Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt tại huyện pac nặm, tỉnh bắc cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.75 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


NGUYỄN VĂN THÀNH



NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ
BÒ THỊT Ở HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT



HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………


i
LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
ii
LỜI CẢM ƠN


Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn ñến TS. Phạm Thị Minh Nguyệt - người ñã trực tiếp hướng dẫn
và giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
trực tiếp giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện Pác Nặm, Phòng Thống kê, Phòng
Nông lâm nghiệp, Phòng Tài nguyên môi trường, Trạm Thú y, UBND các
xã ñã cung cấp số liệu thực tế và những thông tin cần thiết ñể tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè cùng toàn

thể gia ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong thời gian nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2009
Tác giả



Nguyễn Văn Thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
iii
MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ viii

1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5

2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Vai trò, ñặc ñiểm chăn nuôi bò thịt 8
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển chăn nuôi bò thịt 11
2.2 Cơ sở thực tiễn 13
2.2.1 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt trên thế giới 13
2.2.2 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở Việt Nam 19
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
25
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
iv
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 25
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 34
3.2.2 Thu thập tài liệu
36
3.2.3 Phương pháp phân tích ñánh giá 37
3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích 39
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm 42
4.1.1 Thực trạng chung 42
4.1.2 Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở các hộ ñiều tra 57
4.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 74
4.2 Phân tích ñiểm mạnh - ñiểm yếu, cơ hội - thách thức của việc
chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn
80
4.3 ðịnh hướng và giải pháp ñẩy mạnh chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt

trên ñịa bàn
85
4.3.1 Cơ sở của việc ñề ra ñịnh hướng và giải pháp ñầy mạnh chăn
nuôi và tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn
85
4.3.2 ðịnh hướng thúc ñẩy chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 87
4.3.3 Một số giải pháp thúc ñẩy chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 87
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 95
Tài liệu tham khảo 97
Phụ lục 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQ Bình quân
CC Cơ cấu
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
GTSX Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
KST Ký sinh trùng
Lð Lao ñộng
LMLM Lở mồm long móng
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản

SL Số lượng
THCS Trung học cơ sở
THT Tụ huyết trùng
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Tăng trọng bê thịt 11
2.2 Số lượng ñàn bò ở các châu lục 14
2.3 Tốc ñộ phát triển ñàn bò thịt thế giới và châu lục 14
2.4 Số lượng ñàn bò thịt các châu trên thế giới 17
2.5 Quy mô ñàn bò Việt Nam theo từng vùng (2003 -2007) 19
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất huyện Pác Nặm (2006-2008) 27
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2006-2008) 30
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (2006-2008) 33
3.4 Tình hình cơ bản xã ñiều tra (tháng 2 năm 2009) 35
3.5 Ma trận SWOT 38
4.1 Số hộ chăn nuôi bò thịt của huyện (2006 - 2008) 42
4.2 Tình hình phân bổ ñàn bò thịt của huyện (2006 - 2008) 44
4.3 Cơ cấu ñàn bò thịt chia theo ñộ tuổi (tháng 3/2009) 47
4.4 Tình hình dịch bệnh trên ñàn bò tại huyện qua các năm 53
4.5 Kết quả tiêm phòng cho ñàn bò trong những năm gần ñây 54
4.6 Số lượng bò thịt ñược mua bán (năm 2008) 57
4.7 Quy mô chăn nuôi bò của hộ năm 2009 58
4.8 Cơ cấu ñàn bò thịt của hộ chia theo ñộ tuổi 59
4.9 Hình thức chăn nuôi bò thịt ở các hộ ñiều tra 59

4.10 Mục ñích chăn nuôi bò của hộ theo các dân tộc 60
4.11 Số lượng chuồng trại của các dân tộc theo giá trị 62
4.12 Số lượng bò thịt ñược mua bán ở các hộ ñiều tra (2008) 64
4.13 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo hình thức chăn nuôi 66
4.14 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo giống bò 69
4.15 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo ñộ tuổi bò 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
vii
4.16 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo quy mô 73
4.17 Kết quả thực hiện ñề án phát triển ñàn bò của huyện tới tháng
3/2009
77
4.18 Khoảng cách từ hộ chăn nuôi bò thịt tới nơi tiêu thụ 79
4.19 Phân tích ma trận SWOT trong phát triển chăn nuôi và tiêu thụ
bò thịt ở huyện Pác Nặm
81
4.20 Kế hoạch về số lượng bò và sản lượng thịt bò giai ñoạn 2007 - 2015 86





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
2.1 Sản lượng bò thịt hơi xuất chuồng ở Việt Nam trong những năm qua 23
4.1 Cơ cấu ñàn bò trong huyện 45
4.2 Biến ñộng quy mô ñàn bò thịt ở huyện Pác Nặm 46

