta tự chạy máy.

4


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Trong những năm từ 1977 – 1990 sản lượng urê thấp. Sản lượng năm thấp nhất
là 9890 tấn Urê (năm 1981).
Tháng 10/1988, Nhà máy được đổi tên thành Xí nghiệp liên hiệp Phân đạm và
Hóa Chất Hà Bắc theo quyết định số 445/HB – TCCB TLĐT ngày 07/10/1988 của
Tổng cục Hóa chất với phương thức hạch taons kinh doanh XHCN theo cơ chế sản
xuất hàng hóa.
năm 1991 đến nay, cùng với việc tăng cương quản lý, xí nghiệp đã nối lại quan
hệ với Trung Quốc, cải tạo thiết bị công nghệ, sản lượng Urê tăng lên rõ rệt. Từ
năm 1993 đến nay sản lượng Urê liên tục vượt công suất thiết kế ban đầu. Năm
1996 Nhà máy mở rộng Nhà máy phân đạm công suất 278400 tấn/ năm được phê
duyệt năm 1997 BQLDA được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
Sản lượng Urê qua các năm:

STT
NĂM
SẢN LƯỢNG URÊ (TẤN)
1
2001
98970
2
2002
107141

3
2003
148196
4
2004
162268
5
2005
161975
6
2006
173553
7
2007
183677
8
2008
181433
9
2009
196611
10
2010
196019
11
2014
580000
Năm 1993 để phù hợp với thực tế đất nước, ngày 13/02/1993 XNLH Phân đạm
và Hóa chất Hà Bắc đổi tên thành Công ty Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc theo
quyết định số 73/CNNG – TCT. Công ty trực thuộc Tổng Công ty Phân bón và

Hóa chất cơ bản (nay là Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam) về mặt sản xuất – kinh
doanh trực thuộc Bộ Công Nghiệp nặng (nay là Bộ Công Thương) về quản lí Nhà
nước.
Trong quá trình phát triển của Công ty, cơ cấu tổ chức quản lí luôn được điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu của tổ chức sản xuất, theo từng giai đoạn phát triển
chung của đất nước. Hiện nay mô hình của công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng với cấp quản lí cao nhất là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là
các Phó Giám đốc. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc điều
hành hoạt động sản xuất – kinh doanh trên các lĩnh vực do Giám đốc phân công và
thay thế điều hành hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc khi Giám đốc
yêu cầu. Các phòng ban tham mưu và các nhà máy, xưởng, phân xưởng trực thuộc
Công ty thuộc cùng cấp quản lý. Dưới nhà máy, xưởng có khối phòng ban nghiệp
vụ và các phân xưởng trực thuộc cùng cấp quản lý. Mô hình trực tuyến – chức
năng mang nội dung là các đơn vị tham mưu không trực tiếp điều khiển các đơn
5


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

vị sản xuất mà chỉ làm nhiệm vụ tham mưu Giam đốc ra các quyết định điều hành,
quản lý. Nói tóm lại, các đơn vị cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một kênh duy nhất là
Giám đốc.
II.

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT.
1. Phân Xưởng Than:
Là đơn vị sản xuất phụ trợ nằm trong dây chuyển sản xuất urê có nhiệm vụ tiếp

nhận than từ xà lan, chuyển tải than từ cảng vào kho và cung cấp than cám cho
xưởng Điện và than cục cho xưởng Tạo khí.
2. Xưởng Nước:
Là đơn vị sản xuất phụ trợ nằm trong dây chuyển sản xuất urê có nhiệm vụ
cung cấp nước nguyên, nước công nghiệp, nước tuần hoàn, nước sinh hoạt và nước
mềm cho dây chuyền chính đồng thời có nhiệm vụ thải nước toàn công ty.
3. Xưởng Nhiệt:
Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền có nhiệm vụ sản xuất hơi nước cung cấp
cho sản xuất điện và sản xuất đạm
4. Xưởng phân ly không khí:
Là đơn vị sản xuất trong dây truyền mới của c.ty có nhiệm vụ sản xuất nito và
không khí để cung cấp cho toàn dây truyền sx
5. Xưởng khí hóa
Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền có nhiệm vụ sản xuất chế khí than ẩm đạt
chỉ tiêu công nghệ sản xuất NH3
6. Xưởng Tổng hợp Amoniac 1 và 2
Là đơn vị trong sản xuất dây chuyền ure có nhiệm vụ sản xuất NH 3 và CO2 cho
sản xuất ure. Ngoài ra còn thực hiện đóng nạp NH3 thương phẩm.
7. Xưởng tổng hợp Urê
Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền ure có nhiệm vụ sản xuất đạm Ure.
8. Xưởng Điện:
Là đơn vị sản xuất, vận hành, sửa chữa, các thiết bị điện, đường dây động cơ
cảu dây chuyền chính. Nhận và phát điện lên lưới điện quốc gia.
9. Xưởng Sửa Chữa:
Là đơn vị phụ trợ có nhiệm vụ sửa chữa, kích cẩu, tháo và lắp đặt các thiết bị cơ
khí, thực hiện gia công phụ tùng một số thiết bị cơ khí. Xưởng được đặt dưới sự
chỉ đạo của Phó Giám đốc sản xuất.
10. Xưởng Đo lường – Tự động hóa:
Là đơn vị sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ quản lý và sửa chữa toàn bộ các thiết bị
đo nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, dịch điện, nồng độ dùng trong quá trình khống chế

sản xuất, chế tạo và kiểm định một số thiết bị đo.
Ngoài ra còn có các thiết bị sản xuất ngoài dây chuyền, có sản xuất và kinh doanh
ðộc lập một số sản phẩm khác.
6


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

PHẦN II: XƯỞNG AMONIAC 2
Nhiệm vụ: Là đơn vị SX trong dây truyền Urê có nhiệm vụ SX NH 3 và CO2 cho
sản xuất Urê. Ngoài ra còn thực hiện đóng nạp NH3 thương phẩm.

