Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

quy trình phân tích tín dụng và cấp tín dụng cho khách hàng tại ngân hàng agribank chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.56 KB, 11 trang )

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CẤP TÍN DỤNG CHO
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HOÀN
KIẾM
.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàn Kiếm
(NHNo&PTNT Hoàn Kiếm) được thành lập theo quyết định số 141/QĐ-HĐQTTCCB ngày 29 tháng 02 năm 2008 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), là một chi nhánh trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở tại 26-28 phố Cửa Đông - Hoàn Kiếm - Hà Nội,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Với ngành nghề
kinh doanh tiền tệ như vậy việc cấp tín dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp hay cá
nhân người tiêu dùng là một quy trình khép kín trong các bộ phận tại chi nhánh vì
vậy đòi hỏi sự tác nghiệp giữa các bộ phận phải chuyên nghiệp mới thỏa mãn được
nhu cầu về dịch vụ của khách hàng. Hiện nay hầu hết các Ngân hàng thương mại
tại Việt Nam việc huy động nguồn và cấp tín dụng vẫn là các sản phẩm truyền
thống và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Với tính chất và tầm quan
trọng như vậy nên tôi chọn “quy trình phân tích tín dụng và cấp tín dụng cho
khách hàng của NHNo&PTNT Hoàn Kiếm” làm bài phân tích của mình.
I. Quy trình phân tích tín dụng.
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng,
các ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các bước
(hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng, ban có liên quan trong
ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng.


Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lí các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay .
· Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lí thông tin :
+ Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân


hàng và người vay vốn: Thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám
đốc và người lao động, xem xét vật thế chấp
+ Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan quản lí,
qua các bạn hàng chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư
vấn ).. Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian giúp phân tích người
vay qua các mối liên hệ của họ, cho thấy uy tín.
+ Thông qua các thông tin có được từ báo cáo của người vay. Ngân hàng luôn luôn
yêu cầu người vay vốn phải gửi cho ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân
đối kế toán (bảng cân đối tài sản), báo cáo thu thập, báo cáo bán hàng…. Ngân
hàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, trong đó có nhu cầu tài trợ,
đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, hoặc không trả đầy đủ, giá trị các tài
sản có thể phát mại khi cần thiết…
Nội dung phân tích:


Đánh giá tài sản của khách hàng
Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản), trong đó
phần tài sản phản ánh số kết dư giá trị tài sản tại một thời điểm, hoặc kết dư trung
bình trong kì. Đối với họ, hoặc người tiêu dùng ngân hàng yêu cầu các thông tin về
tình hình kinh doanh, tài sản cá nhân, lương và các khoản thu thập khác. Các thông
Page


tin về tài sản cho thấy quy mô, khả năng quản lí của khách hàng rất quan trọng đối
với quyết định cho vay. Quan trọng hơn, tài sản (tất cả hoặc một phần) của khách
hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi
khách hàng mất khả năng thanh toán
Ngân quỹ: Bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu.
Tiền gửi và tiền mặt là tài sản có thể dùng để chi trả ngay. Các khoản cho vay ngắn
hạn liên quan chặt chẽ tới tình hình ngân quỹ của khách hàng, đặc biệt thời hạn

cho vay có thể tính toán dựa trên số ngày của kì thu tiền.
Các chứng khoán có giá : Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài sản
này làm tăng nguồn thu và có thể mang bán khi cần tiền để chi trả.
Hàng hoá trong kho: Rất nhiều các món vay ngắn hạn với mục tiêu tăng dự trữ
hàng hoá, có nghĩa là một phần hàng hoá trong kho được hình thành từ vốn vay
ngân hàng. Do đó, ngân hàng quan tâm tới số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã,
bảo hiểm, rủi ro đối với hàng hoá trong kho.
Tài sản cố định: Gồm nhà cửa, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,
thiết bị văn phòng…thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn.