4.3 Cơ cấu các giống bò trên ñịa bàn huyện Pác Nặm năm 2009 48
4.1 Sơ ñồ dòng sản phẩm bò thịt tại huyện Pác Nặm 65
4.2 Cải tạo ñàn bò ñịa phương theo hướng “Mông” hoá 90
































Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thịt bò là loại thịt ñỏ giầu dinh dưỡng, là loại thực phẩm ñược ưa
chuộng và ñược sử dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bò thịt dễ chăm
sóc và nuôi dưỡng, thích nghi trong các ñiều kiện môi trường chăn nuôi khác
nhau, thức ăn cho bò thịt là các loại cỏ, các sản phẩm phụ từ trồng trọt, nguồn
thức ăn cho bò có ở mọi nơi trên trái ñất.
Ở Việt Nam, chăn nuôi bò thịt có vai trò quan trọng với người nông
dân, việc phát triển chăn nuôi bò thịt trong nông thôn không những làm tăng
sản phẩm cho xã hội mà còn góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực (lao ñộng, ñất ñai, vốn…), tăng thu nhập cho nông hộ, tham gia
vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, góp phần xoá ñói giảm
nghèo. Chăn nuôi bò thịt là cơ sở ñể phát huy triệt ñể các tiềm năng sẵn có
cùng các lợi thế so sánh của vùng, ñặc biệt là vùng trung du miền núi, làm ña
dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn
diện, bền vững. Chăn nuôi bò thịt ở nước ta trong những năm qua có tốc ñộ
tăng trưởng chậm, năng suất chăn nuôi thấp do kiểu chăn nuôi mang nặng tính
truyền thống trên cơ sở khai thác tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên là chính,
việc ñầu tư cho thâm canh bò thịt còn nhiều hạn chế, chăn nuôi bò thịt ở nước
ta chỉ mới bắt ñầu hình thành một số trang trại chăn nuôi lớn tập trung theo
hướng hàng hoá.
Pác Nặm là một huyện vùng cao phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn, nằm phía
ðông Bắc của tổ quốc. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm 98,9%; tỷ lệ hộ nghèo

chiếm 56,15% (tháng 12/2008). Thu nhập của các hộ dân chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp là chính, trong ñó chăn nuôi bò thịt là một thế mạnh của huyện,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
2
bình quân toàn huyện có 1,66 con bò/hộ và nếu chỉ xét những hộ chăn nuôi bò
thì bình quân có 2,75 con bò/hộ.
Chăn nuôi bò thịt chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt ñộng kinh
tế của các hộ dân tộc của tỉnh nói chung và của Pác Nặm nói riêng. Theo
nghiên cứu của Helvetas năm 2005, thu nhập từ chăn nuôi bò thịt dao ñộng từ
23 ñến 43% tổng thu nhập hàng năm của hộ. Do ñó, phát triển chăn nuôi bò
có thể giúp tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống và góp phần xoá ñói giảm
nghèo cho dân cư nông thôn, nhất là người dân tộc. Với lợi thế về ñiều kiện tự
nhiên, có Chợ bò Nghiên Loan nổi tiếng khu vực miền Bắc về buôn bán trâu
bò thuận lợi cho phát triển ñàn bò thịt cũng như việc tiêu thụ sản phẩm của nó
và ñặc biệt có sự quan tâm của Chính quyền các cấp về phát triển ñàn bò thịt
cả số lượng và chất lượng, nhân dân cần cù lao ñộng, có tập quán chăn nuôi
bò lâu ñời. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt của Pác
Nặm còn gặp một số khó khăn và một số ñiểm chưa ñược làm sáng tỏ, như:
Trong các hình thức chăn nuôi bò thịt của hộ hiện nay ở ñịa phương,
hình thức nào mang lại hiệu quả chăn nuôi cao nhất.
Quá trình cải tạo ñàn bò trên ñịa bàn huyện còn ở tốc ñộ chậm, chưa
phát huy hết lợi thế tiềm năng sẵn có của vùng. Công tác cải tạo giống, chăm
sóc nuôi dưỡng, quản lý… chưa ñược quan tâm ñúng mức.
Việc tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn huyện diễn ra hết sức tự nhiên, chưa
có sự ñịnh hướng, can thiệp của Chính quyền ñịa phương, có nguy cơ dẫn tới
quy mô ñàn bò bị sụt giảm trong tương lai.
Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên
cứu tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc
Kạn”.
Các câu hỏi ñược ñặt ra trong nghiên cứu này là:

- Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm những năm
qua thế nào?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
3
- Những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức của việc chăn nuôi
và tiêu thụ bò thịt ở huyện là gì? Sự kết hợp giữa chúng nói lên ñiều gì?
- Các giải pháp nào cần ñược áp dụng và triển khai ñể phát triển chăn
nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực trạng chăn nuôi và
tiêu thụ bò thịt ở ñịa phương, phát hiện ñiểm hạn chế và khó khăn, từ ñó ñề
xuất ñịnh hướng và một số giải pháp khả thi khai thác tốt tiềm năng, lợi thế
của ñịa phương nhằm ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt và những giải
pháp về tiêu thụ sản phẩm của ngành có hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về chăn nuôi và tiêu thụ
bò thịt.
- ðánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm -
Tỉnh Bắc Kạn những năm qua, xác ñịnh những nhân tố ảnh hưởng.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn
nuôi và tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn một cách có hiệu quả trong thời gian tiếp
theo.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề lý luận và thực tiễn về
lĩnh vực chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn với chủ
thể là hộ nông dân chăn nuôi bò thịt.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về không gian

