Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây sưa (dabergia tonkinensis prain) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẨN LAO SÚ
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY SƯA (DABERGIA TONKINENSIS PRAIN) TẠI
VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khoá học

: 2014-2018

Thái Nguyên, 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẨN LAO SÚ
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY SƯA (DABERGIA TONKINENSIS PRAIN) TẠI
VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khoá học

: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đào Hồng Thuận


Thái Nguyên, 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường
đề ra.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng

ThS. Đào Hồng Thuận

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Tẩn Lao Sú

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm đánh giá
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân tôi, được sự nhất chí của ban
chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành thực

hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của
cây Sưa (Dabergia Tonkinensis Prain) tại vườn ươm trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực hiện, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn ThS. Đào Hồng Thuận, Ban chủ nhiệm, các thầy cô khoa Lâm
nghiệp và bạn bè, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận. Nhân dịp này, tôi xin
trân trọng cảm ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót, do đó tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và
các bạn để tôi hoàn thành khóa luận tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Tẩn Lao Sú


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ........................................................................13
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Sưa ở các công thức thí nghiệm
về hỗn hợp ruột bầu...................................................................................................22
Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Sưa giai đoạn vườn ươm
ở các công thức thí nghiệm .......................................................................................25
Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Sưa giai đoạn vườn ươm
ở các công thức thí nghiệm .......................................................................................28
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến số lá của cây Sưa
ở các công thức thí nghiệm .......................................................................................31

Bảng 4.5: Phẩm chất của cây Sưa ở các công thức thí nghiệm ................................33
Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Sưa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ..................35


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Ảnh thân, lá, quả cây Sưa [18] ..................................................................14
Hình 2.2: Ảnh hoa cây Sưa [18]................................................................................14
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ......................................................17
Hình 3.2: Ảnh cấy cây vào bầu .................................................................................18
Hình 4.1: Tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Sưa ở các công thức
thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu ................................................................................23
Hình 4.2: Ảnh minh họa về số cây sống của cây Sưa giai đoạn 4
tháng tuổi dưới ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu ..............................24


5

Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Sưa ở các
công thức thí nghiệm.................................................................................................25
Hình 4.4: Ảnh minh họa chiều cao của cây Sưa ở các công thức
thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu ................................................................................26
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Sưa
ở các công thức thí nghiệm .......................................................................................29
Hình 4.6: Ảnh minh họa D00 của cây Sưa ở các công thức thí nghiệm
về hỗn hợp ruột bầu...................................................................................................29
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Sưa ở các công thức
thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu ................................................................................31
Hình 4.8: Ảnh minh họa số lá của cây Sưa ở các công thức thí nghiệm

về hỗn hợp ruột bầu...................................................................................................32
Hình 4.9: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Sưa ở các
công thức thí nghiệm.................................................................................................34
Hình 4.10: Biểu đồ dự tính tỷ lệ % cây con Sưa xuất vườn......................................36


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

H vn

: Chiều cao vút ngọn trung bình

N

: Dung lượng mẫu điều tra

D00

: Đường kính cổ rễ


D 00

: Đường kính cổ rễ trung bình

Di

: Giá trị đường kính cổ rễ của một cây

g

: Gam

Hi

: Giá trị chiều cao vút ngọn một cây

Mm

: Milimet

PTPSMNT : Phân tích phương sai một nhân tố
SL

: Số lượng

STT

: số thứ tự


TB

: Trung bình

i

: Thứ tự cây thứ i

cm

: Xentimet


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu...................................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................................. 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................................. 9
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................ 11
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................................ 12
2.4. Tổng quan về loài cây Sưa........................................................................................ 13
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 16

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................. 17
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 20
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................ 22
4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ sống của cây Sưa dưới ảnh hưởng
của các công thức hỗn hợp ruột bầu ................................................................................ 22
4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Sưa
dưới ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu ................................................... 25
4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của
cây Sưa giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ........................................... 28
4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra của cây Sưa ở các công thức thí nghiệm ... 30
4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Sưa ở các công thức thí nghiệm ....................... 33


vii
4.5.1. Phẩm chất của cây Sưa ở các công thức thí nghiệm .......................................... 33
4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Sưa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ........................... 35
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 38
5.1. Kết luận ..............................................................................................................38
5.2. Đề nghị ........................................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................40
PHỤ LỤC ..................................................................................................................41


