Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của cây giảo cổ lam 7 lá tại xã công bằng huyện pắc nặm tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

QUÁCH THỊ HOA

NGHIÊN CỨU SINH TRƯƠNG CỦA CÂY GIẢO CỔ LAM
7 LA TẠI XA CÔNG BẰNG, HUYỆN PẮC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018



Thái Nguyên – Năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

QUÁCH THỊ HOA

NGHIÊN CỨU SINH TRƯƠNG CỦA CÂY GIẢO CỔ LAM
7 LA TẠI XA CÔNG BẰNG, HUYỆN PẮC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 LN

Khoa


: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan

Thái Nguyên – Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình
theo dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên,tháng 05 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Công Hoan

Người viết cam đoan

Quách Thị Hoa

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết đã được học trước đó.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng của cây giảo cô lam 7 lá tại xa
Công Băng, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
đội sản xuất tại xã Công Bằng, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Lâm
Nghiệp, đặc biết là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn:
TS. Nguyễn Công Hoan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Công
Hoan đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Quách Thị Hoa


3

DANH MỤC CAC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phương thức trồng và mật độ đến tỷ lệ sống của cây .....24

Bảng 4.2.Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của cây Giảo cổ lam 7 lá tại
khu vực nghiên cứu ...................................................................................................27
Bảng 4.3.Động thái tăng trưởng số lá/thân chính của cây Giảo cổ lam 7 lá tại khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................29
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phương thức trồng và mật độ đến năng suất của cây Giảo
cổ lam 7 lá tại khu vực nghiên cứu ...........................................................................31


4

DANH MỤC CAC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc hóa học của Flavononit và Saponin ................................. 11
Hình 2.2. Sơ đồ thí nghiệm ............................................................................. 21
Hình 4.1. Ảnh hưởng của phương thức trồng và mật độ
đến tỷ lệ sống của cây Giảo cổ lam 7 lá tại khu vực nghiên cứu.................... 25
Hình 4.2.Biểu đồ ảnh hưởng của phương thức trồng và mật độ
đến năng suất của cây Giảo cổ lam 7 lá tại khu vực nghiên cứu .................... 32


5

DANH MỤC CAC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CTTN

: Công thức thí nghiệm

TB

: Trung bình


KLK

: Khối lượng thân lá khô

KLT

: Khối lượng thân lá tươi

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

NST

: Ngày sau trồng


6

MỤC LỤC
PHẦN 1 MƠ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
1.3.Y nghĩa của đề tài..................................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU ...................................................4
2.1.Cơ sở khoa học ......................................................................................................4

2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ......................................................................4
2.2.1. Trên Thế giới.....................................................................................................4
2.2.2. Ơ Việt Nam .......................................................................................................8
2.3. Tình hình nghiên cứu về chi Gynostemma ........................................................11
2.4. Tình hình nghiên cứu cây Giảo cổ lam ..............................................................13
2.4.1. Tính vị của Giảo cổ lam ..................................................................................13
2.4.2. Công dụng của cây Giảo cổ lam .....................................................................14
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu..........................................................................16
2.5.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................16
2.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................17
PHẦN 3. ĐỐI TƯƠNG,NỘI DUNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........19
3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài .........................................................................19
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu...........................................................................19
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................20
3.4.3.Biện pháp kỹ thuật: ..........................................................................................21
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi ngoài hiện trường ..........................................................22
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VA THẢO LUẬN ........................................24
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng và mật độ đến sinh trưởng và
năng suất của cây Giảo cổ lam 7 lá chét ...................................................................24


vii
4.1.1. Ảnh hưởng của phương thức trồng và mật độ đến tỷ lệ sống của cây Giảo cổ
lam 7 lá tại khu vực nghiên cứu ................................................................................24
4.1.2. Ảnh hưởng phương thức trồng và mật độ đến động thái tăng trưởng chiềudài
thân chính của giống Giảo cổ lam 7 lá chét tại khu vực nghiên cứu ........................26

4.1.3. Ảnh hưởng phương thức trồng và mật độg đến động thái tăng trưởng số
lá/thân chính của cây Giảo cổ lam 7 lá tại khu vực nghiên cứu ...............................28
4.1.4. Ảnh hưởng phương thức trồng và mật độ đến năng suất của cây Giảo cổ lam
7 lá tại khu vực nghiên cứu .......................................................................................30
Phần 5. KẾT LUẬN VA KIẾN NGHỊ ....................................................................34
5.1. Kết luận ..............................................................................................................34
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................35
TAI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................35