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
4
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Tập
trung vào ba xã: Nghiên Loan, Công Bằng và Bằng Thành.
1.3.2.2 Về thời gian
Các dữ liệu, thông tin ñược sử dụng ñể ñánh giá thực trạng chăn nuôi
và tiêu thụ bò thịt ở ñịa phương, hộ chăn nuôi bò thịt ñược thu thập trong 3
năm 2006 - 2008, trong ñó tập trung tìm hiểu tình hình chăn nuôi, tiêu thụ bò
thịt năm 2009. Các ñịnh hướng, giải pháp tháo gỡ khó khăn từ khâu chăn nuôi
ñến tiêu thụ áp dụng ñến năm 2015.
1.3.2.3 Về nội dung
Nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt trên ñịa
bàn.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Sản xuất
Chăn nuôi là một quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Có nhiều khái niệm về sản xuất. Sau ñây là 2 khái niệm chính:
Theo giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp, Trường ðại học nông
nghiệp I (1996): Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong
sản xuất con người ñấu tranh với thiên nhiên làm thay ñổi những vật chất sẵn có
nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục
vụ cuộc sống. Sản xuất là ñiều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và tận
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình ñộ phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong sản xuất, con người là lực lượng sản
xuất chủ yếu ñóng vai trò quyết ñịnh. Do có hai quan niệm khác nhau về sản
xuất, nên dẫn ñến cách tính khác nhau:
- Theo quan niệm của hệ thống sản xuất vật chất (MPS) thì sản xuất là
tạo ra của cải vật chất, nên trong xã hội chỉ có 2 ngành sản xuất là nông
nghiệp và công nghiệp.
- Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên hiệp quốc, quan
niệm về sản xuất rộng hơn. Sản xuất là tạo ra của cải vật chất và dịch vụ, nên
trong xã hội có ba ngành sản xuất là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Quá trình sản xuất bắt ñầu từ khâu chuẩn bị các yếu tố ñầu vào ñể tiến hành
sản xuất cho ñến khi có các sản phẩm ñủ tiêu chuẩn nhập kho.
Có 2 phương thức sản xuất là
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình ñộ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục ñích ñảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
6

bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng
hoá, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao ñổi trên thị trường, thường ñược sản
xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng
cho dù sản xuất theo mục ñích nào, thì người sản xuất cũng phải trả lời ñược ba
câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Theo chúng tôi: Sản xuất là quá trình tác ñộng của con người vào các
ñối tượng sản xuất, thông qua các hoạt ñộng ñể tạo ra các sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ phục vụ ñời sống con người.
1.1.1.2 Tiêu thụ - kênh tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm ñược coi là giai ñoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất, là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá, dịch vụ giữa
các chủ thể kinh tế. Quá trình tiêu thụ, hàng hoá, dịch vụ ñược chuyển từ hình
thái vật chất sang hình thái tiền tệ, vòng quay chu chuyển vốn của ñơn vị sản
xuất kinh doanh ñược hoàn thành. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tạo
ñiều kiện thu hồi chi phí sản xuất kinh doanh và tích luỹ ñể thực hiện tái sản
xuất mở rộng.
Hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trên thị trường ñược
cấu thành bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau, bao gồm:
- Chủ thể tham gia vào quá trình tiêu thụ là người sản xuất, kinh doanh
các hàng hoá, dịch vụ, người sử dụng các hàng hoá, dịch vụ và các tác nhân
trung gian trong khâu tiêu thụ.
- ðối tượng tiêu thụ là: Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và tiền tệ.
Kênh tiêu thụ: có rất nhiều khái niệm về kênh tiêu thụ, theo giáo trình
Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm - Trường ñại học Kinh tế quốc dân:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
7