A. CƯƠNG VỊ TINH CHẾ KHÍ BAO GỒM CÁC CƯƠNG VỊ SAU:
Nhiệm vụ:
Tinh chế là khâu công nghệ quan trọng trong dây chuyền sản xuất Amôniắc
(NH3), dùng nguyên liệu than đá, khí hoá theo phương pháp gián đoạn tầng cố định
chế khí than ẩm.
Công đoạn Tinh chế bao gồm các công đoạn sau:
+ Biến đổi CO.
+ Rửa rectisol và rửa ni tơ lỏng
+ Thu hồi lưu huỳnh
CO2 thu hồi có độ thuần  98,5%, nhiệt độ  40oC làm nguyên liệu cho tổng
hợp Urê và sản xuất CO2 lỏng, rắn.
Điều chỉnh tỉ lệ H2/N2 cho tổng hợp NH3

* Cương Vị Biến Đổi CO
- Nhiệm vụ:

Chuyển hóa CO thành CO2 và H2 dựa vào phản ứng giữa CO và hơi
nước để cung cấp khí tinh chế có hàm lượng CO nhỏ hơn 1,5℅.
I . THIẾT BỊ QUẢN LÝ VÀ LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.Thiết bị quản lý
STT

1

Ký hiệu

B04101

Số
lượng

Tên thiết bị

Bơm tăng áp NITƠ

1

7

Thông số kỹ thuật

LOẠI : RỐT
Q = 14000Nm3/h
DP:60KPa
N:160Kw



Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

2

3

4

5

C04101

E04101

E04102

E04103

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Tháp tách nước ngưng

Bộ gia nhiệt khí than

Gia nhiệt sơ bộ nước cấp
nồi hơi

Gia nhiệt sơ bộ nước khử

khoáng

8

1

Φ=1000/2000 H(T-T)
=15000
Áp suất thiết kế=0.5MPag
Nhiệt độ thiết kế=160℃

1

Loại:Ngang
Bề mặt gia nhiệt:283.45m2
Nhiệt độ thiết kế:Ống/lớp vỏ
320/280oc
Áp suất thiết kế:Ống/Lớpvỏ
4.1/4.1MPag

1

Loại: gang
Bề mặt gia nhiệt:694,98m2
Nhiệt độ thiết kế:Ống/lớp vỏ
300/250℃
Áp suất thiết kế:Ống/lớp vỏ
4.1/10.0MPag

1


Loại: gang
Bề mặt gia nhiệt: 795,8m2
Nhiệt độ thiết kế:Ống/lớp vỏ
210/160℃
Áp suất thiết kế:Ống/lớp vỏ
4.08/1.6MPag


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

6

7

8

9

E04104

E04105

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Thiết bị làm lạnh khí
chuyển hóa

Thiết bị làm lạnh khí giải

hấp thụ

E04106 Thiết bị gia nhiệt khởi động

E04107 Thiết bị làm lạnh NITƠ

9

1

Loại: gang
Bề mặt gia nhiệt: 403,63m2
Nhiệt độ thiết kế:Ống/lớp vỏ
150/60℃
Áp suất thiết kế:Ống/Lớp vỏ
4.08/0.6MPag

1

Loại: gang
Bề mặt gia nhiệt:68,05m2
Nhiệt độ thiết kế:Ống/Lớp
vỏ 160/130℃
Áp suất thiết kế:Ống/lớp vỏ
0.5/0.6MPag

1

Loại: gang
Bề mặt gia nhiệt: 666,99m2

Nhiệt độ thiết kế:Ống/Lớp
vỏ 420/465℃
Áp suất thiết kế:Ống/lớp vỏ
0.4/4.1MPag

1

Bề mặt gia nhiệt:408.58m2
Nhiệt độ thiết kế:Ống/Lớp
vỏ 450/70℃
Áp suất thiết kế:Ống/Lớp vỏ
0.4/0.6MPag


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

10 P04101A/B

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Bơm dịch ngưng

2

11 P04102A/B Bơm nước ngưng tách bỏ

12

13


14

R04101

R04102

R04103

Tháp chuyển hóa thứ nhất

Tháp chuyển hóa thứ hai

Tháp chuyển hóa thứ ba

10

2

Lưu lượng:40m3/h
H: 460m
Công suất động cơ:90kw

Q=3m3/h
H=54m
N=1Kw

1

Φ2400, H(T-T) = 3450

Nhiệt độ thiết kế:420℃
Áp suất thiết kế:4.1MPag

1

Φ2600mm H (T-T)=5400mm
Nhiệt độ thiết kế:485℃
Áp suất thiết kế:4.1MPag
Xúc tác:25m3

