Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.8 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài

1
2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sánh kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lý luận

2


2.2. Thực trạng vấn đề

3

2.3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

4

2.3.1. Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên 5 tuổi, lựa chọn
nội dung lập kế hoạch, tích hợp về nội dung giáo dục tài nguyên
môi trường biển, hải đảo trong các chủ đề đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Chỉ đạo giáo viên xây dựng góc tuyên truyền phối hợp với phụ
huynh làm mô hình, đồ dùng đồ chơi để gây hứng thúc, kích thích
trẻ tích cực tham gia vào hoạt động và khắc sâu kiến thức về bảo
vệ môi trường biển, đảo.
2.3.3. Chỉ đạo giáo viên dùng thủ thuật trò chuyện gợi mở tạo cho trẻ
thực hành trải nghiệm và sử dụng một số trò chơi để thu hút trẻ tích cực
tham gia hoạt động giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo.
2.3.4. Chỉ đạo giáo viên sưu tầm, sáng tác các bài hát, bài thơ, bài
vè, câu truyện có nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển,
hải đảo.
2.3.5. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép, tích hợp hài hòa nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoạt động
trong ngày ở trường mầm non.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến

4
9

11

13
14
18

3. Kết luận, kiến nghị

19

3.1 Kết luận

19


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta biết rằng tài nguyên thiên nhiên Biển và đại dương được các
nhà khoa học gọi là “Lục địa xanh”, phủ kín 70,8% bề mặt trái đất và đang
“Cất giấu” những kho nguyên liệu, khoáng vật khổng lồ dưới dạng hòa tan
trong nước, lắng đọng dưới đáy và vùi kín dưới lòng đại dương. Chính vì
vậy, “vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở nhiều khu vực
trên thế giới đang đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác cạn
kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động đã gây ra nhiều thiệt hại
nghiêm trọng, cản trở sự phát triển kinh tế - Xã hội của nhiều quốc gia”. [1]
Đứng trước sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu phát triển
kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền ngày càng cạn kiệt
càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển, nhưng
thường đi kèm với đó lại là các phương thức khai thác thiếu tính bền vững; Các hoạt
động khai thác chủ yếu chỉ tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được các
mong muốn tối đa, trong khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường, hoặc không có hoặc
thiếu những qui hoạch, kế hoạch chi tiết, cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh tác động

của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực nước biển và
nhiệt độ của trái đất. Vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo ở nhiều khu vực, quốc gia ngày càng đứng trước nhiều thách thức, nhiều
nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức
báo động.“Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng
và tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển. Để giải quyết vấn
đề ô nhiễm biển có nguồn gốc từ biển và từ đất liền, nhiều chương trình hành
động nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng
với các điểm, khu vực, vùng bị ô nhiễm và suy thoái nặng đã được triển khai”.
[2]
Đất nước Việt Nam có diện tích cong cong hình chữ S với đường bờ biển trải dài
khắp miền của đất nước cùng với nhiều quần đảo lớn nhỏ rải rác trên biển mang lại giá
trị kinh tế và tiềm năng du lịch to lớn cho đất nước nên được ví “Rừng vàng, biển
bạc”. Biển, hải đảo của Tổ quốc Việt Nam là những vấn đề lớn được cả xã hội quan
tâm. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển, hải đảo có vai trò, vị trí quan
trọng, gắn bó mật thiết, ảnh hưởng to lớn và đã có những đóng góp quan trọng vào sự
tăng trưởng kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Vì vậy, bảo vệ biển đảo và
chủ quyền biển đảo là nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam. Do đó, đưa
nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình học là rất
cần thiết, không những cấp học phổ thông, sinh viên đại học, cao đẳng mà cả đối với
bậc học mầm non.
Với nội dung GD về tài nguyên và môi trường biển đảo vào chương trình
GDMN là bước đầu giúp trẻ nhận biết được vị trí, tài nguyên và môi trường biển đảo
Việt Nam. Hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo Việt


Nam. Trường mầm non là trường học đầu tiên, nơi đó là viên gạch đầu tiên ở đó nuôi
chúng ta lớn lên trên con đường học vấn. Chính vì thế những kiến thức mà nhà sư phạm
đưa tới cho trẻ dù chỉ là những kiến thức, tri thức sơ đẳng, đơn giản song vô cùng quan
trọng trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ sau này. Tất cả các hoạt động ở trường mầm non

đều góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ cả về đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ, thể lực và lao động.
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng, đặc biệt là trẻ 5 tuổi Là lứa tuổi mà trẻ rất muốn được khẳng định “Cái tôi” của mình cũng được giống như
người lớn. Trẻ 5 tuổi rất tò mò, khám phá về các sự vật hiện tượng xung quanh để mở
rộng nhận thức vào cấp học phổ thông tiếp theo. Vì vậy, việc đưa giáo dục về biển, hải
đảo vào cấp học mầm non là tạo cơ hội cho trẻ được làm quen, nhận biết về biển, hải
đảo Việt Nam. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ thói quen, hành vi bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo. Những thói quen đó cần phải bắt đầu hình thành ngay từ lứa
tuổi mầm non. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ tài nguyên môi
trường, biển hải đảo đối với trẻ tuổi mầm non, tôi đã tìm tòi, học hỏi, suy nghĩ và mạnh
dạn chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5
tuổi tại trường Mầm non Nga Thạch Nga Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi
trường biển,hải đảo để tích hợp vào các hoạt động.
Giáo dục trẻ tình yêu quê hương, đất nước, đặc biệt là tình yêu biển, đảo; biết
công lao to lớn của các chú bộ đội ngày đêm canh giữ đất, trời, biển, đảo xa, giữ hòa
bình cho quê hương, đất nước để các cháu được vui chơi, học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên, phụ huynh, trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm Non Nga Thạch Nga Sơn .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp trực quan
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp thực hành
Phương pháp tuyên truyền
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Nước ta có một vùng biển đặc quyền kinh tế nước ta có diện tích biển khoảng
trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông
(cả Biển Đông gần 3,5 triệu km2), bờ biển dài 3.260 km [3]. Trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc biển có vai trò, vị trí quan trọng, góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc giáo dục về tài nguyên và môi trường biển đảo cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi là vô cùng cần thiết. Thực hiện nhiệm vụ năm học và hướng dẫn chỉ đạo


giáo viên thực hiện chuyên môn năm học 2017 - 2018 của phòng Giáo dục và đào tạo
huyện Nga Sơn, chương trình giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tiếp tục duy trì, củng
cố, nâng cao chất lượng tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển
hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ. Bản thân tôi nhận thấy nội dung tích hợp này là
rất cần thiết trong bối cảnh tài nguyên môi trường biển, đảo ngày càng cạn kiệt và ô
nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ chủ quyền hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mang tính
thời sự cao. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo tích hợp giáo dục “Bảo vệ tài nguyên
môi trường biển, hải đảo” vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Với mục
đích giáo dục cho trẻ tình yêu quê hương, đất nước, đặc biệt là lòng tự hào, tình yêu và
ý thức bảo vệ, giữ gìn biển, đảo quê hương; Biết công lao to lớn của các chú bộ đội
ngày đêm canh giữ đất, trời, biển, đảo xa, giữ hòa bình cho quê hương, đất nước để các
cháu được vui chơi, học tập; bước đầu hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên môi
trường biển, hải đảo Việt Nam, hướng đến thực hiện mục tiêu giáo dục Mầm non, phát
triển nhân cách toàn diện, hài hòa ở trẻ.
Đã đến lúc chúng ta cần nhìn lại vấn đề này một cách toàn diện và khoa học để
định hướng thúc đẩy công tác giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải
đảo cho trẻ mầm non một cách hệ thống, cơ bản và thiết thực, nhằm đáp ứng những đòi
hỏi bức thiết hiện tại cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.
Đối với lứa tuổi mầm non, nhất là trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, giáo viên cần cung cấp
cho trẻ những hiểu biết ban đầu về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Từ đó hình
thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với tài nguyên, môi
trường biển, hải đảo. Qua đó giúp cho trẻ hình thành thói quen, kỹ năng hành động và