Một số người cho rằng kênh tiêu thụ là ñường ñi của sản phẩm, hàng hoá từ
nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Một số người khác cho rằng kênh tiêu thụ là
một dãy chuyển quyền sở hữu các sản phẩm hàng hoá khi chúng chuyển qua
các tác nhân tới người tiêu dùng…
Theo chúng tôi: kênh tiêu thụ là luồng các sản phẩm hàng hoá ñi từ sản
xuất ñến người sử dụng cuối cùng, qua mỗi tác nhân giá trị của nó lại tăng lên.
Các thành viên tham gia kênh tiêu thụ: Người sản xuất, người thu gom,
người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng.
Có thể khái quát các kênh tiêu thụ chủ yếu như sau
- Kênh trực tiếp: là kênh cấp không, bao gồm người sản xuất và người
tiêu dùng/ người sử dụng cuối cùng, không qua tác nhân trung gian nào.
- Kênh gián tiếp: thường gồm 3 kênh chủ yếu sau
+ Kênh một cấp, bao gồm: một tác nhân trung gian là người bán lẻ
+ Kênh hai cấp, bao gồm: hai tác nhân trung gian là người bán buôn, và
người bán lẻ.
+ Kênh ba cấp, bao gồm: ba tác nhân trung gian người bán buôn, người
môi giới và người bán lẻ.
Tiêu thụ sản phẩm là giai ñoạn cuối cùng nhưng là yếu tố quyết ñịnh
ñến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Thông qua tiêu thụ thì giá
trị và giá trị sử dụng của của hàng hóa ñược thực hiện. Qua quá trình tiêu thụ,
hàng hóa ñược chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ và vòng chu
chuyển vốn của người sản xuất kinh doanh ñược hoàn thành tạo cơ sở thu hồi
chi phí và tích lũy ñể thực hiện tái sản xuất mở rộng. Tiêu thụ sản phẩm
nhanh hay chậm trực tiếp tác ñộng ñến chu kỳ sản xuất sau, ñến thời gian chu
chuyển vốn, hiệu suất sử dụng ñồng vốn.
Tiêu dùng là giai ñoạn cuối cùng của quá trình phân phối tiêu thụ sản
phẩm. Người tiêu dùng là người cuối cùng cua kênh phân phối, họ mua sản
phẩm hàng hóa dịch vụ ñể tiêu dùng cho bản thân và gia ñình. Quyết ñịnh của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
8

người tiêu dùng phụ thuộc vào giá của sản phẩm, giá của sản phẩm thay thế,
chất lượng sản phẩm…, ngoài ra thu nhập là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến
quyết ñịnh tiêu dùng. Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng là cơ sở ñể
giải thích các quyết ñịnh của người tiêu dùng.
Nếu việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra thuận lợi với mức giá chấp nhận
ñược thì người sản xuất sẽ tiếp tục quá trình sản xuất một cách bình thường.
Ngược lại nếu việc tiêu thụ sản phẩm gặp trở ngại hoặc giá quá thấp thì người
sản xuất sẽ ñiều chỉnh quy mô sản xuất phù hợp với diễn biến của thị trường.
Bởi vì mọi nỗ lực của người sản xuất sẽ trở nên vô ích khi giá của sản phẩm ở
dưới mức cho phép. Lý thuyết kinh tế thị trường ñã khẳng ñịnh rằng, tiêu thụ
là yếu tố quyết ñịnh sản xuất cả về quy mô và chiều hướng biến ñộng.
2.1.2 Vai trò, ñặc ñiểm chăn nuôi bò thịt
2.1.2.1 Vai trò của việc chăn nuôi bò thịt
Trước ñây, Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu với cây lúa
nước là cây trồng chính, vì thế vị trí con bò trong hệ thống nông nghiệp của
nước ta cũng có vai trò rất khiêm tốn. Trâu và bò ñược nuôi trong mỗi gia
ñình nông dân với mục ñích trước hết là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
như cày ruộng, lấy phân bón ruộng, sau ñó mới sử dụng bò vào mục ñích kéo
xe... Với mục ñích cày ruộng nên trâu ñược nuôi nhiều ở vùng trũng, ñất thịt
nặng. Bò ñược nuôi nhiều ở vùng trung du, ven biển ñất cát nhẹ. Nuôi trâu bò
với phương thức chủ yếu là tận dụng nguồn thức ăn sẵn có từ bãi cỏ tự nhiên
và rơm rạ dự trữ cho mùa khan hiếm thức ăn. Mùa ðông ở miền Bắc và mùa
khô ở miền Nam là thời gian bò bị thiếu hụt thức ăn trầm trọng và phải sống
trong môi trường sống bất lợi như quá lạnh, quá nóng, bệnh dịch và thiếu
nước. Có những năm trâu bò ñổ ngã lên tới trên 20% tổng ñàn tại một số tỉnh
vùng núi phía Bắc hay Ninh Thuận ở miền Trung. Trong cuộc sống tự nhiên
khắc nghiệt như vậy chỉ những con bò có khối lượng nhỏ mới có cơ hội tồn
tại vì chúng cần ít dinh dưỡng hơn cho duy trì sự sống. Quá trình thích nghi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
9