1

Φ2800mm H (T-T)=5400mm
Nhiệt độ thiết kế:300℃
Áp suất thiết kế:4.08MPag
Xúc tác:33m3


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

15

16

17

18

19


20

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

R04104 Tháp chuyển hóa thứ tư

S04101

S04102

S04103

S04104

S04105

Thiết bị phân ly khí cấp

Bộ lọc khí than

Bộ trộn hơi

Bộ lọc thứ nhất

1

Kiểu thẳng đứng
Φ=3200 H(T-T)=4900
Nhiệt độ thiết kế=320℃

Áp suất thiết kế=4.1MPag
Xúc tác=39m3

1

Φ2200/4500
Nhiệt độ thiết kế:190℃
Áp suất thiết kế:4.08MPag

1

Φ2500 H(T-T) = 4000
Nhiệt độ thiết kế:190℃
Áp suất thiết kế:4.08Mpag

1

Φ2000/4000
Nhiệt độ thiết kế:300℃
Áp suất thiết kế:4.08MPag

1

Bộ lọc thứ hai

1

11

Φ1600, H(T-T) = 6700

Nhiệt độ thiết kế:485℃
Áp suất thiết kế:4.08MPag

Φ1400, H(T-T) = 6700
Nhiệt độ thiết kế:420℃
Áp suất thiết kế:4.08MPag


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

21

22

23

24

25

S04106

S04107

S04108

S04109

T04101


Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Phân ly khí chuyển hóa thứ
nhất

Phân ly khí chuyển hóa thứ
hai

Thùng hồi lưu dịch tách

Phân ly nước chứa NI TƠ

Thùng chứa CS2

1

1

Φ2200/6200
Nhiệt độ thiết kế:150℃
Áp suất thiết kế:4.08MPag

Φ2000/5000
Nhiệt độ thiết kế:70℃
Áp suất thiết kế:4.08MPag

1

Kiểu nằm ngang

Φ=1200 L(T-T)=2400
Nhiệt độ thiết kế=160℃
Áp suất =0.6MPag

1

Φ1600/3600
Nhiệt độ thiết kế:70℃
Áp suất thiết kế:0.4MPag

1

Φ1800/4500
Nhiệt độ thiết kế:100℃
Áp suất thiết kế:0.6MPag

2.Lưu trình công nghệ:
Khí nguyên liệu (168oC, 3,75Mpa) được đưa tới cương vị biến đổi CO trước
tiên đi vào thiết bị phân ly khí than (S04101) để phân tách nước lỏng mang theo,
và sau đó đi vào gia nhiệt khí than (E04101) để gia nhiệt tới khoảng 210 oC. khí đã
được gia nhiệt chuyển tới bộ lọc khí than (S04102), và sau đó vào lò chuyển hóa số
1 (R04101) để tiến hành phản ứng biến đổi. Nhiệt độ của khí biến đổi tại cửa ra lò
chuyển hóa số 1 khoảng 411oC đi vào bộ trộn hơi (S04103) để làm lạnh xuống và
được làm ẩm bằng nước ngưng công nghệ, hơi nước bão hòa trung áp được bổ
sung để thay đổi tỷ lệ nước – khí trong khí biến đổi, nhiệt độ của khí biến đổi ra

12


Trường Đại Học Sao Đỏ

Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

khỏi bộ trộn hơi khoảng 230oC, tỷ lệ hơi nước khoảng 0,39. Khí biến đổi ra khỏi bộ
trộn hơi được chia thành 2 phần, một phần (khoảng 11%) được đưa tới công đoạn
biến đổi của nhà máy cũ, khí còn lại đi vào lò biến đổi số 2 (R04102) để tiến hành
phản ứng, và nhiệt độ cửa ra lò biến đổi số 2 khoảng 403 oC. Ra khỏi lò biến đổi số
2 đi vào thiết bị gia nhiệt khí than (E04101) để tăng nhiệt cho khí nguyên liệu đầu
vào, và sau đó đi vào bộ làm lạnh nhanh 1 (S04104), làm lạnh và làm ẩm qua việc
bổ sung nước ngưng công nghệ. Khí ra khỏi bộ làm lạnh nhanh 1 (khoảng 220 oC)
được chia thành 2 phần, một phần khoảng 11% được trộn với khí từ cửa ra bộ trộn
hơi để chuyển đến cương vị biến đổi CO của nhà máy cũ, phần còn lại tiếp tục đi
vào lò biến đổi số 3 (R04103) để tiếp tục phản ứng biến đổi. Ra khỏi lò biến đổi số
3 (R04103) khí có nhiệt độ là 293oC và vào bộ làm lạnh nhanh 2 (S04105) để làm
lạnh xuống khoảng 210oC bằng việc bổ sung nước ngưng công nghệ, và sau đó khí
tiếp tục được chuyển tới lò biến đổi số 4 (R04104) để tiếp tục phản ứng biến đổi.
Nhiệt độ khí ra khỏi lò biến đổi số 4 (R04104) khoảng 231 oC, sau đó đi vào thiết bị
gia nhiệt sơ bộ nước cấp nồi hơi (E04102) và gia nhiệt sơ bộ nước khử khoáng
(E04103) để thu hồi nhiệt, khí được đưa tới thiết bị phân ly khí biến đổi 1 (S04106)
để phân ly khí – dịch, và cuối cùng khí biến đổi được làm lạnh tới 40 oC bằng nước
tuần hoàn thông qua thiết bị làm lạnh khí biến đổi bằng nước (E04104), và đưa tới
cương vị khử khí axit sau khi đã phân ly nước bởi thiết bị phân ly khí biến đổi số 2
(S04107)
Nước ngưng công nghệ được tích tụ từ các thiết bị phân ly (S04101),
phân ly khí biến đổi 1 (S04106), phân ly khí biến đổi 2 (S04107) và nước
từ thiết bị rửa amoniac từ công đoạn khử khí axit chuyển tới hệ thống phân
tách nước ngưng hơi, để thực hiện xử lý phân tách. Thông qua thiết bị làm
lạnh khí stripping (E04105), nước ngưng đầu tiên được gia nhiệt tới
khoảng 110oC, và sau đó chuyển vào tháp phân tách nước ngưng

