Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Đề HSG đoan hùng 2019 (các môn) (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.68 KB, 9 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO
ĐOAN HÙNG

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 – 2019
MÔN: LỊCH SỬ
(Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề)
(Đề có 04 trang)

Ghi chú:
- Thí sinh lựa chọn đáp án phần trắc nghiệm khách quan có một hoặc nhiều lựa
chọn đúng;
- Thí sinh làm bài thi trắc nghiệm và tự luận trên tờ giấy thi (Không làm bài
trên tờ đề thi).
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (8,0 điểm)
Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới bùng nổ sớm nhất ở khu vực nào?
A. Đông Bắc Á.

B. Đông Nam Á.

C. Bắc Phi.

D. Mĩ La-tinh.

Câu 2. Nguyên nhân nào sau đây làm cho nền kinh tế Mĩ chiếm ưu thế tuyệt
đối trong thế giới tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Không bị chiến tranh tàn phá.
B. Áp dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật.


C. Thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí.
D. Tranh thủ nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 3. Tổ chức nào dưới đây không phải là cơ quan chuyên môn của Liên hợp
quốc?
A. Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).
B. Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
C. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
D. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế(OECD).
Câu 4. Kẻ thù chính của nhân dân các nước Mĩ La-tinh sau Chiến tranh thế
giới thứ hai là
A. chế độ phân biệt chủng tộc.
B. giai cấp địa chủ phong kiến.
C. chủ nghĩa thực dân cũ.
D. chế độ tay sai, phản động của chủ nghĩa thực dân mới.
Câu 5. Nhóm các nước sáng lập ASEAN là
A. In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
B. In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Việt Nam.
1


C. In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
D. In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Cam-pu-chia, Xin-ga-po và Thái Lan.
Câu 6. Tháng 8 năm 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN) được
thành lập là biểu hiện rõ nét của xu thế nào?
A. Hòa hoãn Đông - Tây.

B. Liên kết khu vực.

C. Toàn cầu hóa.


D. Đa cực nhiều trung tâm.

Câu 7. Sự phát triển "thần kỳ" của Nhật Bản được biểu hiện rõ nhất ở điểm
nào?
A. Năm 1968, tổng sản phẩm quốc dân đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ.
B. Trong khoảng hơn 20 năm (1950- 1973), tổng sản phẩm quốc dân của Nhật
Bản tăng 20 lần.
C. Từ thập niên 70 (thế kỷ XX) Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế, tài chính của thế giới tư bản.
D. Từ nước chiến bại, hết sức khó khăn, thiếu thốn, Nhật Bản vươn lên thành
siêu cường kinh tế.
Câu 8. Cuộc cách mạng KHKT hiện đại đã và đang đưa loài người chuyển
sang thời đại văn minh
A. công nghiệp.

B. thương mại.

C. trí tuệ.

D. dịch vụ.

Câu 9. Hội nghị I-an-ta tháng 2 năm 1945 không thông qua quyết định quan
trọng nào sau đây?
A. Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
B. Mĩ và Liên Xô chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác.
C. Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
D. Chấm dứt tình trạng "chiến tranh lạnh".
Câu 10. Theo sự thỏa thuận của Hội nghị I-an-ta( từ 4-12/4/1945) Việt Nam
thuộc phạm vi ảnh hưởng của nước nào?
A. Pháp.


B. Mĩ.

C. Các nước Phương Tây.

D. Liên Xô.

Câu 11. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai(1919-1929) ở Đông
Dương, thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nào sau đây?
A. Giao thông vận tải.

B. Thương nghiệp.

C. Công nghiệp nặng.

D. Nông nghiệp.

Câu 12. Nòng cốt của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là
A. Tâm tâm xã.
C. Cộng sản đoàn.

B. Hội Phục Việt.
D. Việt Nam Nghĩa đoàn.
2


Câu 13. Nội dung nào phản ánh đúng hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên từ năm 1925-1929?
A. Xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
B. Chọn cử cán bộ đi học ở Liên Xô và Trung Quốc.