và chọn lọc tự nhiên này ñã hình thành nên giống trâu bò ñịa phương của ta
nhỏ con, dễ nuôi, sinh ra ñể “cày ruộng”.
Từ năm 1995, ñất nước bước vào giai ñoạn công nghiệp hóa hiện ñại
hóa, trâu bò cũng ñang ñược chuyển dần từ mục ñích cày kéo sang mục ñích
sản xuất thịt và sữa. Mặc dù vậy, một nước chủ yếu là nông nghiệp như nước
ta, với người nông dân, con trâu, con bò vẫn giữ một vị trí quan trọng trong
hệ thống sản xuất nông nghiệp với những lợi ích như sau:
Thứ nhất, tăng sản phẩm thịt, sữa cho xã hội, do vậy mà giảm nhập
khẩu sữa bột, thịt ñỏ (thịt trâu và bò). Khi nền kinh tế ngày càng phát triển,
mức sống của con người ngày càng ñược nâng lên, thì nhu cầu thực phẩm từ
sản phẩm thịt bò sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng ngày của
người dân. Chăn nuôi bò thịt sẽ ñáp ứng ñược yêu cầu ñó
Thứ hai, phát triển chăn nuôi bò thịt sẽ giúp tăng thu nhập từ bán bê
giống, bò thịt cho người chăn nuôi. Một con bê nuôi thịt sau 10 - 12 tháng cho
250 - 300 kg thịt hơi, với giá trung bình 40.000ñ/kg thịt hơi thì thu từ bán bò
thịt của người chăn nuôi sẽ là 10 - 12 triệu ñồng.
Thứ ba, giải quyết sức kéo: Kéo cày, kéo xe cho nhiều vùng chưa có
ñiều kiện cơ khí hóa.
Thứ tư, tận dụng ñược nguồn thức ăn sẵn có, tận dụng ñược các phụ phế
phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến như rơm rạ, thân cây ngô, lá mía…
và chuyển chúng thành thức ăn cho bò.
Thứ năm, là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi
trồng thuỷ sản.
Ngoài ra, chăn nuôi bò còn góp phần giải quyết việc làm cho lao ñộng
phụ hay lao ñộng nhàn rỗi trong gia ñình, nhờ ñó góp phần làm giảm các tệ
nạn xã hội do thất nghiệp gây ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
10
Có thể nói chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng giúp cho
nông dân có thêm thu nhập, cải thiện ñời sống, thoát khỏi ñói nghèo.

2.1.2.2 ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật về chăn nuôi bò thịt
Bò thịt là ñộng vật có hệ thần kinh cao cấp, rất mẫn cảm với môi
trường sống, do ñó yếu tố thời tiết khí hậu có ảnh hưởng tác ñộng trực tiếp tới
chu kỳ sinh trưởng và phát triển của chúng.
Bò là tài sản có giá trị của nông dân, trước kia khi máy móc chưa phát
triển bò ñược sử dụng làm sức kéo còn phổ biến. Ngày nay, ở nhiều nơi máy
móc ñã thay thế dần vai trò của con bò trong khâu làm ñất, bò ñã trở thành
một loại tài sản ñặc biệt, một loại hàng hóa có giá trị của nông dân và chăn
nuôi bò thịt ñã trở thành một ngành kinh tế sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa là một thuộc tính phổ biến, một tất yếu khách quan
của sự phát triển sản xuất nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng. Các sản
phẩm của chăn nuôi bò thịt ñược tiêu thụ rộng khắp mọi nơi. Do ñó, ñể phát
triển chăn nuôi bò thịt cần phải có thị trường tiêu thụ và giá cả ổn ñịnh.
ðất ñai là nơi diễn ra quá trình sản xuất chăn nuôi bò thịt, gồm: diện
tích ñồng cỏ tự nhiên, diện tích trồng cỏ, diện tích xây dựng chồng trại.
Bò là loài gia súc ăn cỏ, là gia súc nhai lại có dạ dày 4 túi, nhờ có cấu
tạo ñặc biệt của dạ dày và sự cộng sinh của khu hệ vi sinh vật dạ cỏ mà bò có
khả năng tiêu hóa các loại thức ăn như rơm lúa, cỏ và các loại thức ăn thô xơ
khác, trong cơ cấu khẩu phần ăn hàng ngày cỏ và thức ăn thô xanh chiếm tới
90%, ñó là những loại rẻ tiền, thậm chí không cần phải mua nhưng lại có khẳ
năng tăng trọng khá cao, sản xuất ra thịt bò - một thứ hàng hóa ñắt tiền.
Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có
mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Bò cái sinh sản là nguồn cung cấp
bê nuôi thịt. Nuôi bê ñực giống bò Vàng ñến 24 tháng tuổi có thể ñạt 190 -
230 kg. Tăng trọng qua từng thời kỳ (Bảng 2.1):
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
11
Bảng 2.1: Tăng trọng bê thịt
Tháng tuổi
Chỉ tiêu ðVT