(C04101). Trong thiết bị phân tách nước ngưng, phân tách trực tiếp bằng
hơi thấp áp, khí phân tách từ đỉnh của tháp phân tách được chuyển tới
thiết bị làm mát khí phân tách, và được làm mát xuống khoảng 80 oC thông
qua trao đổi nhiệt nước ngưng, và sau đó đi vào thiết bị phân ly khí
stripping (S04108) để tiến hành phân ly khí – dịch. Khí stripping đã được
phân ly được đưa tới bó đuốc, và nước ngưng của khí stripping đã được
phân ly quay trở lại đỉnh của tháp phân tách nước ngưng sau khi được
tăng áp bằng bơm hồi lưu nước ngưng stripping (P04102A/B). Sau quá
trình stripping, dòng nước ngưng ra khỏi đáy của tháp phân tách nước
nừng, và được tuần hoàn trở lại cương vị biến đổi CO như là nước làm
lạnh nhanh khí biến đổi sau khi được tăng áp bằng bơm nước ngưng
(P04101A/B).
13


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

3. Các chỉ tiêu công nghệ chính
3.1. Áp suất:

- Khí than Shell vào công đoạn
- Hơi nước cao áp vào công đoạn
- Chênh áp lò biến đổi
- Khí về nhà máy cũ

3,57 - 3,8 MPa
4,4 – 5,3 MPa

 0,05 Mpa
2,1-3,5 Mpa

3.2. Nhiệt độ:

- Hơi nước 5,3 Mpa
- Khí than Shell vào công đoạn
- Khí vào lò biến đổi số I
- Điểm nhiệt tầng xúc tác lò biến đổi số I
- Khí vào lò biến đổi số II
- Điểm nhiệt tầng xúc tác lò biến đổi số II
- Khí vào lò biến đổi số III
- Điểm nhiệt tầng xúc tác lò biến đổi số III
- Khí vào lò biến đổi số IV
- Khí ra lò biến đổi số IV
- Khí về nhà máy cũ

271 0C
160- 170 0C
210 0C
 370 0C
210-230 0C
 420 0C
210-220 0C
 354 0C
210 0C
 250 0C
220 0C

3.3. Lưu lượng:


85000 Nm3/h
27100 Nm3/h

- Khí than Shell vào công đoạn
- Khí than cấp cho nhà máy cũ
3.4. Thành phần:

- CO trong khí biến đổi
- CO trong khí biến đổi về nhà máy cũ
- O2 trong khí hóa shell

 1,5 %V
17,7-28 %
 0,2%V

* Cương Vị Rửa Rectisol và Rửa Nito lỏng
- Nhiệm vụ:
Loại bỏ CO2 và H2S trong khí biến đổi sang bằng phương pháp hấp
thụ vật lý. Tái sinh để thu hồi lại CO2 làm nguyện liệu cho quá trình
tổng hợp Ure, và cấp khí axit cho cương vị thu hồi Lưu Huỳnh để sản
xuất Lưu huỳnh dạng vảy.
I.
TT

THIẾT BỊ QUẢN LY

Tên thiết bị

Thông số kỹ thuật


14

Ký hiệu

Số
lượng


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

1

Tháp
Methanol

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

rửa

D=3100L(T-T) =69000Áp suất thiết
kế:3.8MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: -45℃(phần dưới) /70℃(phần trên)

C04201

1

2


D=1700(trên)/2500(dưới) L(TT)=34000
Tháp tách CO2
Áp suất thiết kế:0.6MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: -70℃

C04202

1

3

D=29000 L(T-T)=53000
Tháp hấp thụ
Áp suất thiết kế:0.5MPa(G)
H2S
Nhiệt độ thiết kế: -80℃

C04203

1

4

D=2900(trên)/3600(đáy),L(TTháp tái sinh T)=26000
Áp suất thiết kế:0.5MPa(G)
nóng
Nhiệt độ thiết kế: 130℃

C04204


1

D=800, L(T-T)=23000
Áp suất thiết kế: 0.5MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: 170℃

C04205

1

D=2000 L(T-T)=20000
Áp suất thiết kế: 0.5MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: 60℃

C04206

1

C04207

1

C04208

1

C04209

1


5

6

Tháp
tách
Methanol/nước

Tháp tách N2

7

Tháp rửa NH3

D:2400:L:T-T::6000
Áp suất thiết kế:3.8MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: 60℃

8

Tháp rửa khí
thải bằng nước

D:1900:L:T-T::12000
Áp suất thiết kế: 0.4 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: 60℃