1

PHẦN 1
MƠ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Giảo cổ lam (GCL) hiện có nhu cầu sử dụng rất lớn trong nước,
nhất là đối với những người cao tuổi, cao huyết áp, nhiễm mỡ máu…, giảo cổ
lam nay được lưu hành và sử dụng rộng rãi, phổ biến ở Việt Nam, bởi tính
năng và tác dụng tuyệt vời của nó, do vậy được người sử dụng hết sức quan
tâm, nhiều công ty trong và ngoài nước chú trọng bào chế và sản xuất ra nhiều
dạng thuốc mới. Tuy nhiên nguồn nguyên liệu chủ yếu hiện nay do người dân
tự thu hái tự nhiên trong rừng, tự tổ chức thu gom, mua bán, và đã có sự nhầm
lẫm với nhiều loài cây khác trong khi cung cấp nguyên liệu cho các công ty
sản xuất thuốc, xẩy ra tình trạng dược liệu giả, kém phẩm chất và đã được báo
chí truyền thông trong nước lên tiến báo động. Tình trạng thu hái bừa bãi đã
làm cho nguồn dược liệu GCL hoang dại có nguy cơ cạn kiệt.
Bắc Kạn được đánh giá là tỉnh miền núi phía Bắc có nguồn dược liệu tự
nhiên, phong phú, đa dạng về chủng loại và công dụng làm thuốc. Đất đai và
khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng trong đó có nhiều cây thuốc quý.
Vườn quốc gia Ba Bể thuộc tỉnh Bắc Kạn là 1 trong tổng số 30 vườn quốc gia

nằm trong vùng dược liệu tự nhiên phải bảo tồn. Tỉnh Bắc Kạn cùng với tỉnh
Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Bắc Giang và một
phần của Thái Nguyên là những tỉnh nằm trong phạm vi qui hoạch dược liệu
của cả nước. Phát triển dược liệu trở thành một trong những mục tiêu chiến
lược của Đảng và Nhà nước ta, đã được cụ thể hóa trong các văn bản và quyết
định như: Quyết định số 1976/QĐ-TTg

ngày 30/10/2013 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của


2

Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả
nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Thông báo số 164/TBVPCP ngày 16/06/2010 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận
của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị phát triển dược liệu và
sản phẩm thuốc quốc gia năm 2010…
Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguồn tài nguyên dược liệu tự nhiên đang
ngày một cạn kiệt, nhiều loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, cây dược
liệu nuôi trồng đang bị thu hẹp hoặc phát triển một cách tự phát. Kết quả khảo
sát sơ bộ cho thấy, tại tỉnh Bắc Kạn có nhiều bài thuốc dân gian có giá trị
chữa bệnh, có nhiều vị thuốc, cây thuốc đang bị khai thác quá mức như lá
thuốc trong bài thuốc tắm, thuốc ngâm chân của người dân tộc Dao… Nguyên
nhân của thực trạng này là do người dân khai thác và sử dụng không hợp lý
nguồn dược liệu, cơ quan chức năng chưa quan tâm đến việc bảo tồn, nuôi
trồng, chưa quản lý được vùng dược liệu, chưa có sự tham gia của doanh
nghiệp trong chuỗi gia tăng giá trị sản phẩm từ dược liệu, thị trường dược liệu
không ổn định…

Cây Giảo cổ lam bản địa mọc tự nhiên nhiều ở các huyện Chợ Đồn, Ba
Bể, Pắc Nặm… Tại huyện chợ Đồn, chợ Mới có một số hộ gia đình thu mua
của người dân đi khai thác trong tự nhiên, một số hộ gia đình đã thực hiện sơ
chế và bào chế cây Giảo cổ lam và bán dưới dạng cân khô. Năng suất khảo sát
sơ bộ cho thấy, tại Bắc Kạn có thể đạt sản lượng 1-1,5 tấn nguyên liệu
khô/1ha (tương đương 100-150 kg cao lỏng/1ha).
Huyện Pắc Nặm được coi như là vùng “khởi tổ” phân bố của cây Giảo
cổ lam trong tự nhiên của tỉnh Băc Kạn. Giảo cổ lam mọc tự nhiên trong
rừng, ở các vách núi đá nơi có độ ẩm cao, được người dân khai thác thu hái
đem về phơi khô sử dụng hoặc bán ra thị trường. Thực tế cho thấy cây GCL
chưa được người dân địa phương quan tâm đưa vào khai thác như là một cây