các hành vi phù hợp với tài nguyên, môi trường góp phần hình thành nhân cách trẻ ngay
từ khi còn nhỏ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Tôi tin tưởng rằng tương lai mai
sau môi trường biển, hải đảo của Việt Nam sẽ ngày càng tươi đẹp
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Thuận lợi
Trường mầm non xã Nga Thạch được sự quan tâm của các cấp các ngành trong
xã đã quan tâm đầu tư xây dựng được cho nhà trường một ngôi trường tương đối khang
trang. Nên nhà trường đã sớm đã trường chuẩn Quốc gia mức độI. Trường có đội ngũ
cán bộ giáo viên trẻ có nhiều tâm huyết với nghề đạt trình độ trên chuẩn, có lòng nhiệt
huyết yêu nghề mếm trẻ luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người của xã nhà. và lớp
học đối đầy đủ các loại đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động của trẻ.
Nhà trường cũng như bản thân tiếp thu và ứng dụng nhanh các chuyên đề mới
của chương trình giáo dục mầm non. Tích cực học hỏi và trao đổi cùng đồng nghiệp về
đề tài nghiên cứu, sưu tầm các loại sách báo nên tích lũy được nhiều kinh nghiệm để
cung cấp và đáp ứng nhu cầu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ.
Nắm vững nội dung, phương pháp hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi.
Phần lớn các cháu đều qua các lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi, nên khi các cháu lên lớp
mẫu giáo 5 tuổi các cháu đều khỏe mạnh, mạnh dạn tự tin. Trẻ phát âm ngôn ngữ của
trẻ rõ ràng, chuẩn tiếng phổ thông.


* Khó khăn:
Đồ dùng, đồ chơi tuy có nhưng còn thiếu nhiều đồ dùng hiện đại như: Máy vi
tính và đồ chơi ngoài trời chưa đủ chủng loại theo yêu cầu.
Kiến thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của giáo viên còn chưa sâu.
Tài liệu hỗ trợ dạy học về vấn đề này cũng còn sơ sài.
Một số phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của giáo dục biển, hải đảo cho
con em mình nên thường "Phó mặc" cho giáo viên và nhà trường.
Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường, biển đảo còn
hạn chế.

* Kết quả thực trạng ban đầu qua khảo sát

Phụ lục 1.
1,Bảng 1 khảo sát chất lượng giáo viên dạy lớp 5 tuổi đầu năm:
2.Bảng2. Khảo sát chất lượng trên trẻ: 82 cháu.
Qua kết quả khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ
môi trường còn chưa đồng đều, chất lượng chưa cao. Giáo viên tổ chức tích hợp các nội
dung còn nhiều hạn chế như: Nội dung tích hợp gượng ép, quá hời hợt thiếu logic lượng
kiến thức đưa vào tích hợp quá nhiều, quá xa lạ với trẻ, vượt quá cả nội dung chính.
Từ thực tế trên, tôi đã chỉ đạo giáo viên dạy các lớp 5 tuổi để thống nhất về
phương pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện tích hợp nội dung giáo dục về tài
nguyên và môi trường biển, đảo cho trẻ đạt hiệu quả nhất.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên 5 tuổi, lựa chọn nội
dung lập kế hoạch, tích hợp về nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển,
hải đảo trong các chủ đề đạt hiệu quả .
Bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng lồng ghép tích hợp về nội dung giáo
dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho cho đội ngũ giáo viên 5 tuổi là
nhiệm vụ trọng tâm, góp phần thực hiện chuyên đề đạt hiệu quả cao. Việc bồi
dưỡng cho giáo viên tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển,
hải đảo vào chương trình mẫu giáo 5 tuổi có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi vì,
giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mọi hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
trong trường mầm non. Hơn ai hết giáo viên phải là người nắm vững những kiến
thức, kỹ năng cơ bản về nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo
cho trẻ 5 tuổi, để truyền thụ kiến thức đến cho trẻ.
Bản thân tôi là phó hiệu trưởng, phụ trách chuyên môn của nhà trường.
Tôi đã thực hiện áp dụng bồi dưỡng các biện pháp cho giáo viên 5 tuổi kiến thức
về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho giáo viên trong trường ngay từ đầu
năm học song song với việc thực hiện chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm. Tôi lựa chọn nội dung bồi dưỡng gồm:

- Giúp giáo viên hiểu biết về tài nguyên môi trường biển, hải đảo ở Việt
Nam. Giáo dục ý thức về tài nguyên môi trường biển, hảo đảo cho giáo viên.


- Lựa chọn các nội dung phù hợp về giáo dục biển, hải đảo để lồng ghép,
tích hợp vào một số chủ đề và các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Tôi chỉ đạo hướng dẫn giáo viên hiểu rõ vấn đề về lồng ghép nội dung
giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo vào chương trình dạy trẻ mẫu
giáo 5 tuổi một cách phù hợp, có hiệu quả. Tôi đã nghiên cứu xây dựng nội dung
giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo để chỉ đạo giáo viên dạy lớp 56 tuổi lồng ghép vào một số chủ đề theo hướng tích hợp như sau:
1.Ví dụ ở chủ đề gia đình. Tôi chỉ đạo giáo viên lựa chọn nôi dung lồng
ghép tích hợp sao cho phù hợp với trẻ
* Nhận biết về người thân trong gia đình ( Bố, mẹ, cô, chú, bác…trong họ)
Làm nghề bộ đội hải quân.Biết yêu thương, quí mến, tôn trọng người thân trong
gia đình.
- Khám phá xã hội: Trò chuyện về công việc người thân trong gia đình
làm nghề bộ đội hải quân.
- Hát, vận động“ Ba em là bộ đội hải quân”. Nghe hát “ Thân thương
trường xa”
2. Nghề nghiệp
* Nhận biết tên gọi, dụng cụ, sản phẩm và ý nghĩa một số nghề: Đối với
Nghề bộ đội hải quân
- Khám phá khoa học: Trò chuyện về: Chú bộ đội hải quân.
+ Đọc thơ: Chú bộ đội hành quân trong mưa, Chú giải phóng quân.
- Âm nhạc:dạy hát“ Cháu thương chú bội đội. Nghe hát “ Màu áo chú bội
đội’
- Tạo Hình: Vẽ quà tặng chú bộ đội
Hay tìm hiểu nhận biết tên gọi, dụng cụ, sản phẩm và ý nghĩa một số nghề:
Đối với Nghề nuôi hải sản, Nghề đánh bắt hải sản, Nghề làm muối
- Khám phá khoa học:

+ Trò chuyện về nghề nuôi tôm,cua, cá,
+ Nghề đánh bắt hải sản.
+ Nghề chế biến hải sản thành nước mắm và tôm cá đông lạnh.
+ Trò chuyện về nghề chế biến hải sản thành nước mắm và tôm cá đông
lạnh
+ Trò chơi chọn hình ảnh đúng sai về hành động bảo vệ môi trường biển.
* Tìm hiểu nhận biết, một số nguyên nhân gây ô nhiễm biển, hải đảo
- Do con người khai thác cạn kiệt tài nguyên biển: Đánh bắt cá tùy tiện,
khai thác các loại tảo, rong biển quá mức….
- Do rác thải từ hoạt động của nghề đánh, bắt cá, nuôi tôm, chế biến hải hải
thành nướcmắm, không được xử lí đổ thẳng ra biển.
* Có thái độ quan tâm đến bảo vệ môi trường biển, hải đảo như: Nhận xét
và tỏ thái độ hành vi “ Đúng”, “Sai”, “ Tốt”,“ Xấu”
3. Thế giới động vật, thực vật.