*


Tháp rửa CO2

15


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Thùng xả nước

D=2000 L=3000
Áp suất thiết kế:3.8MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: -45℃

S04201

1

Thùng bay hơi
10 nhanh khí tuần
hoàn số 1

D=2500 L(T-T)=5000
Áp suất thiết kế:1.2MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: -55℃

S04202


1

Thùng bay
11 hơi nhanh khí
tuần hoàn số 2

D=2500 L(T-T)=5000
Áp suất thiết kế:1.2MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: -55℃

S04203

1

Thùng bay hơi
nhanh metanol

Kiểu thùng nằm ngang
Φ=2600 L(T-T)=5600
Áp suất thiết kế=0.4MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế =-55℃

S04204

1

Thùng
gom
Methanol


Kiểu thùng nằm ngang
Φ=2300 L(T-T)=6500
Áp suất thiết kế=0.4MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế =100℃

S04205

1

Thiết bị phân
14 tách phân đoạn
H2S số 1

D=1000, L(T-T)=2000
Áp suất thiết kế:0.5MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: 100℃

S04206

1

Thiết bị phân
15 tách phân đoạn
H2S số 2

D=400, L(T-T)=1000
Áp suất thiết kế:0.5MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: -45℃

S04207


1

Thùng
chứa
16
chất thải lỏng

D=2100, L(T-T)=4800
Áp suất thiết kế:0.4MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: -80℃

S04208

1

9

12

13

16


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học


Theo phương đứng
D=7000 L=10200
Áp suất thiết kế: 0.002MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế: 60℃

S04209

1

Thiết bị lọc
18
Methanol

Q=350M3/HR
Áp suất thiết kế=2.7MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế = -80℃

F04201

1

Thiết bị lọc
19
Methanol

Q=90M3/HR
Áp suất thiết kế=1.8MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế =130℃

F04202


1

Diện tích =1900m2
Áp suất vỏ thiết kế =3.8 MPa(G)
Áp
suất
ống
thiết
kế
Bộ làm lạnh =3.8\3.8\0.5\0.5MPa(G)
20
Nhiệt đọ vỏ thiết kế = -45(trên),khí cấp
80(dưới)℃
Nhiệt độ ống thiết kế= -80\-80\-80\80℃

E04201

1

Φ=1200 L=7500
Diện tích =450m2
Áp suất thiết kế : Vỏ =0.5MPa(G)
Trao đổi nhiệt
Ống =3.8 MPa(G)
21
Khí/ Methanol
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -80℃
Ống= -80℃
D=700 L=5000 A=101:


E04202

1

Φ=500 L=3000
A=30M2
Trao đổi nhiệt
Áp suất thiết kế : Vỏ =3.8MPa(G)
22 khí tổng hợp/
ống=3.8 MPa(G)
Methanol số 1
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -80℃ ống=
-80℃

E04203

1

17

Thùng chứa
Methanol

17


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập


Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Φ=650/1100 L=7500
A=165M2
Áp suất thiết kế : Vỏ =2.5MPa(G)
Thiết bị làm
23
lạnh Methanol ống =4.2 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : Vỏ = -50℃ ống
= -50℃

E04204

1

Φ=1050/1600 L=7500
A=487.3M2
Hệ làm mát
Áp suất thiết kế : vỏ=2.5MPa(G)
24 máy làm lạnh
ống =4.5 MPa(G)
Methanol
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -70℃ ống
= -70℃

E04205

1

A=1050M2

Áp suất thiết kế : vỏ =0.7MPa(G)
Làm
lạnh
25 Methanol tuần ống =4.4 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : vỏ= -80℃ ống =
hoàn
-80℃

E04206

1

A=600M2
Áp suất thiết kế (vỏ / ống)
MPa(G)=0.8/3.8,4.2
Nhiệt độ thiết kế (vỏ /ống) ℃=Trao đổi nhiệt
26 Methanol/Meth 55/-55,-55
Áp suất thiết kế : vỏ =0.8MPa(G)
anol số 1
ống =3.8 \4.2MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : vỏ =-55℃ ống
=-55\-55℃

E04207

1

Φ=1000 L=6000
A=335.8M2
Làm

lạnh
Áp suất thiết kế : vỏ =1.8MPa(G)
E04208
27 Methanol
ống =4.8 MPa(G)
A/B/C
nghèo
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -80℃ ống
= -80℃

3

18


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

A=1550M2
Áp suất thiết kế : vỏ =3.8MPa(G)
Trao đổi nhiệt
28 Methanol/Meth ống =5.2 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -80℃ ống
anol số 2
= -80℃

E04209


Φ=900 L=7500
A=4X290M2
Trao đổi nhiệt
Áp suất thiết kế : vỏ = 0.5MPa(G)
E04210
29 Methanol/Meth
ống = 2.5 MPa(G)
A/B/C/D
anol số 4
Nhiệt độ thiết kế : vỏ =130℃ ống
=130℃

1

4

Trao đổi nhiệt ống và vỏ
Φ=800 L=7500
A=220M2
Làm lạnh nước
Áp suất thiết kế : vỏ = 5.2MPa(G)
30
/ Methanol
ống = 0.6 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : vỏ =100℃ ống
=100℃

E04211

1


Trao đổi nhiệt ống và vỏ
Φ=700 L=3000
A=82.6M2
Thiết bị tái sinh
Áp suất thiết kế : vỏ =0.8MPa(G)
31
nóng
ống =0.5 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế :vỏ = 200℃ ống
=200℃