3

trồng. Việc khai thác nguồn GCL trong rừng mà ít quan tâm bảo tồn, phát triển
làm cho nguồn dược liệu GCL trong tự nhiên có nguy cơ cạn kiệt.Tại đây,
cũng chưa có nghiên cứu sâu về phân bón và mật độ trồng cho cây GCL để có
thể ứng dụng vào trồng thâm canh cây GCL.Do vậy, để có cơ sở khoa học
phát triển và nâng cao hiểu quả khai thác Giảo cổ lam thành cây hàng hóa,
nâng cao thu nhập cho người dân, đồng thời bảo tồn cây dược liệu quý đang
ngày càng cạn kiệt trong tự nhiên, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu sinh trưởng của cây Giảo cô lam (Gynostemma pubescens) tại xa Công
Bằng, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn”là cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và
thực tiễn sản xuất.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được sự sinh trưởng của cây Giảo cổ lam 7 lá tại xã Công
Bằng,Huyện Pắc Nặm,Tỉnh Bắc Kạn,làm cơ sở khoa học cho công tác phát
triển và nhân rộng tại khu vực nghiên cứu.
+ Xác định phương thức trồng của cây Giảo cổ lam 7 lá.

+ Xác định mật độ trồng Giảo cổ lam 7 lá.
1.3.Y nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
+ Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.
+ Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc khi đi làm.
+ Nâng cao kiến thức thực tế.
+ Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học
hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
* Ý nghĩa thực tiễn
+ Xác định được sự sinh trưởng của cây giảo cổ lam
+ Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chínhxác.
+ Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù
hợp với điều kiện của địa phương.
+ Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi


4

ra trường.
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở khoa học
Cây Giảo cổ lam là cây dược liệu quý, có giá trị trị kinh tế cao được
Trung Tâm Nghiên cứu và chế biến dược liệu Hà Nội xây dựng các quy
trình kỹ thuật nhân giống, trồng phục vụ lợi ích của con người trong việc sử
dụng cũng như xuất khẩu.
Việc xây dựng các quy trình chỉ mới áp dụng trong Viện và các Trung
tâm vệ tinh mà chưa phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Các quy trình chưa cụ
thể cho các vùng miền.
Trong những năm gần đây Xã Công Bằng,Huyện Pắc Nặm,Tỉnh Bắc

Kạn ưu tiên tập trung phát triển các loại cây dược liệu trong đó có cây Giảo
cổ lam.
Các khu vực trồng trong Tỉnh có năng suất và chất lượng khác nhau vì
chưa có hướng dẫn cũng như định hướng của các cơ quan hữu quan, chính vì
thế mà giá cả bấp bênh, tư thương ép giá.
Nhiều khu dân cư tự phát trồng Giảo cổ lam với diện tích lớn trên các
loại đất có thể cắm được giống xuống, đến chu kỳ thu hoạch nhiều hộ dân bội
thu, bên cạnh đó nhiều hộ gần như mất trắng. Tìm hiểu nguyên nhân chúng
tôi thấy nhiều hộ trồng theo phong trào không nắm được sự sinh trưởng thì lỗ
vốn, nhiều hộ do may mắn trồng cây trong khu vực thuận lợi cho cây phát
triển thì có lãi.
2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu
2.2.1. Trên Thế giới


Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn,
con người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được
thì sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh
thì dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền
tụng từ đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội,
kho tàng kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách
“Thần nông bản thảo”.Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử
dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược
thảo Trung Quốc cho đến ngày nay (dẫn theo tài liệu [9]).
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vi đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ (dẫn theo tài liệu [13]).
Năm 348 – 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có

những ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác
phẩm “Lịch sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của
chúng. Tuy tác phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ,
nhưng nó đã đặt nền tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này
(dẫn theo tài liệu [8]).
Năm 60 – 20 Trước công nguyên, thầy thuốc Dioscorides người Hy
Lạp đã mô tả 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt
nền móng cho y dược học Hy Lạp (dẫn theo tài liệu [4]).
Năm 79 – 24 Trước công nguyên, nhà tự nhiên học Plinus người La
Mã đã soạn thảo bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài
thực vật có ích (dẫn theo tài liệu [4]).