* Một số động vật, thực vật sống ở biển: ( Cá, tôm, cua, rong, tảo).
* Lợi ích của động vật, thực vật ở biển:
- Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng: Cá thu, tôm, cua…
- Cung cấp nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh: Rong, tảo…
- Ý thức giữ gìn môi trường biển, đảo.
4. Giao thông
* Nhận biết một số phương tiện giao thông trên biển: Tàu thủy, ca nô,
thuyền, xuồng…
* Ích lợi của giao thông trên biển: Đường giao thông trên biển, giúp mội
người đi lại giữa các vùng, các nước và vận chuyển hàng hóa…
* Ý thức của trẻ khi tham gia giao thông trên biển.
- Khám phá khoa học:
+ Trò chuyện về nghề làm muối
+ Trò chơi: Xếp tranh qui trình của ngề làm muối.

+ Cho trẻ xem hình ảnh về một số nguyên nhân môi trường biển.
+ Trò chuyện gợi ý cho trẻ nêu nhận xét về các hành vi đúng, sai.
+ Tổ chức chơi trò chơi: Thi xem đội nào nhanh “Chọn hành vi đúng”, hành
vi gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo.
- Khám phá khoa học
+ Du lịch dưới lòng đại dương.
- Văn học:
+ Đọc thơ: Rong và cá
+ Kể chuyện: Loài cá thông minh
– Âm nhạc:
+ Hát vận động bài: “Cá ơi”,
“ Tôm cua cá thi tài”,
- Tạo hình: Vẽ, xé dán, nặn các con vật sống dưới nước.
- Trò chơi “Ai nhanh nhất” chọn hình ảnh động vật, thực vật có từ biển.
- Làm đồ chơi từ vỏ ốc, vỏ sò biển.
- Ghép hình con vật ở biển bé thích bằng lá cây.
- Tạo thảm có, vườn hoa trên bờ biển.
- Khám phá khoa học
+ Trò chuyện về phương tiện giao thông đường thủy.
- Âm nhạc: Hát “ Em đi chơi thuyền”, “ Bạn ơi có biết”
- Văn học:
+ Kể chuyện: Một chuyến tham quan
+ Đọc thơ: Cô dạy con
- LQVT: Đếm các loại phương tiện giao thông trên biển.
- Tạo hình:
+ Vẽ, cắt dán, tranh ảnh về giao thông trể biển, đảo.
+ Làm bộ sưu tập ( cắt, dán) Phương tiện giao thông trên biển.


+ Tạo hình thuyền bằng cách gấp, các nguyên liệu từ lá cây, bẹ chuối…

- Trò chơi: Chọn hành vi đúng, sai khi tham gia giao thông trên biển
5. Nước và các hiện tượng tự nhiên
* Nhận biết một số hiện tượng tự nhiên như: cát, nước, sóng biển, bão biển.
* Ý thức hành vi gữi gìn bãi biển, nước biển sạch, trong lành
- Khám phá khoa học.
+ Trò chuyện về nước biển, cát, sóng biển.
- Văn học;
+ Nghe kể chuyện: Mùa hè thú vị, vì sao nước biển lại mặn, sự tích sóng
biển.
+ Đọc thơ: Mùa hè vui, sóng biển.
– Tạo hình:
+ Vẽ, xé dán bức tranh về biển.
+ Làm bộ sưu tập (Cắt dán tranh ảnh về biển đảo)
- Trò chơi: “Tai ai tinh” phân biệt âm thanh tự nhiên: Mưa, gió, sóng biển.
- Trò chơi tạo sóng biển bằng tay
6. Quê hương, đất nước
* Nhận biết về biển, đảo Việt Nam.
- Tên gọi, vị trí địa lí và một và đặc điểm nổi bật của một số vùng biển (Khu
du lịch biển) nổi tiếng ở Việt Nam.
* Ích lợi của biển, hải đảo.
- Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng cho con người: Cá thu, tôm cua.
- Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh cho con người: Rong, tảo.
- Khu du lịch nổi tiếng để tham quan nghỉ ngơi, tắm mát.
- Phát triển các nghề.
- Giao thông trên biển.
- Cung cấp nguồn năng lượng sạch.
- Cung cấp các mỏ dầu.
* Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường biển, hải đảo
- Do rác thải: Rác thải của mọi người khi đi du lịch xả xuống biển, do rác
thải khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt của người dân không được xử lý đổ

thẳng ra biển.
- Do tràn dầu: tàu bè đi lại trên biển làm tràn dầu, đắm tàu do bão, lốc.
- Do chặt phá cây: Con người chặt phá cây ven biển.
- Do khai thác cạn kiệt tài nguyên biển: Đánh bắt cá tùy tiện, khai thác các
loài rong, tảo biển quá mức.
* Tham gia bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo
- Không vứt rác thải xuống biển, đảo trong khi đi du lịch cũng như trong
sinh hoạt hằng ngày.
- không bẻ cành, phá cây trồng ven biển.
- Tham gia thu gom rác thải.


- Khám phá khoa học:
+ Nhận biết biển, đảo Việt Nam.
+ Du lịch biển Việt Nam
+ Trò chuyện về môi trường biển bị ô nhiễm.
+ Xem phim tài liệu (Tranh, ảnh, mô hình) về biển đảo Việt Nam.
+ Xem hình ảnh các hoạt động bảo vệ môi trường biển, đảo.
- Âm nhạc:
+ Hát, múa “Bé yêu biển”, nghe hát “Biển hát chiều nay”, “Đảo chân
mây”…
- Văn học: + Đọc thơ: Quê em
+ Kể chuyện: Bé và cái vỏ bao ny lon.
- Tạo hình: + Tô màu, cắt dán làm sách tranh du lịch quê em.
+ Tổ chức chơi trò chơi: Thi xem đội nào nhanh “Chọn hành vi
đúng”, hành vi gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo.
Từ việc chỉ đạo hướng dẫn giáo viên lựa chọn nội dung lồng ghép tích hợp
vào các chủ đề để dạy trẻ đạt hiệu quả. Tôi nhận thấy cần phải xây dựng, lựa
chọn các hình thức bồi dưỡng cụ thể như bồi dưỡng qua mở lớp tập huấn chuyên
đề, qua tài liệu, qua sách báo, tập san, tạp chí, qua các hệ thống thông tin truyền

thông, qua mạng internet, qua dự giờ thăm lớp trường xuyên…
- Tôi tham mưu với hiệu trưởng nhà trường mua các cuốn tài liệu có liên
quan đến việc hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường
biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Trang bị cho 100% giáo viên dạy các lớp 5
tuổi tự nghiên cứu và học tập. Bồi dưỡng cho giáo viên cách truy cập hình ảnh
mạng internet.
- Tạo điều kiện cho các đồng chí giáo viên 5 tuổi được tham gia đầy đủ
đúng thành phần các lớp tập huấn hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài
nguyên môi trường biển, hải đảo do đoàn xã tổ chức
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn tọa đàm về các nội dung hướng
dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ
mẫu giáo 5 tuổi vào các hoạt động trong ngày. Đưa ra các ví dụ cụ thể để giáo
viên nghiên cứu, suy nghĩ, trao đổi và rút kinh nghiệm.
- Xây dựng các giờ dạy mẫu có lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục về
tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ vào tiết học phù hợp. Tổ chức kiến
tập cho giáo viên học tập
- Tổ chức hội thảo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
lồng với hội thảo khoa học ứng dụng đề tài “Tích hợp nội dung môi trường biển
hải đảo cho học sinh mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm non Nga Thạch do đồng
chí Mai Thị Sen tổ trưởng chuyên môn của nhà trường viết và đạt loại C cấp
tỉnh năm học 2014- 2015”[4]
Phụ lục 2. Hình ảnh minh hoạ hội thảo ứng dụng khoa học


Trong buổi hội thảo các đồng chí giáo viên đã thoải mái thảo luận hỏi đáp
và đưa ra những nọi dung bổ ích thiết thực xoay quanh đề tài mà đồng chí Sen
đã trình bày và thống nhất nội dung khi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm có ứng dung đề tài này để xây dựng các góc mở trong lớp như
góc tuyên truyền, góc thiên nhiên, làm đồ dùng tự tạo về biển đảo…
* Kết quả đạt được:

- Nhà trường đã mua và phô tô nhiều tài liệu liên quan đến nội dung giáo
dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi để giáo viên,
nhân viên nghiên cứu và học tập, 100% giáo viên biết cách truy cập tài liệu hình
ảnh trên mạng ….Đã tổ chức được 8 buổi tọa đàm về các nội dung hướng dẫn
tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi vào các hoạt động trong ngày.
- Tổ chức được 15 tiết dạy và hoạt động có lồng ghép tích hợp nội dung
giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho 100% giáo viên 5 tuổi trong
trường học tập và rút kinh nghiệm.
- 100% giáo viên hưởng ứng tham gia học tập tích cực và rút ra được
nhiều kinh nghiệm giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi. Bắt đầu giáo viên đã biết cách xây dựng lồng ghép tích hợp nội
dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo vào chương trình dạy trẻ 5
tuổi.
- 100% giáo viên đã nhận thức được cần phải giáo dục lồng ghép tích hợp
nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
- 100% giáo viên đã nắm được kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động
lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho
- 100% Giáo viên đã tham gia buổi hội thảo ứng dụng khoa học tích hợp
nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi một cách phù hợp nhẹ nhàng có nghệ
thuật, không gò bó áp đặt trẻ.
2.3.2. Chỉ đạo giáo viên xây dựng góc tuyên truyền, phối kết hợp với phụ
huynh làm mô hình, đồ dùng đồ chơi để gây hứng thú kích thích trẻ tích cực
tham gia vào hoạt độngvà khắc sâu kiến thức về bảo vệ môi trường biển đảo
- Xây dựng góc tuyên truyền biển, đảo:
Đây nội dung không thể thiếu và là biện pháp rất hữu hiệu để khắc sâu
kiến thức cho trẻ biết về biển đảo quê hương, đất nước. Vì đặc điểm của trẻ là dễ
nhớ nhưng lại mau quên, song trẻ được trực quan bằng hình ảnh thì sẽ khắc sâu
hơn. Ở góc tuyên truyền tôi chỉ đạo giáo viên cần xây dựng là bản đồ Việt Nam
có gắn tên Tỉnh/ Thành phố trên bản đồ từ Bắc vào Nam, giới thiệu với trẻ mỗi 1

Tỉnh/Thành phố có các bãi biển và quần đảo nổi tiếng. Tôi chỉ đạo giáo viên đặc
biệt nhấn mạnh vào bãi biển nổi tiếng của quê hương Thanh Hóa và 2 quần đảo
Hoàng Sa, thành phố Đà Nẵng, Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa.
Ví dụ: Tỉnh Thanh Hóa có các bãi biển: Sầm Sơn ở thành phố Sầm Sơn,
Hải Tiến Huyện Hoằng Hóa; Hải hòa, Nghi Sơn huyện Tỉnh Gia


Từ đó, trẻ dễ dàng nhớ tên 1 số bãi biển, đảo nổi tiếng của nước ta.
Tôi còn chỉ đạo giáo viên sưu tầm những tranh ảnh có nội dung giáo dục
tài nguyên, môi trường biển đảo dán ở góc tuyên truyền cho trẻ xem, kèm theo
một bài thơ hay, nội dung phù hợp với hình ảnh. Tranh phong cảnh vùng biển
đẹp, sạch, không có rác và bên trên treo bài thơ "Quê em ở vùng biển". Thời
gian rãnh tôi cho trẻ đến xem và trò chuyện đàm thoại với trẻ về hành vi văn
minh.
Hàng tháng tôi chỉ đạo giáo viên thay tranh ảnh, bài thơ có nội dung và
hình ảnh phù hợp với chủ đề từng tháng ở góc tuyên truyền để thu hút sự chú ý
của trẻ vào hoạt động, tránh nhàm chán.
Đối với góc tuyên truyền chỉ đạo giáo viên thiết kế dành một góc để tuyên
truyền giáo dục về tài nguyên, môi trường biển đảo cho phụ huynh nắm, từ đó
phụ huynh sẽ chú trọng đến việc giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo
cho trẻ lúc ở nhà.
Phụ lục 3. Hình ảnh góc tuyên truyền phụ huynh
- Chỉ đạo giáo viên phối kết hợp cùng phụ huynh:
Cùng với mục tiêu xã hội hóa giáo dục thì vai trò của phụ huynh là không
nhỏ trong việc giáo dục trẻ. Vì vậy, trong buổi họp đầu năm tôi chỉ đạo giáo viên
mạnh dạn trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục bảo vệ môi
trường biển, hải đảo, tình hình thời sự như: Trong lúc biển Hoàng Sa nổi sóng
bởi Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981. Nhưng chúng ta
cũng đã thấy, cờ Tổ quốc vẫn tung bay trên từng tấc biển quốc gia.Việc hạ đặt
giàn khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc không chỉ để khoan thăm dò dầu

khí mà chủ yếu “khoan thăm dò” sức chịu đựng và lòng yêu nước của người
Việt Nam. Từ đó phụ huynh biết được giáo dục về tài nguyên, môi trường biển
đảo là bước đầu giáo dục tình yêu và ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo ngay từ
bậc học mầm non.
Chỉ đạo giáo viên phát động phong trào thu gom phế liệu sau dịp tết
nguyên đán để làm mô hình, đồ dùng, đồ chơi. Phụ huynh học sinh cũng rất ủng
hộ, cô và trò cùng làm được nhiều đồ dùng, đồ chơi bổ xung vào các góc, đặc
biệt là mô hình quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa để giúp trẻ biết được trên đảo có
ai? Các chú làm gì ở trên đảo? chúng ta được sống những ngày yên bình được
đến lớp, đến trường cũng nhờ có các chú ngày đêm canh giữ biển trời.
Phụ lục 3. Hình ảnh mô hình đồ dùng đồ chơi cô, phụ huynh và trẻ cùng làm
từ những nguyên vật liệu thu gom phế thải

Qua một thời gian áp dụng biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng góc tuyên
truyền và phối kết hợp với phụ huynh giáo dục trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo cho trẻ, 90 % phụ huynh ở hai lớp 5 - 6 tuổi tham gia nhiệt tình,
làm được nhiều đồ dùng đồ chơi và xây dựng góc tuyên truyền. Tôi nhận thấy rằng hầu
hết các cháu 5 tuổi đã có tiến bộ rất nhiều về những kiến thức, kỹ năng và thái độ đối
với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Cụ thể, trẻ biết kể tên một số bãi


biển, những hòn đảo nổi tiếng của Việt Nam, biết những nguồn tài nguyên động thực
vật và khoáng sản có từ biển, biết tàu thuyền là phương tiện giao thông đường thủy có
tầm quan trong đặc biệt trong sự phát triển của đất nước, trẻ biết các nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường biển, hải đảo và phân biệt tốt những hành vi đúng sai đối với tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Biết cùng cô tạo ra một số đồ dùng đồ chơi từ phế thải mang ý nghĩa giáo dục
bảo vệ tài nguyên môi trường biển hải đảo.
2.3.3. Chỉ đạo giáo viên dùng thủ thuật, trò chuyện gợi mở, tạo cơ hội cho trẻ
thực hành trải nghiệm và sử dụng một số trò chơi để thu hút trẻ tích cực tham gia