E04212

1

Trao đổi nhiệt ống và vỏ
Φ=800 L=6000
A=212.2M2
Thiết bị làm
Áp suất thiết kế : vỏ=0.5MPa(G)
32
lạnh H2S
ống =0.6 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : vỏ=130℃ ống
=130℃

E04213

1


19


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Trao đổi nhiệt ống và vỏ
Φ=300 L=2500
A=9.9M2
Thiết bị trao
Áp suất thiết kế : Vỏ =0.5MPa(G)
33
đổi H2S
ống =0.5 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : vỏ=-45℃ ống =45℃

E04214

1

Trao đổi nhiệt ống và vỏ
Φ=800 L=4500
A=155M2
Thiết bị bay
Áp suất thiết kế : vỏ =0.8MPa(G)
34 hơi phân tách
Methanol/nước ống =0.5 MPa(G)

Nhiệt độ thiết kế : vỏ =250℃ ống
=250℃

E04215

1

Trao đổi nhiệt ống và vỏ
Φ=219 L=2500
A=4.1M2
Thiết bị làm
Áp suất thiết kế : vỏ =1.0MPa(G)
35
lạnh hồi lưu
ống =3.8 MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -45℃ ống
= -45℃

E04216

2

Φ=325/700 L=3000
A=11.5M2
Áp suất thiết kế :vỏ=2.5MPa(G)
Làm
lạnh
36
phân tách H2S ống=0.5MPa(G)
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -45℃ ống

= -45℃

E04217

1

Φ=800 L=3000
Thiết bị trao
A=105M2
đổi nhiệt khí
Áp suất thiết kế : vỏ =3.8MPa(G)
37 tổng
ống =4.2 MPa(G)
hợp/Methanol
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -80℃ ống
số 2
= -80℃

E04218

1

20


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học


Φ=800 L=6000
A=5X210M2
Thiết bị trao
Áp suất thiết kế : vỏ =3.0MPa(G)
đổi
nhiệt
E04219
38
Methanol/Meth ống =5.2 MPa(G)
A/B/C/D/E
Nhiệt độ thiết kế : vỏ = -45℃ ống
anol số 3
= -45℃

5

Kiểu tấm
A=5M2
Thiết bị trao
Áp suất thiết kế : vỏ =0.5MPa(G)
39 đổi nhiệt bằng
ống =0.8 MPa(G)
nước rửa
Nhiệt độ thiết kế : vỏ =170℃ ống
=170℃

E04220

1


Trao đổi nhiệt vỏ và ống
Φ=400 L=4500
A=25M2
Thiết bị làm
Áp suất thiết kế : vỏ=6.3MPa(G)
40 lạnh nước cấp
ống=0.6 MPa(G)
nồi hơi
Nhiệt độ thiết kế : vỏ =130℃ ống
=130℃

E04221

1

P04201
A/B

2

Bơm Methanol
41
giàu I

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=350 N=60Kw
Áp suất thiết kế =2.0MPaG
Nhiệt độ thiết kế=-80℃

Bơm Methanol

giàu II

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=350 N=45Kw
Áp suất thiết kế =1.8MPaG
Nhiệt độ thiết kế = -55℃

P04202A/B

2

Bơm
43 Methanol giàu
III

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=350 N=130Kw
Áp suất thiết kế =3.2MPaG
Nhiệt độ thiết kế = -80℃

P04203A/
B

2

42

21



Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Bơm
44 Methanol giàu
IV

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=350 N=95Kw
Áp suất thiết kế =2.5MPaG
Nhiệt độ thiết kế = -10℃

P04204A/
B

2

Bơm
45 Methanol
nghèo

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=350 N=580Kw
Áp suất thiết kế = 9.5MPaG
Nhiệt độ thiết kế = 100℃

P04205A/B


2

Bơm tuần hoàn
tháp phân ly
46
nước/
Methanol

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=90 N=20Kw
Áp suất thiết kế = 1.8MPaG
Nhiệt độ thiết kế = 130℃

P04206A/
B

2

Bơm tuần hoàn
47 tháp tái sinh
nóng

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=10 N=6Kw
Áp suất thiết kế =1.5MPaG
Nhiệt độ thiết kế =100℃

P04207A/B

2


Bơm nước rửa
khí thải

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=5 N=5Kw
Áp suất thiết kế =1.5MPaG
Nhiệt độ thiết kế = 60℃

Bơm
Methanol bẩn

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=15 N=5Kw
Áp suất thiết kế =1.5MPaG
Nhiệt độ thiết kế = -80/130℃

Bơm
Methanol

Kiểu : ly tâm
Q(M3/H)=50 N=10Kw
Áp suất thiết kế =1.5MPaG
Nhiệt độ thiết kế =130℃

48

49

50


22

P04208A
/B

P04209

P04210A
/B

2

1

2


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

51

Máy
nén
tuần hoàn

52

Trao đổi nhiệt

bằng nước

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

Kiểu : pittong
Q=2500NM3/H N=120Kw
Áp suất thiết kế =3.8MPaG
Nhiệt độ thiết kế =150℃