Petelot, A. (1952) đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales
du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây
thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương (dẫn theo tài liệu [20]).
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 (dẫn theo tài liệu
[27]), trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao
đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau.
Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về
thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo tài liệu [5], [10])đã
có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines
on good agricultural and collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã
đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích
hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là
một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành
sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa
trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây
dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản

phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới.
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ơ Mỹ, 25% các đơn thuốc được
pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài
vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm (dẫn theo tài liệu
[15]). Ơ Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với
6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc
năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997
đạt
600 triệu USD [18], [19]. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh
cho


công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc
trong
nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế [26], [27].


2.2.2. Ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài
nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết
sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế
khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm
lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm
từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và
chữa bệnh.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 Trước công nguyên),
người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm
chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng
ngày giúp tiêu hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột [5].

Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện
và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu
khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem…[15].
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc
trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184
bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh
tư y thư” gồm 590 vị thuốc [2].
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu
trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông
tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển [2].
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng
các loài cây cỏ để làm thuốc (dẫn theo tài liệu [13]).


Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa ThìnViện Dược liệu (2010),
số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500
loài, dự đoán khoảng 12.000 loài.Trong đó các loài cây được sử dụng làm
thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật [12].
Trương Thị Tố Uyên (2010) [9], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật
và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc.
Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22
cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác
dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt;
14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây

thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về
mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư.
Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên
cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn
La” (1993) (dẫn theo tài liệu [3]) đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc.
Riêng Sơn La có 70 họ, 109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2
lá mầm gồm 54 họ, 159 chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27
chi và 31 loài. nhóm cây hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thông đất
gồm 1 họ, 1 chi và 1 loài; nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài.
Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa
cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng
chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán
bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng (dẫn
theo tài liệu [7]).
Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các
loại cây thuốc trong tự nhiên.Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản


phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên
đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên
cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên
cứu như:
Bảo Thắng (2003) trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây
thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng;
đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ
khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh [6].
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005)đã hướng dẫn kỹ thuật
trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu
cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại

trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu
chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông
tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản
phẩm [28]. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp
chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất
lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn [2].
Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về
dược liệu nói chung và loài Giảo cổ lam nói riêng cho thấy, Giảo cổ lam là
loài cây lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, vừa được dùng làm thức ăn vừa được
dùng làm thuốc chữa bệnh. Đây là nhân tố quan trọng trong việc quyết định
sự thành công của việc phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội cũng như bảo vệ và quản lý rừng bền tại tỉnh Bắc
Kạn, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương,
bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên cứu trong tương lai.


2.3. Tình hình nghiên cứu về chi Gynostemma
Chi Gynostemma chủ yếu là các cây thảo, thân leo, nhẵn hoặc có lông
mịn. Lá có cuống với phiến chân vịt gồm 3-5 lá chét, ít khi có 1 lá chét.Lá
chét hình xoan.Các đốt thân có tua cuốn.Cụm hoa đực dài, gồm nhiều hoa
nhỏ; hoa hình sao, màu trắng hay lục nhạt; cuống hoa mang lá bắc ở gốc; đế
hoa dẹt, có 5 lá đài nhỏ; hoa 5 cánh, hình mũi dùi hoặc hình xoan thuôn, nhọn
ở đỉnh. Bộ nhị gồm 5 chỉ nhị dính thành cột; bao phấn đều, dính với
nhau.Cụm hoa cái giống cụm hoa đực nhưng dài hơn; hoa cái có bầu 2-3 ô,
hình cầu, mỗi ô có 2-3 noãn treo; đầu nhụy xẻ 3.Quả mọng hình cầu, không
mở, chứa 2-3 hạt.Hạt hình trứng, hơi dẹp [25].
Từ thân lá của các loài thuộc chi Gynostemma đã phân lập được một số
lớp chất như: Tecpenoit, tecpenoit – glycosit và Flavonoit.
Nghiên cứu hóa học thực vật tiến hành trên cây Giảo cổ lam
(Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)) tại Bắc Cạn đã thu được 3 hợp chất