hoạt động giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo
Giáo dục về tài nguyên, môi trường biển, đảo cho trẻ mẫu giáo, nhất là trẻ 5 - 6
tuổi. Tuy nhiên vấn đề đặt ra làm thế nào để trẻ dễ nhận biết và tiếp thu hiệu quả
những bài học về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo?.
Băn khoăn trước câu hỏi đó tôi đã nghiên cứu thật kỹ các nội dung để chỉ đạo
giáo viên lựa chọn sử dụng một cách hợp lý các thủ thuật trong việc giáo dục về tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ để trẻ từ chỗ làm quen, nhận biết đến hình
thành ý thức về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo.
Sau đây là một vài ví dụ về cách dùng thủ thuật, trò chuyện gợi mở, tạo cơ hội
cho trẻ thực hành trải nghiệm và sử dựng một số trò chơi để thu hút trẻ tích cực tham
gia giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ mà tôi đã chỉ đạo giáo viên áp dụng
trong năm học 2017 - 2018 như sau:
*Dùng thủ thuật trò chuyện, gợi mở.
Tận dụng mọi thời điểm để trò chuyện với trẻ như: Giờ đón, trả trẻ; thời
điểm chuyển tiếp giữa các hoạt động; khi chăm sóc trẻ hay làm một số công việc
hàng ngày tại lớp.
Tôi đã chỉ đạo giáo viên cho trẻ nghe tiếng sóng vỗ, tiếng gió thổi qua rặng phi
lao và trò chuyện, gợi mở nhằm truyền đạt thông tin, thu thập thông tin từ trẻ. Đồng
thời khích lệ trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ cảm xúc.
Để thực hiện được phương pháp này, tgiáo viên đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện,
đọc thơ, giải thích cho trẻ. Các câu hỏi đưa ra cần chính xác, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
với trẻ. Nếu trẻ nêu câu hỏi, giáo viên cần kiên nhẫn trả lời, giải thích các thắc mắc
của trẻ một cách nhẹ nhàng, rõ ràng, dễ hiểu, đúng từ, đúng câu.
Ví dụ: Giáo viên trò chuyện và hỏi trẻ:
+ Con vừa được nghe âm thanh gì?
+ Âm thanh đó có từ đâu
+ Con đã được đi du lịch ở những bãi biển, hòn đảo nào?
+ Biển đảo đó ở tỉnh / thành phố nào?
+ Ở biển có những gì ?
+ Con nhìn thấy những phương tiện giao thông nào đi lại trên biển ?

+ Con có được tắm biển không?
+ Con thấy sóng biển như thế nào?


+ Mọi người đã làm gì khi ở biển?
Ngoài ra, để giúp trẻ nhận ra những việc làm tốt, những việc làm không tốt, việc
nào nên và không nên làm, kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, giáo viên cần kể
những câu chuyện như: Những công dân nhỏ tuổi, Chú bộ đội Trường Sa. Khi kể,giáo
viên cần giải thích chậm rãi cho trẻ và cần phải rõ ràng, chính xác; kiên nhẫn lắng
nghe trẻ nói, không tỏ ra khó chịu khi trẻ nói không đúng hoặc hỏi nhiều. Không nhắc
lại những câu, từ trẻ nói sai và gợi ý để trẻ nói lên suy nghĩ của mình trước những điều
trẻ đã nghe hoặc là nhìn thấy. Mục đích là để thông qua những câu chuyện đó, trẻ hiểu
thêm các đặc điểm của các con vật, cây cối trên đảo và công việc của những chú bộ
đội canh giữ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
*Tạo cơ hội cho trẻ thực hành, trải nghiệm
Giáo viên cần đưa ra các tình huống có vấn đề giúp kích thích tính sáng tạo
của trẻ, tạo cơ hội để trẻ sử dụng những kinh nghiệm đã có vào việc giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của trẻ.
Ví dụ: Trong khi trò chuyện với trẻ, giáo viên đưa ra các tình huống giả
định: Điều gì sẽ xảy ra nếu môi trường biển, đảo bị ô nhiễm ngày càng nặng?
Khi ra biển chơi thấy có nhiều rác ở đó con sẽ làm gì? Nếu thấy một bạn nhỏ
đang vứt rác ra biển, con sẽ nói gì với bạn?. Điều gì sẽ xẩy ra khi nguồn nước
biển bị ô nhiễm? Cô cháu mình cùng thực hành và trải nghiệm qua thí nghiệm
nguồn nước bị ô nhiễm bởi vết dầu loang và nguồn nước sạch. Giáo viên chuẩn
bị một bể nước sạch và một bể nước bị nhiễm bẩn vết giàu loang. Cho trẻ thả cá,
tôm vào 2 bể nước. Cùng suy ngẫm, thảo luận, nhận xét sau 30 phút điều gì sẽ
xảy ra. Trẻ quan sát hiện tượng cá, tôm bị chết nổi lên mặt nước khi thả vào bể
nước bị nhiễm bẩn vết giàu loang. Trong khi đó cá, tôm ở bể nước không bị
nhiễm bẩn vẫn sống và bơi trong nước. Qua thí nghiệm thực tế trẻ sẽ có phản
ứng với hành vi làm ô nhiễm nguồn nước, xả rác thải bừa bãi, hủy hoại môi

trường biển. Đồng thời, có ý thức bảo vệ môi trường không vứt rác bừa bãi ra
môi trường, nhất là khi đi du lịch tắm biển có ý thức giữ gìn vệ sinh chung.
Trên cơ sở câu trả lời của trẻ, giáo viên cần trò chuyện giải thích để trẻ hiểu
tại sao cần tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Vì như vậy
biển, hải đảo sẽ sạch, đẹp không bị ô nhiễm, con người có thể đi đến nhiều các
khu du lịch để tham quan, nghỉ ngơi, tắm mát mà không sợ bị bẩn, các loại động
thực vật trên biển sẽ không bị chết mà sinh sôi, phát triển cung cấp nhiều thức
ăn dưỡng chất và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho con người.
* Sử dụng trò chơi để thu hút trẻ tích cực tham gia hoạt động.
Trò chơi được xem là một phương tiện giáo dục giúp trẻ dễ tiếp thu nhất
đồng thời giúp trẻ củng cố, chính xác hoá các biểu tượng, phát triển ngôn ngữ và
hình thành các biểu tượng mới, rèn luyện con người nâng cao phẩm chất và hình
thành nhân cách, xây dựng đức tính tốt.
Trong quá trình dạy trẻ, giáo viên cần chú ý sử dụng phương pháp trò chơi để
kích thích trẻ phát huy tính tích cực, sáng tạo nhờ các tình huống chơi hấp dẫn.


Ví dụ: Trò chơi “tinh mắt, nhanh tay”. Mục đích là giúp trẻ nhận biết
được tên gọi, vị trí địa lý của một số bãi biển, đảo ở một số tỉnh, thành.
Với trò chơi này, tôi chỉ đạo giáo viên chuẩn bị 2 bản đồ Việt Nam; màu
nước màu xanh (tượng trưng cho biển), màu nâu (tượng trưng cho đảo, quần
đảo), v.v…
Cách chơi: Có 2 đội chơi đứng trước nhưng nối tiếp nhau trước bản đồ do
cô và trẻ thiết kế trên sân. Cô giáo bật nhạc, trẻ bắt đầu chơi.
Từng trẻ ở hai đội lần lượt bật nhảy liên tiếp qua 5 chiếc ô, lên chọn những
màu xanh nước biển tô vào vị trí tỉnh có biển. màu nâu tô vào vị trí tỉnh có đảo
hoặc quần đảo.
Tô xong để trẻ về vị trí để các bạn khác trong đội tiếp tục lên chơi. Hết
bản nhạc cả hai đội đều dừng lại.
Sau đó, cô và trẻ cũng kiểm tra kết quả bằng cách: Cô chỉ vào tỉnh/thành