K04201

1

E04222

1

II .LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. Công đoạn rửa trước NH3 bằng nước.
Khí từ biến đổi đến cương vị rửa Rectisol với áp suất là 3.25 MPa và nhiệt độ
là 40oC. Để loại bỏ các vết NH 3 có trong khí cấp từ Công đoạn chuyển hóa tới
bằng nước ở tháp ở Tháp rửa NH3 bằng nước C04207. Nước rửa (nước cấp nồi hơi)
được cung cấp từ công đoạn khác đến với áp suất 2.1 MPa và nhiệt độ 125 oC.
Nước cấp nồi hơi được làm lạnh xuống 41 oC bằng nước làm lạnh tại thiết bị làm
lạnh nước cấp nồi hơi 042-E-21 và đi đến đỉnh của Tháp rửa NH 3 bằng nước
C04207. Nước hấp thụ NH3 ra khỏi đáy Tháp rửa NH 3 bằng nước C04207 được
đưa sang công đoạn khác như công đoạn nước thải 1. Khí tổng hợp không còn NH 3
ra khỏi đỉnh của Tháp rửa NH3 bằng nước C04207.
2. Làm lạnh khí cấp liệu:
Khí tổng hợp không còn NH3 từ đỉnh của Tháp rửa NH3 bằng nước C04207

được trộn lẫn với khí tuần hoàn và phun Methanol để chống việc đóng băng và
hydrat hóa, được làm lạnh tại thiết bị làm lạnh khí cấp liệu 042-E-01 bằng khí tổng
hợp tinh chế lạnh (từ NWU và RWU), bằng khí CO2 sản phẩm và khí đuôi.
Hỗn hợp Methanol-Nước ngưng được tách ở Thiết bị phân tách lỏng-khí
S04201, khí cấp liệu đã được làm lạnh đi vào Tháp rửa Methanol C04201 để được
rửa với Methanol.
3. Loại bỏ H2S/COS và CO2 từ khí cấp liệu
Khí cấp liệu được đi vào từ dưới lên ở thiết bị Tháp rửa Methanol C04201 để
làm lạnh dung dịch methanol nghèo từ cương vị tái sinh Methanol sang đi từ trên
xuống. Tại phần dưới của Tháp rửa C04201, H2S và COS được rửa bỏ.
Khí tổng hợp không có lưu huỳnh di vào phần trên của tháp, tại đây CO2
được khử đến nồng độ thấp hơn 10 ppm. Khí tổng hợp đã được xử lý đi ra trên
đỉnh tháp. Phần lớn hơn (xấp xỉ 80%) được chuyển đến Trạm hấp thụ của Cương vị
rửa nitơ lỏng, trong khi đó phần nhỏ hơn được làm ấm (gia nhiệt) trong thiết bị trao
đổi nhiệt MeOH-khí tổng hợp I 042-E-03 bằng MeOH và trong Thiết bị làm lạnh
khí cấp liệu 042-E-01.
Do độ hòa tan của H2S/COS cao hơn độ hòa tan của CO2, dòng MeOH cần

23


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

thiết dưới phần đáy của tháp rửa thấp hơn nhiều so với phần khử CO2. Do đó, chỉ
một phần MeOH được chuyển đến phần đáy. MeOH dư từ phần trên không có lưu
huỳnh được đưa lên trên phần khử H2S/COS. Dòng MeOH có chứa lưu huỳnh đi
ra khỏi tháp C04201 tại đáy.

4. Giãn nở methanol trung gian
Cả dòng MeOH không có lưu huỳnh (chứa CO2) và dòng MeOH có lưu
huỳnh được làm mát bằng dung môi bán nghèo lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt
MeOH/MeOH I 042-E-07. Dòng MeOH không có lưu huỳnh sau đó được làm mát
tiếp bên trong thiết bị trao đổi nhiệt khí tổng hợp/MeOH II 042-E-18 bằng khí tổng
hợp lạnh từ NWU và bằng môi chất làm mát bay hơi trong thiết bị làm lạnh (máy
băng) MeOH giàu 042-E-04. Dòng hướng lên của 042-E-07, dòng MeOH có lưu
huỳnh được tiền làm mát bằng khí tổng hợp đã được xử lý lạnh trong thiết bị trao
đổi nhiệt khí tổng hợp/MeOH I 042-E-03. Dòng hướng xuống của 042-E-07,
MeOH có lưu huỳnh được làm mát tiếp bằng khí cuối lạnh trong thiết bị trao đổi
nhiệt khí thải/MeOH 042-E-02. Sau đó các dòng MeOH lần lượt được giãn nở đến
một áp suất trung gian bên trong thùng làm mát khí tuần hoàn I S04202 (MeOH
không chứa lưu huỳnh) và trong thùng làm mát khí tuần hoàn II S04203 (MeOH có
chứa lưu huỳnh), để thu hồi H2 không hoà tan và giảm tạp chất CO trong sản phẩm
CO2 và trong khí cuối.
Khí bốc hơi từ S04202 được chuyển đến S04203. Cả hai dòng khí bốc hơi
được trộn và nén lại bởi Gói thiết bị nén tuần hoàn 042-Y-01. Đặc điểm cấu tạo của
gói máy nén phụ thuộc vào nhà cung cấp máy nén nhưng phải gồm có một máy
nén đơn tầng 042-C-01 với một thiết bị làm mát sau 042-E-22 được làm mát bởi
nước làm mát. Cuối cùng dòng được tuần hoàn vào dòng hướng lên khí cấp liệu
của thiết bị làm mát khí cấp liệu 422-E-01.
5. Sản Xuất CO2
Dòng sản phẩm CO2 được tái sinh bởi quá trình giãn nở (giảm áp) và gia nhiệt
các dòng MeOH trong Tháp nhả hấp thụ (tái sinh /sản xuất) CO2 C04202.
MeOH từ S04202 (không chứa lưu huỳnh) được giãn nở trên đỉnh tháp
C04202. MeOH có lưu huỳnh từ S04203 được tách thành hai dòng. Một phần
MeOH được giãn nở tại phần giữa của Tháp nhả hấp thụ CO2 C04202, trong khí
đó phần còn lại được giãn nở trong phần giữa của Tháp làm giàu H2S C04203.
CO2 đã được khử khí phân phối trực tiếp đến sản phẩm CO2. Một phần của dòng
MeOH không chứa lưu huỳnh được sử dụng để tái rửa hợp chất lưu huỳnh sản sinh