Sơ sinh
6 12 18 21 24
1. Bò Vàng Việt Nam
Khối lượng cuối kỳ kg/con 14 76 125 176 202 230
Tăng trọng g/ngày - 289 272 284 289 310
Tăng trọng kg/tháng - 8,7 8,2 8,5 8,6 9,3
2. Bò lai Sind
Khối lượng cuối kỳ kg/con 20 95 160 230 267 310
Tăng trọng g/ngày - 416 361 388 411 478
Tăng trọng kg/tháng - 12,5 10,8 11,7 12,3 14,3
Nguồn: [8]
Thực tế cho thấy rằng, nuôi bò thịt sẽ thu ñược lợi nhuận cao hơn nuôi lợn
và gia cầm với cùng một mức ñầu tư và chăm sóc nuôi dưỡng. Tuy nhiên nuôi bò
thịt cần mức ñầu tư ban ñầu về giống và chuồng trại cao hơn và thời gian thu lợi
lâu hơn vì chu kỳ sinh học của con bò dài hơn các vật nuôi khác. Mặc dù vậy, vấn
ñề này có thể giải quyết ñược vì hiện nay ở nông thôn ñang có rất nhiều kênh tín
dụng khác nhau với lãi suất khá ưu ñãi. Nông dân có thể dễ dàng tiếp cận với tất
cả các nguồn vốn ñó. Vấn ñề là ở chỗ họ cần ñược trợ giúp về kỹ thuật nuôi bò
thịt nhằm sử dụng có hiệu quả vốn vay ñể phát triển kinh tế gia ñình.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển chăn nuôi bò thịt
* Yếu tố tự nhiên:
Khí hậu thời tiết không những ảnh hưởng trực tiếp ñến cơ thể gia súc mà còn
tác ñộng ñến sự phát triển của cây cỏ trên ñồng cỏ và các nguồn thức ăn thô xanh
khác, nghĩa là tác ñộng gián tiếp ñến chăn nuôi bò thịt thông qua nguồn thức ăn của
chúng. Sự phân bố của lượng mưa cũng ảnh hưởng ñến chăn nuôi bò thịt. Mùa
mưa, cỏ dồi dào, bò phát triển tốt, ngược lại, vào mùa khô, nắng nóng kéo dài, cây
cỏ không phát triển ñược, bò bị thiếu thức ăn nên tăng trọng kém..
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
12
Nước cần cho sự sống của bò thịt, trung bình mỗi ngày một con bò cần 30

- 45 lít nước, do ñó trong chăm sóc nuôi dưỡng cần phải thường xuyên bổ sung
nước uống cho bò, cùng với một lượng muối ăn nhất ñịnh, vì muối của cơ thể cũng
bị mất theo mồ hồi cùng với nước. ðồng thời nước cũng cần cho sự sinh trưởng
phát triển của cỏ; ngược lại, nó cũng gây ra các khó khăn cho quá trình tổ
chức sản xuất chăn nuôi bò thịt, vì nguồn nước là một trong những môi
trường dễ lây truyền bệnh dịch.
* Yếu tố kỹ thuật:
Giống giữ vị trí rất quan trọng trong việc cải tiến di truyền, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi; trong chăn nuôi bò thịt, con giống
cần chọn lọc lai tạo phải theo mục ñích của sản xuất là lấy thịt, giống bò thịt
phải ñạt ñược yêu cầu về tầm vóc, tỷ lệ thịt xẻ cao, phù hợp với ñiều kiện
chăn nuôi của vùng; thành tựu khoa học trên thế giới về công tác cải tạo giống
vật nuôi nói chung ñã khẳng ñịnh “con ñường nhanh nhất ñể cải tạo chất
lượng giống vật nuôi là sử dụng giống có nguồn gen cao sản của thế giới ñể
lai tạo với các giống nội, tạo ra con lai thương phẩm năng suất cao, chất lượng
tốt, ñủ tiêu chuẩn xuất khẩu” [17].
Quy trình kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng bò thịt, gồm: ñáp ứng ñủ
nhu cầu thức ăn về số lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình
sinh trưởng phát triển của bò ở các ñộ tuôi, cung cấp nước uống, tổ chức tiêm
phòng bệnh ñịnh kỳ, giữ gìn vệ sinh khu vực chăn nuôi… thực hiện ñầy ñủ
quy trình kỹ thuật trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng bò thịt sẽ bảo ñảm
phát huy tối ña ñặc tính di truyền của giống, nâng cao tỷ lệ nuôi sống, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất, cũng như các gia súc khác, bò không thể
tồn tại khi không có thức ăn và không thể cho năng suất cao khi nguồn thức ăn
không ổn ñịnh hoặc thức ăn kém chất lượng. Thức ăn cho bò ở nước ta chủ yếu là
các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và tận dụng chăn thả tự nhiên. Tuy nhiên bãi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
13
chăn ñang ngày càng bị thu hẹp, nhiều phế phụ phẩm ñang còn bị lãng phí chưa