Đánh giá các khoản nợ
Nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Về thời gian: Gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay trung
và dài hạn); nhiều khi ngân hàng còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong năm
(các khoản nợ ngắn và trung, dài hạn phải trả trong năm) và các khoản nợ phải trả
trong các năm sau. Ngân hàng quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách hàng:.
Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác. Các tài
sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ cần phải được tính lại theo giá thị trường và
Page


bị loại trừ; nếu chúng được lấy làm tài sản đảm bảo cho khoản vay mới thì cần tính
toán giá trị dôi thừa so với tiền vay cũ.


Phân tích luồng tiền
Việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ tới ngân quỹ của người vay (ví dụ ,cho
vay tiêu dùng, nguồn trả nợ là các khoản thu nhập bằng tiền của người vay, kì hạn
thu nợ có thể lệch pha với các khoản thu của người vay). Trong khi lợi nhuận là

chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời, chênh lệch dòng tiền vào và ra là
chỉ tiêu quan trọng nhất đối với dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai. Tuy
nhiên nhiều khoản mục có liên quan đến dòng tiền không được chỉ dẫn đầy đủ
trong cân đối tài sản của công ty.
Để hỗ trợ ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai – phụ thuộc vào
kế hoạch chi tiêu trong tương lai – cần được dự kiến. Kế hoạch này ghi lại vận
động hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán
hàng tháng.
Sử dụng các tỉ lệ.
Các loại tỷ lệ: Những tỷ lệ đo thanh khoản, tỷ lệ đo khả năng tạo lợi nhuận, tỷ lệ
khả năng tài trợ bằng vốn tự có, tỷ lệ đo rủi ro.
Nhóm tỷ lệ thanh khoản: Đo khả năng của người vay trong việc đáp ứng trách
nhiệm tài chính ngắn hạn. Một là, tỷ lệ thanh khoản nhanh được đo bằng ngân quỹ
của người vay trên các khoản nợ hiện hành. Hai là, tỷ lệ thanh khoản trung bình đo
bằng tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ hiện hành.
Nhóm tỷ lệ sinh lời: Đo khả năng tạo lợi nhuận của người vay. Khả năng sinh lời
của người vay quyết định khả năng hoàn trả vốn và lãi ngân hàng. Để phân tích tỷ

Page


lệ sinh lợi, bên cạnh bảng cân đối tài sản ngân hàng cần có báo cáo thu nhập của
người vay.
Nhóm tỷ lệ rủi ro (RR): RR của người vay rất đa dạng.Chúng ta cần có nhiều
trường hợp điều chỉnh RR trong mọi trường hợp: Đó là doanh nghiệp đó sản xuất
cái gì? Bán cái gi? Và cho ai?. Cái gì là yếu tố chi phí quan trọng nhất và mặt hàng
nào là chiến lược…
Nhóm tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu: Thông thường một doanh nghiệp
phải có vốn sở hữư đủ dể tài trợ một phần cho tài sản lưu động và tài sản cố định.
Tỷ lệ tài trợ bằng vốn sở hữu =Vốn sở hữu/ Tổng tài sản



Các điều kiện kinh tế.
Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và hiện tại của
khách hàng. Điều ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong tương lai của khách
hàng, có thể là trong mấy tháng hoặc mấy năm. Thời hạn càng dài, dự đoán càng
khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Thiên tai,các thay đổi
bất thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa sút
đột ngột của ngành… làm thay đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến giảm hoặc mất
khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ (khách
hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và
lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định
quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các
điều khoản của các luật , các quy định. Do vậy, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều
Page


cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng tín dụng. Các nội dung chính của
hợp đồng tín dụng.
+ Khách hàng: Họ tên, địa chỉ , tư cách pháp nhân (nếu có).
+ Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ vay để làm gì.
+ Số lượng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng..
+ Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả đồng thời xác
định tính chất của lãi suất. Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều
kiện thay đổi đó.
+ Phí :. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong Hợp đồng tín dụng.