phytosterol, 2 hợp chất flavonoid và thu được 5 hợp chất sạch là: stigmasterol
(GyH1); β-sitosterol (GyH2); 3,3’5-trihydroxy-4’,7-dimethoxyflavon (GyE1);
sigmasta-5,22-dien-3β-yl-β-D-glycopyranosis (GyE2) và 3,5-dihydroxy-4’, 7dimethoxyflavon-3’-O-[α-L-rhamnopyranosyl(1-6)]-O-β-D-glycopyranosit
(GyM1) [17].
Theo Võ Văn Chi (2000) [1] thành phần hóa học của giảo cổ lam có
saponin, flavononid và các loại đường. Cấu trúc hóa học:

Hình 2.1. Cấu trúc hóa học của Flavononit và Saponin [1]


Các nghiên cứu đầu tiên đã phát hiện saponin có mặt trong Giảo cổ lam
thuộc nhóm dammaran (hình 1.1). Dammaran là nhóm saponin triterpenic có
cấu trúc 4 vòng (triterpenoid tetracyclic). Trong công thức phân tử có 30
carbon và do 6 nhóm hemiterpen ghép lại theoqui tắc đầu đuôi. Các saponin
thuộc nhóm này xuất hiện nhiều trong các cây thuộc chi Panax L., họ
Araliaceae.Đặc biệt các saponin trong Nhân sâm (Panax ginseng C. A.
Mayer) cho thấy nhiều tác dụng quí đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
nghiên cứu.
Flavonoid cũng là một trong những nhóm chất chính trong các loài
thuộc chi Gynostemma Blume nhưng ít được nghiên cứu.
Từ Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino đã phát hiện một số
flavonoid là ombuin, ombuoside, rutin [21], quercetin-di-(rhamno)-hexosid,
quercetin-rhamno-hexosid, kaempferol-rhamno-hexosidvà kaempferol-3-Orutinosid [23].
Năm 2006, Yin và các cộng sự [46] đã phân lập được 3 flavonoid là
rutin, kaempferol và quercetin từ loài Gynostemma cardiospermum Cogniaux
ex Oliver.
Một nghiên cứu của các tác giả tại Đại học Y Quảng Tây (Trung Quốc)
[20] đã so sánh hàm lượng của flavonoid trong 6 loài Gynostemma thu hái tại
Quảng Tây bằng phương pháp đo quang phổ tại bước sóng 510nm, so sánh
với chuẩn nội rutin cho kết quả hàm lượng flavonoid toàn phần trong loài

Gynostemma guangxiense X.X.Chen&D.H.Qin là cao nhất.
Nghiên cứu phương pháp xác định chlorophyll và dẫn chất trong
Gynostemmapentaphyllum (Thunb.)Makino bằng HPLC-MS. Đã tách và xác
định được trong Gynostemmapentaphyllum (Thunb.) Makino có 15
chlorophyll và dẫn chất: Pheophytina, pheophytin a', chlorophyll a,
chlorophyll a', hydroxypheophytin a, hydroxypheophytin a', pheophytin b,