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề
Rừng có vai trò rất quan trọng như vậy, nhưng trong những năm vừa
qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng,
chất lượng. Theo số liệu điều tra của viện điều tra quy hoạch rừng, Năm 1945
diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ
là 43% đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha,
tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do chiến
tranh, đốt nương làm rẫy, khai thác rừng bừa bãi. Từ khi chính phủ có chỉ thị
268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở
nên khả quan hơn. Đến Năm 2003 tổng diện tích rừng của cả nước ta là 12
triệu ha, với độ che phủ là 36,1% trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và
rừng trồng là 2 triệu ha. Hiện nay, độ che phủ bình quân trong cả nước
khoảng 42% [1]. Độ che phủ của rừng ở nước ta, ở những thập kỷ trước giảm
sút mạnh là do nguyên nhân: Khai thác rừng, quản lý bảo vệ rừng không hợp
lý, trồng rừng chưa được chú trọng, các loài cây trồng rừng năng suất thấp,
hiệu quả không cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Để phát triển và
nâng cao giá trị của rừng một trong những giải pháp có hiệu quả hiện nay là
trồng rừng.
Cây Sưa (Dalbergia tonkinensis) hay còn gọi là Huỳnh Đàn, Trắc Thối
là loại gỗ lớn, lá thường xanh có thể cao thới 10 đến 15 m, sinh trưởng trung
bình, phân bố ở vùng Bắc Bộ và một số rải rác ở Miền Trung và Tây Nguyên,
cây Sưa mọc tập trung ở khe suối đầu nguồn. Cây Sưa là loài cây ưa sáng, ưa
đất ẩm, có khả năng tái sinh hạt tốt nhưng lúc nhỏ không chịu được ánh sang
quá mạnh. Sưa là loài cây quý hiếm và có giá trị kinh tế cao.

Cây Sưa là

loài cây tái sinh bình thường nhưng sức sống của cây con và mầm Sưa là rất



yếu nên chưa đáp ứng được nhu cầu cây con trong công tác trồng rừng (Trần
Minh Đức và cs. 2012) [5]. Do vậy, để đáp ứng công tác trồng rừng cần phải
đẩy mạnh tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí sản xuất và rút ngắn được thời gian
gieo ươm.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu.
Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây con trong giai đoạn
nuôi dưỡng ở vườm ươm, tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột
bầu khác nhau. Thực tế đã có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn
hợp ruột bầu và được áp dụng vào sản xuất cây con cho nhiều loài cây sử
dụng để trồng rừng trong cả nước. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng
của cây Sưa (Dabergia Tonkinensis Prain) tại vườn ươm trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tạo ra được cây con Sưa đảm bảo số lượng và chất
lượng cung cấp giống cho công tác trồng rừng hiện nay.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh
trưởng của cây Sưa ở giai đoạn vườn ươm.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
-Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản suất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
+ Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế.
+ Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo về kỹ thuật gieo ươm cây Sưa.


- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi
gieo ươm Sưa đảm bảo có số lượng, chất lượng tốt.


Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây trong các biện pháp kỹ
thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên
bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng
thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối
tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao,
chất lượng tốt [3].
Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn
cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt, cây sinh trưởng tốt ra hoa
kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao chu kỳ sai quả ngắn và
ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K ... và các nguyên
tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỉ lệ thích hợp [3].
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%. Việc kết
hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh tác, giống
cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân
bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản suất, bảo vệ môi trường sinh thái
bền vững.
Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.



Trong gieo ươm:
Điều kiện đất đai có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của bộ rễ, cụ thể:
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm
trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ,
thân, cành, lá phát triển cân đối [12]. Đất là hoàn cảnh để cây con sinh
trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất
cung cấp chất dinh dưỡng, nước và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng,
nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không chủ yếu là do:
Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước.



+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nẩy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao.
Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây,trong các biện pháp kỹ
thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên
bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng
thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối
tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao,
chất lượng tốt [3].
Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.
Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông Nghiệp Trung
Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu
sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân
bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều
kiện bên ngoài.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây [3].


- Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng

được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các
bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả ) cây trồng phát triển bình
thường.
- Bón phân qua lá: (Lá, thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào
nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá thân cây và quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất
và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới
nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng,
phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh
thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
Trong nhân giống các loài cây gỗ, theo Nguyễn Văn Sở (2004)[10],
thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải
đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh
và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao
nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một
hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm
nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và
chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm
ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ
cát pha đến thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985)[9], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.


Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây

trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò quan
trọng bậc nhất.
Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng cấu tạo
nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại
protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể
thực vật là không thể thay thế được.
Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu trúc của vòng
porphyril, là những chất đóng vai trò quan trọng trong quang hợp và hô hấp
của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành
phần chính của protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như
amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy
cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh.
Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước
nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu
hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã,
nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều.
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân
có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của
hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát
triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ
lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua
và kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng,
lá màu xanh đậm, sau khi chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng
suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một
vài loài lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở


những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm xen kẽ với
các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm

trọng như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ), 1975[13]; Viện thổ nhưỡng nông hóa,
1998[14]; Ekata Khurana and J.S Singh,2000[15]; Thomas D. Landis,
1985[16].
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng,
lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất
chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài
loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở
những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với
các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm
trọng như thừa nitơ.
Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá
trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình
+

sử dụng đạm ở dạng NH4 , giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã,
chống sâu bệnh, chịu hạn và rét .
Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện về hình thái rất rõ như lá
hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển sang vàng, xuất hiện
những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống. Các chất phụ gia thường được
sử dụng là xơ dừa, tro trấu…Chúng có tác dụng làm xốp đất, giữ ẩm, thoáng
khí…
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Phân bón lá đã được sử dụng từ lâu trên thế giới. Hàng năm trên thế
giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón.
Mở đầu là nhà thực vật học Hà Lan - Van Helmont (1629) ông đã trồng
cây Liễu nặng 2.25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây liễu nặng
66kg trong khi đất chỉ giảm 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống.