C. Tổ chức các cuộc ám sát, bạo động.
D. Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ cách mạng.
Câu 14. Sự phân hóa trong nội bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
đã dẫn đến sự ra đời của
A. Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.

B. An Nam Cộng sản Đảng.

C. Việt Nam Quốc dân Đảng.

D. Đông Dương Cộng sản Đảng.

Câu 15. Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện chính trị
từ năm 1925-1927 ở Quảng Châu tập hợp thành tác phẩm
A. Bản án chế độ thực dân Pháp.

B. Nhật ký trong tù.

C. Đường Kách mệnh.

D. Con Rồng tre.

Câu 16: Sự kiện nào thể hiện “tư tưởng cách mạng tháng Mười Nga đã thấm
sâu hơn vào giai cấp công nhân và bắt đầu biến thành hành động của giai cấp công
nhân Việt Nam”?
A. Bãi công của thợ máy xưởng Ba Son cảng Sài Gòn.
B. Nguyễn Ái Quốc đọc bản Luận cương sơ thảo của Lê nin về vấn đề dân tộc
và thuộc địa (7-1920).
C. Tiếng bom Sa Điện của Phạm Hồng Thái (6-1924).
D. Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Véc-xai bản yêu sách (1919).

Câu 17. Sự kiện nào trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến cách mạng Việt Nam?
A. Thành công của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
B. Sự thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc của các nước Á, Phi, MỹLatinh.
C. Quốc tế cộng sản thành lập(3/1919).
D. Sự ra đời của Đảng cộng sản Pháp (1920); Đảng cộng sản Trung
Quốc(1921).
Câu 18. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời do tác động của nhiều yếu tố, yếu tố
nào sau đây không đúng?
A. Sự phổ biến chủ nghĩa Mác- Lê Nin vào Việt Nam.
B. Sự phát triển tự giác của phong trào công nhân Việt Nam.
C. Sự thất bại của Việt Nam quốc dân Đảng.
D. Tinh thần đoàn kết, hợp tác của ba tổ chức cộng sản ra đời trong năm 1929.
3


Câu 19. Tổ chức nào không tham gia Hội nghị thành lập Đảng ngày 06 tháng
01 năm 1930?
A. Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn.
C. An Nam Cộng sản đảng.

B. Đông Dương Cộng sản đảng.
D. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

Câu 20. Nguyễn Ái Quốc đã xác định con đường cách mạng Việt Nam trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là gì?
A. Làm cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để tiến lên chủ
nghĩa cộng sản.
B. Tịch thu hết sản nghiệp của bọn đế quốc.

C. Đánh đổ địa chủ phong kiến, làm cách mạng thổ địa, sau đó làm cách mạng
dân tộc.
D. Thực hiện cuộc cách mạng ruộng đất cho triệt để.
II. PHẦN TỰ LUẬN (12,0 điểm)
A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm)
Trình bày những nét nổi bật về tình hình Châu Á sau chiến tranh thế giới thứ
hai? Có ý kiến cho rằng: “ Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của châu Á”. Bằng những hiểu
biết về sự tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á
trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Câu 2 (2,0 điểm)
Bằng kiến thức lịch sử đã học hãy làm sáng tỏ những thắng lợi của phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ la tinh trong các năm
1949, 1960.
B. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Vì sao sau chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam vươn lên
trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng?
Câu 2 (4,0 điểm)
Dựa vào thực tiễn lịch sử từ năm 1920 đến đầu năm 1930 hãy làm rõ vai trò to
lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt
Nam?
---------------------Hết----------------------Họ và tên thí sinh:………………………………….SBD:………….
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)

4


PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO
ĐOAN HÙNG


KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2017 – 2018
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: LỊCH SỬ
(Gồm có 05 trang)