trong quá trình sản xuất CO2. Phần khác được chuyển đến Tháp làm giàu H2S
C04203 để tái rửa các hợp chất lưu huỳnh từ khí thải.
Sản phẩm CO2 từ đỉnh của C04202 được làm ấm bằng khí cấp liệu trong
Thiết bị làm mát khí cấp liệu 042-E-01. Phần dư của dòng sản phẩm CO2 được
24


Trường Đại Học Sao Đỏ
Báo cáo thực tập

Khoa Công Nghệ Thực Phẩm Và Hóa Học

đưa vào dòng khí thải, trong khi đó dòng chính được cấp cho Tháp rửa nước CO2
C04209.
6. L à m g i à u H2S
Để tăng hàm lượng lưu huỳnh của phần H2S và để thu hồi nhiệt của dung
dịch CO2, CO2 còn lại được khử khí từ dung môi bằng công đoạn giãn nở tiếp và
phân tách (stripping) với nitơ thấp áp trong Tháp làm giàu H2S C04203.
Dòng MeOH từ đĩa phân phối thấp của Tháp sản xuát CO2 C04202 được cấp
vào phần trên (phần lạnh) của Tháp làm giàu H2S 402-T-03. CO2 được phân tách
bởi một dòng đối lưu của nitơ phân tách được lấy từ Trạm hấp thụ với nhiệt độ xấp
xỉ 40°C. Tại phần trên của tháp, các hợp chất có lưu huỳnh sinh ra trong quá trình
phân tách CO2 (stripping) được tái rửa bằng dòng MeOH không có lưu huỳnh
được trích ra từ đĩa phân phối phía trên của Tháp C04202.
Khí thải tại đỉnh tháp C04203 chủ yếu chứa N2, CO2 và không có lưu huỳnh.
Dòng hướng xuống lần lượt được làm ấm trong Thiết bị trao đổi nhiêt Khí
thải/MeOH 042-E-02 và trong Thiết bị làm mát khí cấp liệu 042-E-01 và được cấp
cho Tháp rửa nước khí thải C04208.
Để nâng cao công đoạn thu hồi CO2 và tiết kiệm công suất làm lạnh ngoài,
MeOH lạnh được hút từ đãi phân phối của Tháp C04203 được chuyển qua chu kỳ

làm ấm và dùng để làm mát dòng MeOH nghèo tái sinh trong Thiết bị làm mát
MeOH nghèo 042-E-08 cũng như dòng MeOH giàu trong 042-E-06. Để cung cấp
áp suất cần thiết, Bơm MeOH giàu I 042-P-01 được sử dụng. Khí sinh ra bởi công
đoạn làm ấm trong 042-E-08 và 042-E-06 được phân tách trong Thùng phân tách
MeOH S04204 và được tuần hoàn ngược trở lại tháp C04202. Khí bốc hơi từ
C04203 được bổ sung vào sản phẩm CO2. Chất lỏng của C04202 được bơm bởi
Bơm MeOH giàu II 042-P-02 và được làm ấm trong Thiết bị trao đổi nhiệt
MeOH/MeOH I 042-E-07 và được cấp đến phân ly dầu của tháp C04202 trước khi
MeOH được tuần hoàn ngược lại từ phân ly dầu đến công đoạn phân tách
(stripping) của Tháp làm giàu H2S C04203.
MeOH từ đáy của C04203 (dòng này có nước ngưng từ thiết bị phân ly H2S
II S04207) được chuyển qua Bơm MeOH giàu III 042-P-03 thông qua Thiết bị trao
đổi nhiệt MeOH/MeOH II 042-E-09, bộ lọc MeOH F04201 và Thiết bị trao đổi
nhiệt MeOH/MeOH III 042-E-19, tại đây MeOH được làm ấm bằng MeOH tái
sinh nóng và được cấp vào đỉnh của Tháp phân tách (stripping) N2 C04206. Tại
đây CO2 còn lại được phân tách bằng công đoạn nitơ thấp áp từ B.L. để tăng hàm
lượng H2S trong thành phần H2S. Hỗn hợp khí CO2/N2 từ đỉnh tháp C04206 được
cấp trở lại vào Tháp làm giàu H2S C04203 (phần dưới).
7. Tái sinh nóng
Dung môi từ đáy tháp C04206 được bơm bằng Bơm MeOH giàu IV 042-P-04
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×