+ Thời hạn tín dụng: Ngân hàng thường xác định rõ thời hạn tín dụng trong hợp
đồng .Cũng có trường hợp thời hạn không xác định cụ thể trước mà tuỳ theo thời
gian luân chuyển của vật tư hàng hoá là đối tượng tài trợ của ngân hàng. Thời hạn
tín dụng có thể được chia thành thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả
nợ; thời gian trả nợ có thể được chia thành nhiều kì hạn trả nợ nhỏ.
+ Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng có thể ghi rõ các loại đảm bảo (nếu có)
cho các khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng phụ) như hợp đồng bảo lãnh ,vật
tư hàng hoá trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có giá… Các nội
dung quan trọng liên quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển
nhượng hoặc bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với các
đảm bảo… đều phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
+ Giải ngân: Hợp đồng tín dụng thường xác định các điều kiện và kì hạn giải ngân.
Đối với khoản vay nhgor thì thường cấp một lần và với thời hạn ngắn. Đối với các

Page


khoản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng cấp tiền theo nhiều kì hạn và với
các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn.
+ Điều kiện thanh toán: Bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận về cách thức thanh toán gốc và lãi (ngày trả và cách trả) .
+ Các điều kiện khác: đó là bao gồm các thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng về ưu tiên thanh toán, kiểm soát vật thế chấp và các hoạt động khác của
người vay, phong toả tài sản, điều kiện và phương thức phát mại tài sản, nộp báo
cáo định kì, phạt vi phạm hợp đồng…
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền
(hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín
dụng, ngân hàng kiếm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng
tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có

dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ?...Quá trình này cho phép ngân hàng thu
thậpthêm các thông tinvề khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt,
cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản
cho vay bị đe doạ ngân hàng cần có các biện pháp xử lí kịp thời. Ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín
dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền
vay… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với ngân hàng đây là
bước đi nguy hiểm. Do vậy cho tài trợ gắn liền với kiểm soát khách hàng giúp
ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách
hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các
thông tin ở bước 1và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản
tín dụng xấu.
Page


Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng
đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Nếu trường
hợp các khoản tín dụng không an toàn thì phải xem xét, tìm nguyên nhân là rất
quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến
tính an toàn của khoản tín dụng.
+ Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc
làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án
thanh lí, tức là sử dụng các biện pháp có thể được thu hồi khoản nợ, bao gồm
phong toả và bán các tài sản thế cấp, tước đoạt các khoản tiền gửi…
+ Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách
khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia
hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Những những bất cập và nhược điểm trong quá trình:
Chưa có sự phân tích rõ ràng chức năng giữa bộ phận giao dịch với khách hàng với

bộ phận thẩm định lại theo dõi khách hàng.Đôi khi cán bộ tín dụng làm nhiệm vụ
tiếp xúc với khách hàng cũng làm cả việc theo dõi sau cho vay và phân tích tình
hình tài chính của khách hàng sau cho vay,đièu này mất tính khách quan, có thể
dẫn tới móc ngoặc gây rủi ro tín dụng.
Hệ thống hạn mức tín dụng chưa được thiết lập đầy đủ,đôi khi chưa được thiết lập
trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
Việc xử lí chỉ đạo công việc đôi khi còn bỏ qua yêu cầu mọi vấn đề phải được thể
hiện bằng văn bản,cấp trên có thể ra lệnh cho cấp dưới bằng miệng hay bằng
những kí hiệu riêng mà không được phép
Page


Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình tín dụng chưa đầy đủ,chưa hiệu quả và
chưa tuân thủ một cách nghiêm túc ở mọi chi nhánh của các tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng có thể giảm rủi ro tín dụng bằng nhận cầm cố,thế chấp khi cho
vay.Tuy nhiên việc xác định giá trị của các tài sản thế chấp,cầm cố không phải là
vấn đề đơn giản.Việc cho vay đôi khi còn chịu mệnh lệnh hành chính.
Nhân viên tổ chức tín dụng còn gặp nhiều khó khăn trong đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng vay,do một số tổ chức tín dụng chưa có quy trình dánh giá
tình hình tài chính của khách hàng vay một cách có hệ thống để xếp hạng khách
hàng, do chưa có sự minh bạch trong tình hình tài chính của khách hàng vay
Biện pháp để nâng cao hiệu quả phân tích tín dụng
+ Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân băng tối đa hoá lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng
bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
+ Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.Cần dành thời gian hướng dẫn tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng marketing, kỹ
năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh.
+ Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng.Tổ chức lưu trữ, thu thập
các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng

hệ thống cung cấp chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng…dựa trên việc sử
dụng các phần mềm tin học.
+ Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín
dụng.Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập,
quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền
hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan.Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt
Page


chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm
tra và giám sát tín dụng độc lập.
Phần 2. Những nội dung trong môn học quản trị Tác nghiệp có thể áp dụng
vào công việc của tổ chức hiện nay? Dự định áp dụng những kiến thức đó vào
những hoạt động gì và sẽ áp dụng như thế nào?
Sau khi được học môn học Quản trị hoạt động, bản nhân tôi cũng đã có cái
nhìn tổng quan về quá trình tác nghiệp của chi nhánh mình, tùy từng trường hợp,
thời điểm cụ thể sẽ áp dụng các nội dung vào trong công việc hàng ngày, hiểu rằng
để doanh nghiệp mình thành công cần phải có những quyết định đúng đắn trong
khâu tổ chức sắp xếp công việc một cách hiệu quả hợp lý nhất, loại bỏ những loại
lãng phí trong tất cả các quy trình. Chuẩn hoá qui trình giao dịch tiết kiệm thời
gian tăng năng suất chất lượng dịch vụ. Bố trí nhân lực sắp xếp công việc con
người hợp lý hạn chế các thao tác thừa trong giao dịch, giúp tôi nắm được những
kiến thức cơ bản trong quản trị hoạt động của doanh nghiệp, phát triển khả năng
nhận dạng, phân tích các quyết định của người quản lý, quá trình chuyển hoá các
nguồn lực đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, cách thức giải quyết các vấn đề
trong kinh doanh; đặc biệt là việc kiểm soát và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
đặc biệt là việc loại bỏ các chi phí không cần thiết theo hệ thống sản xuất LEAN
là: Sản phẩm thừa, Đợi chờ, Vận chuyển, Lưu kho, Thao tác, Gia công thừa, sản
phẩm hỏng
 Đối với AgriBank lãng phí lớn nhất là chưa khai thác hết sản phẩm dịch vụ

ngân hàng và muốn để khai thác hết các sản phẩm dịch vụ và làm thế nào để
khách hàng chấp nhận các sản phẩm dịch vụ đó Agribank phải có cả yếu tố là
nắm bắt được hệ thống sản xuất LEAN và các loại lãng phí theo Ohno.

Page


 Nhìn nhận được những lãng phí trong hệ thống Agribank để có những biện
pháp khắc phục kịp thời.
Mỗi doanh nghiệp có mỗi chiến lược kinh doanh khác nhau, nhưng cùng
chung mục đích làm giàu cho doanh nghiệp và tạo ra giá trị cho khách hàng và xã
hội. Trong môi trường cạnh tranh, với cùng một sản phẩm, nếu doanh nghiệp nào
đưa ra giá thấp hơn, chất lượng dịch vụ tốt hơn, chăm sóc khách hàng chu đáo hơn
thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ánh xạ vào thực tế với việc cho dù thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm Ngân
hàng ngày càng nhiều, AgriBank vẫn có thể duy trì và phát triển tốt nếu có cách đi
của riêng mình, biết nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm chi phí và luôn hướng
tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu tham khảo môn học Quản trị hoạt động – Chương trình Đào tạo Thạc sỹ
Quản trị kinh doanh quốc tế - MBA: năm 2011; Trung tâm ETC – Đại học quốc
gia Việt Nam; bản sao.
2.Tài liệu tham khảo môn học Quản trị sản xuất & dịch vụ (Lý thuyết và bài tập)GS.TS Đồng Thị Thanh Hương – Nhà xuất bản lao động- xã hội.
3. Các tài liệu tham khảo khác trên internet, các bài báo về quản trị kinh doanh.

Page




×