phố trẻ tô trên bản đồ, trẻ nói được tên biển hoặc tên đảo/quần đảo của tỉnh đó.
Ví dụ: Cô chỉ vào thành phố Đà Nẵng, trẻ đọc Đà Nẵng có bãi biển Đà
Nẵng và quần đảo Hoàng Sa.
Ví dụ: Trò chơi “Chọn hành vi đúng - sai”.
Qua trò chơi giúp trẻ củng cố khả năng nhận biết và phân biệt hành động
đúng - sai về bảo vệ môi trường biển. Có ý thức không vứt rác và bẻ cành trên
bờ biển khi đi du lịch biển, hải đảo, khi đi tham quan. 82/82 trẻ (tỉ lệ 100%) trẻ
hứng tham gia vào tất cả các hoạt động tích hợp giáo dục tài nguyên, môi trường
biển, hải đảo.
2.3.4 Chỉ đạo giáo viên sưu tầm, sáng tác các bài hát, bài thơ, bài vè,
câu truyện có nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo
Việc sưu tầm, sáng tác các bài hát, bài thơ, bài vè, câu truyện có tác dụng
rất lớn để giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ. Tuy nhiên,
giáo viên cần lựa chọn các bài hát, bài thơ, câu truyện có nội dung giáo dục trẻ
về tài nguyên môi trường biển, hải đảo đưa vào các chủ đề dạy trẻ một cách phù
hợp. Nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của giáo viên và tính chủ động của
trẻ trong hoạt động. Vì vậy ngay từ đầu năm học tôi đãphát động phong trào thi
đua, khích lệ giáo viên giáo viên sưu tầm, sáng tác các bài hát, bài thơ, vè, câu
truyện có nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ phù
hợp với lứa tuổi. Các bài hát bài thơ, bài hát, câu truyện giáo viên sáng tác được
đưa ra các buổi sinh hoạt chuyên môn cùng thảo luận, đánh giá nhận xét. Tôi
cùng giáo viên lựa chọn các bài hát, bài thơ, câu truyện giáo viên đã sưu tầm,
sáng tác, sắp xếp đưa vào từng chủ đề và các hoạt động dạy trẻ ở chủ đề đó sao
cho phù hợp có hiệu quả. Sau đây là một số bài hát, bài thơ, câu chuyện tôi đã
chỉ đạo giáo viên sáng tác, sưu tầm với nội dung giáo dục trẻ phù hợp.
Phụ lục 4. Các bài thơ, câu chuyện sưu tầm và sáng tác
* Kết quả đạt được:


- Giáo viên đã sưu tầm được 10 bài thơ, 13 bài hát, 5 câu truyện có nội

dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo vào dạy trẻ 5 tuổi.
2.3.5. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp hài hòa nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoạt động trong ngày
ở trường mầm non.
Các hoạt động giáo dục trẻ diễn ra trong 1 ngày tại trường mầm non được
bắt đầu từ khi đón trẻ đến khi trả trẻ về với gia đình. Trong từng thời điểm diễn
ra hoạt động, tôi luôn có ý thức lồng ghép các hoạt động có nội dung giáo dục về
tài nguyên, môi trường biển, hải đảo 1 cách hợp lý, tự nhiên.
* Tích hợp trong thời gian hoạt động đón, trả trẻ.
Tôi chỉ đạo giáo viên căn cứ vào điều kiện, nội dung của từng hoạt động
cụ thể để lựa chọn nội dung giáo dục về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo
phù hợp để tích hợp.
- Trò chuyện với trẻ và cho trẻ xem phim tài liệu (tranh, ảnh, mô hình) về
biển, đảo Việt Nam.
- Cho trẻ xem tranh, ảnh về biển, đảo, hải đảo của Việt Nam.
Ví dụ: Ở chủ đề “Thế giới thực vật” cho trẻ xem hình ảnh, trò chuyện về
các loài cây: rong, tảo, dừa, đước, phi lao.
Giáo viên cùng trẻ trò chuyện về chủ đề đang học, tích hợp nội dung giáo
dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo một cách nhẹ nhàng, phù hợp.
Ví dụ: Ở chủ đề Thế giới động vật: Bạn nào giỏi kể tên những động vật
sống ở dưới biển nào? (các loài tôm, cua, cá, chim biển, san hô), ích lợi của
động vật ở biển như thế nào? (Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng: cá thu,
tôm, cua, sò, tổ yến). Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh: rong, tảo,
cá ngựa, Chúng ta phải làm gì để bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo?
Tổ chức cho trẻ đọc lại các bài thơ : về chú Hải quân, về biển.
* Tích hợp trong hoạt động học.
Để việc giáo dục nội dung bảo vệ môi trường biển, hải đảo phù hợp và
diễn ra một cách nhẹ nhàng, thoải mái, không gây áp lực đối với trẻ tôi đã tiến
hành tổ chức hoạt động học lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển, hải đảo vào hoạt động học không cứng nhắc, gây nhàm chán cho

trẻ.
Ví dụ 1: Thông qua hoạt động học Tạo hình “Vẽ theo đề tài về biển quê
em”
Thời gian : 30 – 35 phút.
Tôi đã chỉ đạo giáo viên dạy mẫu hoạt động tạo hình có tích hợp những
nội dung sau :
- Trẻ biết được một số địa danh biển đảo: Đảo Trường Sa, Biển Sầm Sơn.
- Trẻ biết được các tài nguyên biển như: nước, động vật, cát,..Các hoạt
động của con người và động vật trên biển (Nhặt rác, tắm biển, canh gác biển...).


- Trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của biển đảo, biết được nguồn tài nguyên
biển phong phú, giáo dục trẻ giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trường, biển, đảo.
Với đề tài này giáo viên cần tiến hành hoạt động như sau:
Hoạt động của cô
Hoạt động của trẻ
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức
- Cho trẻ chơi trò chơi: “Tiếng sóng vỗ”:
- Trẻ chơi trò chơi.
Hoạt động 2: Giíi thiÖu bµi míi
- Hay hôm nay cô sẽ đưa các con đi thăm biển qua màn
ảnh nhỏ(cho trẻ xem Vidieo Clip về động vật dưới biển,
biển Sầm Sơn).
- Trẻ kể.
+ Qua đoạn băng các con nhìn thấy những gì?
+ Các con vật dưới biển như thế nào?
+ Các con đã được đi tắm biển chưa?.
+ Biển làm con ấn tượng nhất là gì?
-Trẻ kể nội dung bức
• Tranh 1:

tranh.
Cho trẻ xem tranh: Các bạn đang nhặt rác trên biển,có -Trẻ tự đưa ra nhận
thuyền, mặt trời,cây dừa..). Đàm thoại tranh:
xét.
+ Trong bức tranh có hình ảnh gì?
-Nhiều mầu sắc..
+ Các con thấy bức tranh này như thế nào?
- Vẽ, cắt, xé dán.
+ Màu sắc của tranh ra sao?
+ Cô đã sử dụng những kĩ năng tạo hình nào để tạo
thành bức tranh này?
+ Bức tranh này được làm từ những nguyên liệu gì?
Giáo dục: Từ những nguyên vật liệu đã dùng rồi chúng
ta không vứt bừa bãi, mà tận dụng để tạo thành bức
tranh đẹp, đây cũng là hình thức bảo vệ môi trường,
đúng không?.
-Trẻ kể.
• Tranh 2:
-Trẻ kể
Cho trẻ xem tranh “ Đảo Trường Sa”: Chú bộ đội canh -Trẻ đưa ra nhận xét
gác biển, có núi, thuyền, chim hải âu... Đàm thoại theo -Trẻ nêu cách làm..
nội dung bức tranh:
+ Các con nhìn thấy hình ảnh gì trong bức tranh?
+ Các con có những nhận xét gì về bức tranh này?
+ Bố cục trong tranh ra sao? (Độ xa gần)
+ Bức tranh được làm như thế nào?
Không vứt rác bừa
+ Nguyên liệu gì đã sử dụng trong bức tranh này?
bãi.
Giáo dục: trẻ tình yêu bản đảo, các con, các con sẽ

làm gĩ để bảo vệ biển đảo của mình?
* Làm tranh về môi trường biển đảo
Hôm nay, cô sẽ cho lớp mình xé, xếp dán, vẽ tạo