Vào cuối thế kỷ XVIII đầi thế kỷ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề

xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người
Đức Liibig (1840) đã sây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ mầu
mỡ của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân
hóa học cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng.
Năm 1963 Kinur và Chiber khẳng định việc bón phân cho đất theo từng
thời kỳ khác nhau là khác nhau. Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm:
phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt,
đối với từng loài cây, từng tuối cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng
phí phân cón không cần thiết. Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu
hiện cây sinh trưởng chậm và chất lượng kém.
Năm 1974 polster, Fidler và lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây
than gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ
khác nhau là khác nhau.
Theo Thomas (1985)[16], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con.
Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân
tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ
thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật,
Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm
tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik,
Yogen… (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow… (Hoa Kỳ), Diệp lục
tố, đặc phong… (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiện cứu và cho
phép sử dụng trong sản suất nông nghiệp ở Việt Nam.


2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),

Nguyễn ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển
(1985)… các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng
đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn
toàn khác nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), tác
giả cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu[9].
Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000)[4] thực
hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm
Nguyễn Thị Mừng (1997)[7], thành phần ruột bầu được cấu tạo từ 79%
đất + 18% phân chuồng + 0,5% N + 2% P + 0,5% K hoặc 80% đất + 15%
phân chuồng + 1% N + 3% P + 1% K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii),
Nguyễn Tuấn Bình (2002)[2] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng
rất nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên
phiến thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng
của cây con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành)
thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% – 3%, còn phân NPK là
3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004)[10], bón lót cho
Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở
vườn ươm là việc làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8)
cho Chiêu liêu nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột
bầu. Tương tự, phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% 20% so với trọng lượng ruột bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[8], khi gieo ươm cây Huỷnh liên


(Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5%
super lân và 0,1% vôi.
Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân

bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu
khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng.
Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng
được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp
cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao[14].
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
*Vị trí địa lý
- Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố
Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.
Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit
phát triển trên đá sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để
hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt.
Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường đại học Nông lâm ở bảng
2.1 như sau:


Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng đất
(cm)


Chỉ Tiêu
Mùn

N

P2O5

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
K2O

N

P2O5

K2O

PH

1 -10

1.766 0.024 0.241 0.035 3.64

4.56

0.90

3.5

10 - 30


0.670 0.058 0.211 0.060 3.06

0.12

0.12

3.9

30 -60

0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04

3.04

3.7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
2.4. Tổng quan về loài cây Sưa
Cây Sưa hay còn gọi trắc thối (Dalbergia tonkinensis Prain), là một loài
cây thân gỗ thuộc họ Đậu (Fabaceae) được Prain mô tả khoa học lần đầu năm
1901. Loài này từng có thời gian được xếp làm thứ thực vật của
loài Dalbergia rimosa (trắc dây). Phân bố ở đai độ cao tuyệt đối dưới 500m.
Trong tự nhiên tìm thấy trong rừng mưa nhiệt đới và rừng mưa nhiệt đới gió
mùa. Chủ yếu phân bổ ở Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam,
Trung Quốc.
Là cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 6-12m (cũng có thể cao tới

15m), sinh trưởng trung bình. Thân cây dạng hợp trục, dáng phân tán. Vỏ thân
cây màu vàng nâu hay xám, nứt dọc. Cành non màu xanh, có lông mịn thưa.
Lá mọc cách, cấu tạo lá dạng kép lông chim lẻ, mỗi là kép có từ 9-17 lá
chét đính so-le trên cuống chính. Lá chét hình xoan thuôn, đầu nhọn hoặc có
mũi ngọn, đuôi tròn, mặt dưới phiến lá thường có màu tái trắng. Kích thước lá
chét dài từ 6-9 cm, rộng từ 3-5 cm, lá ché đính ở đầu cuống kép thường có


kích thước lớn hơn các lá còn lại. Cuống chính và các cuống lá chét không
lông, phiên lá chét không lông. Có lá kèm nhỏ không lông, sớm rụng.

Hình 2.1: Ảnh thân, lá, quả cây Sưa [18]
Hoa mọc ra từ nách lá, thường xuất hiện trước khi lá mọc đầy đủ. Hoa
tự tán gồm nhiều bông màu trắng, có kích thước 7-9mm, mùi thơm nhẹ. Mùa
hoa vào tháng 2-3. Quả dạng đậu hình trứng thuôn dài, dài 5–7,5 cm, rộng
khoảng 2-2,5 cm. Quả chứa 1-2 hạt, mỗi hạt có đường kính khoảng 8-9mm,
hình thận dẹp. Quả khi chín không tự nứt.

Hình 2.2: Ảnh hoa cây Sưa [18].


×