ñược tận thu ñể nuôi bò. Một số giống cỏ nhập nội ñã ñược trồng thử và chọn lọc,
nhưng hiện nay mới chỉ ñược trồng ở một số cơ sở chăn nuôi bò giống và một số rất
ít các ñịa phương. Nói chung việc ñưa tiến bộ kỹ thuật và thức ăn và nuôi dưỡng bò ở
nước ta còn nhiều hạn chế, tình trạng bò bị thiếu thức ăn, nhất là vào mùa khô và bị
thiếu dinh dưỡng vẫn còn khá phổ biến.
* Yếu tố kinh tế thị trường: thứ nhất, thị trường tiêu thụ sản phẩm là
một trong các mắt xích quan trọng quyết ñịnh sản xuất chăn nuôi bò thịt, sự
ổn ñịnh của thị trường thịt bò là ñộng lực giúp cho chăn nuôi bò thịt phát triển
vì nó trực tiếp liên quan tới cung, cầu và giá cả của chúng. Thứ hai, khoa học
kỹ thuật và công nghệ cũng góp phần tích cực ñẩy mạnh chăn nuôi bò thịt
phát triển vì nó góp phần tao ra các giống mới có năng suất và chất lượng cao
thích nghi với ñiều kiện sinh thái, tạo ra quy trình chăn nuôi hiệu quả, công
nghệ nhân giống hiện ñại... Thứ ba, lao ñộng, việc ứng dụng nhanh các tiến
bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất là một trong những nguyên
nhân là cho chăn nuôi bò thịt phát triển, ñể nắm bắt ñược tiến bộ khoa học
công nghệ ñòi hỏi người lao ñộng phải có những kiến thức cơ bản về kỹ thuật
chăn nuôi bò thịt. Thứ tư, vốn ñầu tư ñể sử dụng cho việc xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, mua con giống, cải tạo hay trồng mới ñồng cỏ chăn nuôi, ñầu tư
cho các quá trình xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh tiêu thụ sản phẩm
và các chi phí khác.
Ngoài ra còn một số yếu tố ảnh hưởng tới việc chăn nuôi bò thịt như:
giao thông và các cơ sở hạ tầng nông thôn khác; các chính sách quản lý của
Nhà nước…
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt trên thế giới
Chăn nuôi bò phát triển hầu hết ở các quốc gia thuộc các châu lục và
các vùng trên thế giới (Bảng 2.2), trong ñó quy mô ñàn bò châu Phi bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
14
16,95% trong tổng ñàn bò thế giới, châu Mỹ là 34,70%, châu Á là 35,38%,

châu Âu là 10,21% và châu Úc là 2,77% [20].
Bảng 2.2: Số lượng ñàn bò ở các châu lục
ðVT: triệu con
Châu lục 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng ñàn 1.316 1.319 1.325 1.333 1.345 1.348 1.358
Châu Phi 209 215 224 223 229 229 230
Châu Mỹ 447 456 459 466 468 472 480
Châu Á 460 456 455 460 468 468 471
Châu Âu 165 156 151 147 143 141 139
Châu Úc 37 36 36 37 38 38 38
Nguồn: [20]
Bảng 2.3 cho thấy, trong những năm qua quy mô ñàn bò thịt trên thế giới
có sự tăng trưởng nhưng thấp. Tốc ñộ tăng trưởng từng khu vực trên thế giới
khác nhau, châu Phi có tốc ñộ tăng trưởng bình quân cao hơn các châu lục khác
trên thế giới (1,64%); châu Á tăng trưởng ổn ñịnh; riêng châu Âu ñàn bò thịt
trong những năm qua giảm bình quân khoảng 2,66% trong tổng ñàn.
Bảng 2.3: Tốc ñộ phát triển ñàn bò thịt thế giới và châu lục
ðVT: %
Châu lục 1998 1999 2000 2001 2002 2003 BQ
Tổng ñàn 0,19 0,47 0,62 0,85 0,25 0,71 0,53
Châu Phi 3.17 4,00 -0,34 2,61 0,11 0,44 1,64
Châu Mỹ -0,87 -0,15 1,10 1,64 0,03 0,70 0,51
Châu Á 1,99 0,83 1,47 0,32 0,88 1,81 1,08
Châu Âu -5,36 -3,29 -2,70 -2,62 -1,12 -1,82 -2,66
Châu Úc -0,56 -1,04 3,48 1,03 1,28 -1,76 0,72
Nguồn: [20]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
15
Phương thức chăm sóc, nuôi dưỡng bò thịt ở từng nước trên thế giới