thành bức tranh với chủ đề: Môi trường biển đảo
Bây giờ chúng mình sẽ chia làm 4 đội mỗi đội sẽ có 30
giây để suy nghĩ, hết 30 giây mỗi đội sẽ phải đưa ra đề
tài về bức tranh của đội mình.
* Hỏi ý tưởng của từng đội và gợi ý một số cách làm
tranh:
+ Nhóm của con sẽ làm tranh có đề tài gì?
+ Lựa chọn nội dung gì để thể hiện trong tranh?
+ Nhóm con sẽ làm như thế nào? Dùng kĩ năng gì để
tạo thành bức tranh? Và sử dụng những nguyên vật liệu
gì? (Cho trẻ nhắc lại một số kĩ năng vẽ,tô mầu..)
+ Đội 1: Tranh về động vật dưới biển
+ Đội 2: Tranh về đoàn thuyền đánh cá
+ Đội 3: Tranh về các chú bộ đội hải quân
+ Đội 4: Tranh về biển Sầm Sơn quê em
Cho từng nhóm trẻ đi lấy đồ dùng và nguyên vật liệu cô
đã chuẩn bị sẵn về nhóm phối hợp với nhau tạo thành
bức tranh chung.
* Trẻ thực hiện
Cô quan sát, động viên khích lệ các nhóm tích cực hoàn
thành bức tranh với thời gian 15 phút
* Triển lãm tranh Bé yêu biển đảo
- Cho trẻ đặt tên cho bức tranh của đội mình. Cô viết
tên dưới bức tranh trẻ vừa đặt
- Cho trẻ giới thiệu nội dung bức tranh của đội mình

- Cho trẻ trong lớp nhận xét về các bức tranh
Củng cố: Bức tranh nào của các con cô thấy cũng đẹp,
đều nêu lên ý nghĩa về môi trường biển đảo. Và ngay
sau buổi học này cô sẽ mang những bức tranh này treo
lên bảng tuyên truyền của lớp để bố mẹ các con sẽ xem
được tác phẩm của các con ngày hôm nay. Qua các bức
tranh cô cũng muốn gửi tới mọi người thông điệp: Hãy
cùng nhau giữ gìn và bảo vệ biển đảo của chúng ta để
quê hương ta ngày càng thêm giàu đẹp.
Ho¹t ®éng 3 : KÕt thóc.
Cho trÎ h¸t bµi h¸t: “ BÐ yªu biÓn l¾m”
Ví dụ 2: Hay hoạt đông học LQV Văn học
Đề tài: Thơ “ Quê em ở vùng biển”
Thời gian : 30 – 35 phút.
Tôi chỉ đạo giáo viên tích hợp những nội dung sau :
- Trẻ biết bảo vệ môi trường.

Trẻ hội ý và đưa ra ý
tưởng của đội mình

Trẻ treo tranh và
cùng nhận xét tranh
của các đội

Trẻ hát và vận động.


- Khi đi du lịch cùng người thân biết giữ gìn môi trường biển, hải đảo luôn
sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi, thu nhặt rác thải bỏ vào thùng.
- Trẻ tự hào về quê hương vùng biển của mình.

Phụ lục 5.
Phụ lục 5.1.Hình ảnh minh họa hoạt động tạo hình vẽ về biển quê em
Phụ lục 5.2.Hình ảnh minh họa hoạt động làm quen với tác phẩm văn
học
* Tích hợp trong hoạt động ngoài trời.
Tôi chỉ đạo giáo viên cho trẻ nhặt lá rụng và rác trên sân trường, phân loại
rác khi tham gia dọn vệ sinh ở sân trường. Ngoài ra tổ chức các hoạt động tập
thể dọn vệ sinh bảo, nhặt rác vệ môi trường
Phụ lục 5.3.Hình ảnh minh họa trẻ cùng cô dọn vệ sinh, nhặt rác trong
trường và ngoài bãi biển
Cho trẻ ghép hình con vật biển từ lá cây, vỏ sò, vỏ ốc, tạo thảm cỏ, vườn
hoa trên bãi biển, Chơi với cát, nước, sỏi, gió, Chơi với vỏ ốc, vỏ sò biển.
Chơi trò chơi : “Tạo sóng biển bằng tay”.
Sau mỗi hoạt động lao động, hoạt động ngoài trời tổ chức cho trẻ rửa tay, trước
khi rửa tay cần hỏi trẻ cách làm thế nào để tiết kiệm nước: vặn vòi vừa phải, rửa xong
vặn chặt vòi nước, rửa gọn gàng không làm nước vung bẩn ra ngoài bồn, sử dụng vừa
đủ xà phòng… Giáo viên nhắc nhở trẻ ở các vùng hải đảo xa xôi luôn thiếu nguồn nước
sạch trong sinh hoạt. Nên khi thực hiện vệ sinh cá nhân phải đi đúng chỗ và biết sử dụng
nước vừa đủ, tiết kiệm, tránh lãng phí.
* Tích hợp trong hoạt động góc.
Đối với trẻ ở lứa tuổi này, học mà chơi, chơi mà học trong giờ Hoạt động
góc trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều vai chơi khác nhau trong cuộc sống
của người lớn, nên tôi hướng dẫn trẻ chơi các trò chơi tập thể qua đó tôi tích
hợp nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ như:
- Xem tranh, ảnh, mô hình về biển, đảo.
- Trò chơi: chọn hành động đúng về bảo vệ môi trường biển: “xếp tranh về
quy trình làm muối”; “Tai ai tinh”, “phân biệt âm thanh của biển”.
- Vẽ, tô màu, cắt dán tranh, ảnh về các phương tiện giao thông trên biển.
“Chọn động vật, thực vật có ở biển”.
- Làm sách tranh (cắt, dán trảnh ảnh) về biển, đảo Việt Nam.

- Làm đồ chơi từ vỏ ốc, sò biển.
Với đề tài này giáo viên cần tiến hành hoạt động như sau:
a. Góc xây dựng: Trẻ xây dựng bãi biển Sầm Sơn, Thanh Hóa
b.Góc phân vai: Trẻ chế biến các món ăn hải sản từ biển.
c. Góc nghệ thuật: Gấp thuyền giấy, thả thuyền giấy
Phụ lục 5.4. Hình ảnh minh họa hoạt động gấp và thả thuyền giấy trong hoạt
động góc


Như vậy, tùy theo từng chủ đề mà giáo viên lựa chọn nội dung các góc chơi để
lồng ghép giáo trẻ cho trẻ biết bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ thật
phù hợp, nhẹ nhàng và thực tế.
* Tích hợp trong hoạt động chiều:
Đối với hoạt động chiều là hoạt động củng cố lại kiến thức trẻ đã học ở buổi sáng
và làm quen những kiến thức mới cho ngày học hôm sau, nên giáo viên cần phải chắt
lọc những kiến thức cơ bản, ngắn gọn đã lồng ghép trong buổi sáng để củng cố lại cho
trẻ hiểu và nắm rõ hơn như: Làm đồ chơi từ vỏ ốc, sò biển. Làm sách tranh (Cắt, dán
trảnh ảnh) về biển, đảo Việt Nam. Củng cố các bài hát, múa, vận động theo nhạc các bài
hát về biển, đảo quê hương.
Ví dụ: Hoạt động học buổi sáng với đề tài “Vẽ thuyền trên biển” giáo viên cho
trẻ xem hình ảnh các kiểu thuyền khác nhau. Sau đó cho trẻ vẽ thuyền trên biển và lồng
ghép giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. đến hoạt động chiều cô
gợi hỏi cho trẻ: Buổi sáng cô dạy cho các con những gì? Các con được xem những hình
ảnh ở đâu? Các bác ngư dân làm gì? Các con làm gì để giúp các bác ngư dân? (làm
nhiều thuyền tặng bác ngư dân ra khơi đánh cá). Cho trẻ xếp các kiểu thuyền khác nhau
từ vỏ ốc, sò biển. Nhờ đó, trẻ được khắc sâu kiến thức bước đầu hình thành ở trẻ tình
yêu biển đảo, yêu quê hương đất nước, yêu người dân lao động trên biển.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Qua các công việc thường xuyên hàng ngày, với những kinh nghiệm đúc rút của
mình tôi thấy các cháu 5 tuổi của trường chúng tôi đã chuyển biến rõ rệt cụ thể là kết