pheophytin b', chlorophyll b, chlorophyll b', hydroxychlorophyll b,
hydroxypheophytinb và hydroxypheophytin b' [19].
Bằng phương pháp phân tích điện di mao quản đã phát hiện trong dịch
chiết nước Gynostemmapentaphyllum (Thunb.) Makino có 1 loại hetero
polysaccharid không tinh bột có thành phần chính là monosaccharid,
galactose, arabinose, rhamnose, galacturonic acid, xylose, manosevà acid
glucuronic [26].Ngoài ra nhóm alcaloid được báo cáo là không có trong
Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)Makino [16].
2.4. Tình hình nghiên cứu cây Giảo cổ lam
2.4.1. Tính vị của Giảo cô lam
* Thử nghiệm trên chuột và thỏ
Những đánh giá bước đầu về tác dụng làm giảm cholesterol máu đã
được tác giả Phạm Thanh Kỳ công bố trên tạp chí Dược liệu (2000) [11]khi
tiến hành thử nghiệm trên chuột đã gây rối loạn mỡ máu bằng chế độ ăn giàu
lipid, kết quả cho thấy khi uống Giảo cổ lam trong 30 ngày làm giảm
cholesterol toàn phần
71% so với nhóm không sử dụng dược liệu này. Kết quả này là cơ sở khoa
học khẳng định tác dụng làm giảm mỡ máu của Giảo cổ lam.
Ngoài ra Giảo cổ lam có tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt trắng.
Trên chuột đái tháo đường di truyền, liều uống 500mg/kg làm hạ đường huyết
22%, liều 1000mg/kg làm hạ tối đa 36%.Trong liệu pháp dung nạp Glucoseở
chuột nhắt trắng, liều uống 1000mg/kg đã ức chế sự tăng đường huyết tới

55% (sau 30 phút) và 63% (sau 60 phút) so với nhóm đối chứng. Giảo cổ lam
gây hạđường huyết yếu trên chuột bình thường nhưng lại có tác dụng khá
mạnh trên chuột có đường huyết cao. Như vậy ngoài cơ chế làm tiết insulin,
Giảo cổ lam cũng có tác dụng làm tăng nhạy cảm của mô với insulin [13].
Tác giả Phạm Thanh Kỳ và Trần Lưu Vân Hiền (2011)đã đã chứng
minh chiết xuất Giảo cổ lam có tác dụng ngăn ngừa và kìm hãm sự phát triển
khối u một cách rõ rệt trên mô hình gây u ở chuột(dẫn theo tài liệu [4]).


* Thử nghiệm trên người
Một nghiên cứu gần đây của tác giả Rehman Gauhar và cộng sự (2012)
(dẫn theo tài liệu [4]) đã khẳng định dịch chiết từ cây Giảo cổ lam có tác dụng
hoạt hóa men AMPK, một men có vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa
chuyển hóa năng lượng của cơ thể, làm thúc đẩy quá trình oxy hóa chất béo và
tăng cường chuyển hóa đường, đạm, mỡ trong cơ thể giúp cải thiện tình trạng
béo phì. Một thử nghiệm trên chuột cho thấy khi dùng dịch chiết Giảo cổ lam
với mức liều 150, 300 mg/kg cân nặng, sau 8 tuần điều trị thì trọng lượng
cơ thể giảm đi 5,7% và 7,7% so với thời điểm ban đầu.
Phạm Thanh Kỳ và các cộng sự Hàn Quốc (2012) (dẫn theo tài liệu [4])
lần đầu tiên tìm thấy 7 hoạt chất saponin mới trong cây Giảo cổ lam của Việt
Nam đặt tên là Gypenosid VN 01-07. Các chất này sau đó đã được thử trên tế
bào ung thư phổi, đại tràng, vú và tử cung cho kết quả rất đặc biệt. Đó là khả
năng tiêu diệt mạnh các tế bào ung thư nói trên. Điều này chứng tỏ Giảo cổ
lam của Việt Nam có chất lượng rất đặc biệt so với Giảo cổ lam Trung Quốc,
Thái Lan.
2.4.2. Công dụng của cây Giảo cô lam
Với thành phần chính là Saponin và Flavonoid thì Giảo cổ lam có
những tác dụng đối với sức khỏe như giúp làm giảm cholesterol trong máu,
ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
Sun, W., Z. Sha, et al. (1993), [24] cũng khẳng định tác dụng làm giảm

cholesterol toàn phần trong máu, triglycerid, LDL (một loại cholesterol xấu
trong máu, loại cholesterol này làm tăng nguy cơ xuất hiện các mảng xơ vữa
động mạch và các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ...) trên mô
hình động vật thí nghiệm. Theo kết quả của nghiên cứu này thì khi sử dụng
Giảo cổ lam làm giảm lượng triglycerid trong máu 85%, cholesterol toàn phần
44%, tác dụng này gần như tương đương với atorvastatin, là thuốc được ưu
tiên lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân rối loạn mỡ máu hiện nay. Sở di Giảo