khác nhau thường khác nhau. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, thì việc
tổ chức sản xuất chăn nuôi ñược ñầu tư cao theo hướng tập trung hoá và thâm
canh hoá, năng suất chăn nuôi ñạt cao hơn ở các nước ñang phát triển. Các
quốc gia châu Âu và các nước công nghiệp phát triển khác là những quốc gia
xây dựng ngành chăn nuôi bò thịt ở trình ñộ khoa học kỹ thuật cao theo
hướng tập trung hoá và thâm canh nhằm ñạt ñược năng suất cao trên mỗi ñầu
gia súc, các quốc gia thuộc châu Á và châu Phi thì phát triển chăn nuôi bò thịt
ở trình ñộ thấp, chủ yếu là phát huy tiềm năng sẵn có ñể tăng quy mô ñàn.
Nguyên nhân có sự khác biệt về trình ñộ chăn nuôi giữa các quốc gia và các
khu vực trên thế giới là do ñặc ñiểm phát triển sản xuất ngành chăn nuôi
quyết ñịnh. Việc xây dựng ngành công nghiệp chăn nuôi ở bất kỳ quốc gia
nào cũng là một quá trình phức tạp, bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu
của chiến lược phát triển chăn nuôi bao gồm tài nguyên, trình ñộ kỹ thuật, vốn
ñầu tư, chính sách và sự tham gia của người sản xuất.
Những nước ñang phát triển, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ñời sống
kinh tế - xã hội còn ở mức thấp, việc ñầu tư cho chăn nuôi chỉ ở mức hạn chế,
cái quan tâm chính là giải quyết vấn ñề lương thực, do vậy năng suất chăn
nuôi thấp. Nguyên nhân cơ bản làm cho ñàn gia súc ở các nước ñang phát
triển có năng suất thấp là do thiếu thức ăn cả về lượng và chất, việc sử dụng
thức ăn hiện có thường gặp trở ngại do không áp dụng ñược các biện pháp kỹ
thuật ñể có thể làm tăng năng suất chăn nuôi. ðặc ñiểm chăn nuôi ở những
quốc gia này là chăn nuôi theo phương pháp truyền thống, nhỏ lẻ. Việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi ít, chất lượng con giống,
năng suất vật nuôi chưa ñược cải thiện.
Những nước phát triển, nhờ có tiềm lực kinh tế, sản xuất chăn nuôi
ñược xây dựng ở trình ñộ khoa học kỹ thuật cao. Nguồn tài nguyên chăn nuôi
trong nước ñược phát huy triệt ñể, không những thế các quốc gia này còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………
16
nhập về những nguyên liệu, vật tư phục vụ cho các nhu cầu sản xuất chăn

nuôi mà trong nước không có. Năng suất chăn nuôi ở các quốc gia này luôn
ñạt ở mức cao. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các công nghệ
mới vào chăn nuôi triệt ñể trên tất cả các công ñoạn, gồm công nghệ lai tạo và
cấy gen; tự ñộng hoá trong chăm sóc, nuôi dưỡng và trong khai thác, thu
hoạch sản phẩm; chế biến và bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm; kiểm soát
chế ñộ dinh dưỡng tạo ra những sản phẩm sạch, an toàn không gây ảnh hưởng
xấu ñến sức khoẻ con người. Một mô hình chăn nuôi bò ở Mỹ khá thành công
ñó là họ ñã chia các hộ chăn nuôi ra làm 3 nhóm: nhóm 1 bao gồm các hộ
chăn nuôi nhỏ sản xuất bê lai ñến 6 tháng tuổi. Các hộ này có bò cái lai Sind
ñược gieo tinh và nuôi bê lai ñến 6 tháng tuổi và sau ñó bán các bê lai này cho
nhóm 2. Như vậy, ñể có sản phẩm tiêu thụ, người nông dân này chỉ mất một
thời gian từ 16 tháng (chu kỳ ñầu) ñến 13 tháng (các chu kỳ kế tiếp). Số hộ
này có thể bao gồm toàn bộ các hộ chăn nuôi bò trong khu vực. Nhóm 2:
những người chăn nuôi sản xuất bò lai ñến khi vỗ béo (khoảng 18 tháng tuổi).
Các hộ này mua bê lai 6 tháng tuổi từ nhóm 1, sau ñó nuôi dưỡng chăm sóc
ñến lúc 18 tháng tuổi. Chu kỳ quay vòng vốn nhóm này là 12 tháng. Các hộ
chăn nuôi thuộc nhóm này ñòi hỏi phải có bãi chăn thả. Nhóm 3: những người
chăn nuôi chuyên vỗ béo. Các hộ này mua bò lai lúc 18 tháng tuổi, sau ñó
nuôi vỗ béo trong vòng 3 tháng ñể xuất thịt. Các hộ này ñòi hỏi phải có
chuồng trại, nguồn cung cấp thức ăn ổn ñịnh. Nhóm này có thể ghép chung
với nhóm 2. Bằng biện pháp này, việc quay vòng ñồng vốn sẽ nhanh chóng và
người chăn nuôi quy mô nhỏ có thể tham gia tích cực vào hệ thống sản xuất.
Ngành chăn nuôi bò lấy thịt khá phổ biến tại các nước trên thế giới,
một số nước chăn nuôi bò thịt hàng hóa xuất khẩu với khối lượng lớn như
Mỹ, Canada, Braxin, Argentina, Australia, New Zealand. Số liệu thống kê của
FAO cho thấy trong những năm qua chỉ có các nước châu Á và Châu Mỹ là
có số ñàn bò thịt tăng mạnh. Các nước khác số lượng ổn ñịnh và tập trung
phát triển về chất lượng sản phẩm.

×