quả như sau:
Phụ lục 6. Bảng khảo sát cuối năm
1. Bảng 1. Khảo sát chất lượng giáo viên dạy lớp 5 tuổi cuối năm
2. Bảng2. Khảo sát chất lượng trên trẻ: 82 cháu
* Đối với hoạt động giáo dục:
Khích lệ được trí tưởng tượng, sự tò mò của trẻ, trẻ có hứng thú học, tiếp thu kiến
thức nhanh về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Trẻ rất thích tham gia làm đồ dùng
đồ chơi từ các nguyên liệu vở ngao, sò, yêu lao động, yêu quê hương, đất nước, thích
tạo ra cái đẹp. Bước đầu trẻ có khái niệm về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo của
nước ta. Góp phần phát triển toàn diện 5 mặt giáo dục: Đức, trí, thể, mỹ và lao động
cho trẻ. Đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của quá trình đổi mới giáo
dục và những yêu cầu cấp bách hiện nay về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho trẻ ở trường mầm non.
* Đối với bản thân: Có nhiều kinh nghiệm, vững vàng, tự tin, trong quá trình chỉ
đạo giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ. Đặc biệt là chỉ đạo
giáo viên nâng cao chất lượng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo đạt hiệu quả cao.
* Đối với đồng nghiệp: Thành công sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được hội đồng
khoa học nhà trường đánh giá cao, được các đồng nghiệp ở trường áp dụng rộng rãi trong


quá trình tổ chức thực hiện chuyên đề và thu được kết quả rất tốt. Giáo viên cũng đã có
những kiến thức sâu hơn trong công tác tích hợp các nội dung giảng dạy và nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn.Lồng ghép các bài thơ, bài hát, câu chuyện, trò chơi học tập để
giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, Xây dựng kế hoạch tích hợp
các nội dung vào từng chủ đề, hoạt động phù hợp, lô gic.
* Đối với nhà trường: Chất lượng thực hiện chuyên đề có nhiều chuyển biến mạnh
mẽ, không ngừng được củng cố, nâng cao và duy trì thường xuyên. Góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng vững chắc.
3. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT

3.1. Kết luận
Hơn lúc nào hết, chúng ta cần khơi dậy nguồn sức mạnh của bao thế hệ
người Việt Nam trong sự nghiệp giữ vững chủ quyền vùng biển đảo, thềm lục
địa của Tổ quốc để vươn ra biển lớn, khai thác và phát huy tiềm năng biển đảo.
Nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới là tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền biển đảo, nội dung và hình thức tuyên truyền đổi mới phù hợp với
từng đối tượng và từng thời điểm; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và
địa phương, tuyên truyền sâu rộng những nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà
nước về biển, đảo. Hơn nữa, thành công của sáng kiến này là bước đầu thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, đặc biệt là những chủ trương,
quan điểm của Đảng thể hiện trong Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII
của Đảng; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao tinh thần, trách nhiệm, tình cảm của
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh hướng đến cán bộ, chiến sỹ và các lực lượng
đang làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo…
Chính vì vậy qua lần khảo sát thứ hai cùng 1 nội dung tôi đã rút ra kết luận và bài
học kinh nghiệm: Thật không phải dễ để có 1 kết quả tốt, mà cô giáo có vai trò quan
trọng trong quá trình giáo dục về tài nguyên môi trường biển, đảo cho trẻ.
Từ những biện pháp đã áp dụng tôi đã rút ra nhiều bài học bổ ích: Bản thân cô giáo
phải kiên trì và chịu khó học hỏi kinh nghiệm, nghiên cứu tài liệu để không ngừng nâng
cao nghiệp vụ, luôn tìm tòi cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng,
thường xuyên dự giờ giáo viên dạy giỏi để rút kinh nghiện cho bản thân.
Phải nắm vững nguyên tắc xây dựng nội dung giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo những nguyên tắc như: Tính mục
tiêu, tính khoa học và tính phát triển. Nội dung phải góp phần giáo dục ở trẻ tình yêu
quê hương, đất nước, lòng tự hào và ý thức bảo vệ, giữ gìn biển đảo quê hương Việt
Nam.
Nên xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp nhẹ nhàng, hợp lý trong các chủ đề,
các hoạt động, không gây quá tải, nặng nề trong thực hiện chương trình giáo dục mầm
non.

Ngoài ra, nội dung giáo dục nên mở rộng theo hướng đồng tâm, phát triển từ gần
đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, gắn với thực tiễn nơi trẻ sống.


Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi từng trẻ để có những phương pháp biện
pháp giáo dục cụ thể. Xác định được nhiệm vụ của mình là đem tình thương, lòng yêu
trẻ bằng trách nhiệm của mình. Tình yêu thương ấy thể hiện ở lòng nhiệt tình say mê
công việc bằng lòng yêu nghề, yêu trẻ, yêu trẻ như chính con mình.
Luôn sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh, thơ ca, hò vè để góc tuyên truyền biển, đảo và
thư viện của bé ngày càng phong phú hơn, tôi thay đổi theo từng chủ đề để tạo sự mới lạ
hấp dẫn trẻ.
Phải thường xuyên thực hiện giờ nêu gương hàng ngày
Cô giáo phải thật sự là tấm gương sáng để trẻ noi theo, luôn giàu tình yêu thương,
luôn thận trọng trong mọi hành vi của mình, thân thiện yêu thương để tạo tâm lý thoả
mái cho trẻ thực hiện tốt mọi hành vi cũng như hoạt động giao tiếp, nhằm giúp trẻ từng
bước hình thành nhân cách cho trẻ. Bên cạnh đó môi trường và cảnh quan sư phạm
cũng góp phần hình thành cho trẻ những hành vi văn minh để dần dần hoàn thiện nhân
cách tốt đẹp của truyền thống con người Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nga Thạch, ngày 10 tháng 4 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
không sao chép nội dung của người khác
Người viết sáng kiến

Phạm Thị Hồng
Hoàng Thị Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài nguyên môi trường biển vấn đề và một số giải pháp - Ths.Nguyễn

Văn Huy -Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
[2] QĐ số 373/QĐ - TTg về việc phê duyệt “ Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về quản lý bảo vệ phát triển bến vững biển và hải đảo Việt Nam”.
[3] Khái quát về biển, đảo Việt Nam - Nguồn: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Khánh Hòa.
[4]. Sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp nội dung môi trường biển hải
đảo cho học sinh mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm non Nga Thạch do đồng chí
Mai Thị Sen tổ trưởng chuyên môn của nhà trường viết và đạt lạo C cấp tỉnh
năm học 2014- 2015”


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNH KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Thạch
TT

1

1

Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp tổ chức
hoạt động góc bằng cách
tìm và sử dụng nguyên vật
liệu sẵn có ở địa phương để
làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ

mẫu giáo
Một số biện pháp tổ bằng

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

Kết quả
đánh giá xếp
loại (A,B
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

PGD&ĐT

C

2009-2010

PGD&ĐT

B

2010-2011



3
4
5
6

caqchs tìm và sử dụng
nguyên vật liệu sẵn có của
địa phương để làm đồ dùng
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Một số giải pháp giáo dục lễ
giáo cho trẻ 5-5 tuôi thông
qua câu chuyện cổ tích
Một số giải pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ cho trẻ
mẫu giáo
Một số giải pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ cho trẻ
mẫu giáo
Một số biện pháp phát huy
tính tích cực, sáng tạo trong
hoạt động khám phá khoa
học của trẻ mấu giáo 5-6
tuổi

PGD&ĐT

B

2011-2012


SGD&ĐT

C

2012-2013

PGD&ĐT

A

2012-2013

PGD&ĐT

B

2015-2016




×