cổ lam làm hạ mỡ máu mạnh là do các chất saponin hàm lượng cao trong
Giảo cổ lam đã “tóm lấy các hạt mỡ lơ lửng trong mạch máu” và kéo chúng
vào trong tế bào để cơ thể chuyển hoá thành năng lượng. Chất saponin trong
Giảo cổ lam có đặc tính “tẩy rửa” các chất béo mạnh và làm giảm độ nhớt của
máu, do vậy thường xuyên uống Giảo cổ lam sẽ làm trơn láng thành mạch
máu, bào mòn dần các mảng xơ vữa bám trong lòng mạch, giúp máu lưu
thông dễ dàng hơn, tăng cường máu lên não. Đây là lý do Giảo cổ lam giúp
tỉnh táo, sảng khoái, giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc.
Ngoài ra, Giảo cổ lam còn có tác dụng ổn định huyết áp, phòng ngừa
các biến chứng và tai biến về tim mạch, não. Điều trị những bệnh lý do thiếu
máu não, tăng cường máu lên não, ngăn ngừa chứng đãng trí ở người cao tuổi.
Giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng lực, tăng khả năng làm việc. Tăng cường
miễn dịch, sức đề kháng của cơ thể, phòng chống bệnh tật về lâu dài, nâng
cao tuổi thọ. Ngăn ngừa, phòng chống ung thư, ức chế sự hình thành và phát
triển tế ung thư. Chống oxy hóa mạnh, làm chậm quá trình lão hóa giúp thanh
nhiệt, giải độc, dùng điều trị và phòng chống mụn nhọn, nám da. Tăng khả
năng giải độc gan, làm hạ men gan, điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ, hỗ trợ
điều trị gan nhiễm mỡ, giảm béo [28].
Như vậy, từ những tác dụng lâm sàng và công dụng của cây Giảo cổ
lam có thể khẳng định đây là cây thuốc quý cần phải được bảo tồn, phát triển
và sử dụng bền vững. Sử dụng Giảo cổ lam không những nâng cao sức khỏe

mà còn có tác dụng phòng và chữa bệnh cho con người. Những kết quả
nghiên cứu trên sẽ là cơ sở khoa học cho công tác phát triển cây Giảo cổ lam
tại tỉnh Bắc Kạn với mục đích tạo sinh kế, xóa đói giản nghèo, phát triển kinh
tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững cho đồng bào có cuộc sống
gắn liền với rừng tại khu vực nghiên cứu.


2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.5.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Công Bằng là một xã của huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam. Xã
Công Bằng có diện tích 56,11 km²,Xã có vị trí tiếp giáp với các đơn vị sau:
- Bắc giáp xã Yên Thổ của huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng, xã Nhạn
Môn.
- Đông giáp xã Giáo Hiệu.
- Nam giáp xã Cổ Linh, hai xã Hồng Thái và Yên Hòa của huyện Na
Hang tỉnh Tuyên Quang
- Tây giáp xã Thượng và Thượng Giáp (Na Hang, Tuyên Quang).
* Đặc điểm địa hình
Địa hình xã Công Bằng phức tạp, núi cao, có độ dốc lớn, đất nông
nghiệp ít, nhỏ hẹp, chủ yếu là ruộng bậc thang
* Khí hậu thủy văn
Xã Công Bằng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành
02 mùa trong năm: Mùa khô thường xảy ra từ tháng 10 năm trước đén tháng 4
năm sau. Do ảnh hưởng khí hậu vùng núi cao nên về mùa khô thường xảy ra
rét đậm, rét hại kéo dài. Mùa mưa từ tháng 5 - tháng 9 trong năm; do ảnh
hưởng bởi địa hình phức tạp, độ dốc lớn nên thường xảy ra lũ ống, lũ quét và
sạt lở đất.
Nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 280C. Độ ẩm không khí trung
bình từ 84-85%.

Lượng mưa trung bình năm là 1.346mm,Các tháng có lượng mưa lớn là
tháng 4,5,6,7 với tổng lượng mưa của 4 tháng này lên tới 90% tổng lượng
mưa cả năm; các tháng còn lại có lượng mưa nhỏ. Do sự phân bố lượng mưa
không đều và chênh lệch lớn nên đã gây khó khăn (sạt lở đất, lũ qúet, hạn
hán…) trong việc phát triển nông - lâm nghiệp trên địa bàn.


×