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (8,0 điểm).
Mỗi câu trả lời đúng cho 0,4 điểm.
Câu
1
2
3
4
5
Đáp
B
ABC CD
D
A
án
Câu
Đáp
án

6

7

8


9

10

B

A

C

BD

A

11

12

13

14

15

16

17

18


19

20

D

C

ABD

BD

C

A

ACD

CD

A

A

II. PHẦN TỰ LUẬN (12,0 điểm).
A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CÂU
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
c


ĐIỂ
M
Câu 1 * Những nét nổi bật về tình hình châu Á sau chiến tranh thế 1,25
giới II.
4
Là một châu lục có diện tích rộng lớn và dân số đông nhất thế 0,25
điểm
giới. Song trước chiến tranh thế giới II, các nước châu Á đều là các
nước thuộc địa, nửa thuộc địa phải chịu sự bóc lột nô dịch nặng nề
của các nước đế quốc thực dân.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào giải phóng dân 0,25
tộc phát triển mạnh mẽ. Tới cuối những năm 50 phần lớn các dân
tộc Châu Á đã giành được độc lập trong đó có những nước lớn như
Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a.
Tiếp đó gần suốt nửa sau thế kỷ XX, ở châu Á đặc biệt là 0,25
Đông Nam Á, Tây Á lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược
của các nước đế quốc nhằm duy trì ách thống trị, chiếm giữ những
vị trí chiến lược quan trọng và ngăn chặn phong trào cách mạng ở
khu vực này.
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, ở một số nước Châu Á đã 0,25
diễn ra những cuộc xung đột tranh chấp biên giới lãnh thổ, hoặc
các phong trào li khai với nhiều hành động khủng bố dã man(Ấn
Độ, Pa-kit-xtan, hoặc ở Xrilanca, Philippin, In-đô-nê-xi-a).
Mặt khác, từ nhiều thập niên qua một số nước Châu Á đã đạt 0,25
được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, tiêu biểu là Nhật Bản,
Hàn quốc, Trung Quốc, Xingapo, Ấn Độ, Malaixia, Thái Lan.
* Chứng minh "thế kỷ XXI là thế kỷ của Châu Á".
2,75
Sau khi giành được độc lập, các nước Châu Á bước vào thời 0,25
kì xây dựng đất nước theo nhiều con đường khác nhau, nhưng đều

đạt được thành tựu to lớn.
0,25
5


+ Ấn Độ: sau khi giành độc lập đã thực hiện các kế hoạch dài hạn
nhằm phát triển kinh tế xã hội và đạt được nhiều thành tựu:
- Về nông nghiệp: từ một nước phải nhập khẩu lương thực nhờ
cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được
lương thực cho dân số hơn 1 tỉ người.
- Về công nghiệp: các sản phẩm công nghiệp chính là hàng dệt,
máy móc, thiết bị giao thông, xe hơi, những thập niên gần đây,
công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ cố
gắng trở thành cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt
nhân, công nghệ vũ trụ.
+ Trung Quốc: từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay nền kinh
tế phát triển nhanh chóng, tăng trưởng cao nhất thế giới. GDP tăng
hàng năm 9,6% đứng thứ 7 trên thế giới, đời sống nhân dân nâng
cao rõ rệt. Từ 1978 đến 1997 thu nhập bình quân đầu người ở nông
thôn tăng 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ, ở thành phố từ 343,4 lên
5160,3 nhân dân tệ.
+ Một số nước khác:
- Xingapo: từ 1968 đến 1973 kinh tế tăng trưởng 12% trở thành
“con rồng của Châu Á”.
- Malaixia: từ 1965 đến 1983 tăng trưởng kinh tế 6,3%.
- Trong năm 80 của thế kỉ XX kinh tế Thái lan có tốc độ tăng
trưởng cao, từ 1987 đến 1990 tăng trưởng 11,4 %.
* Kết luận: Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các
nước châu Á tiêu biểu là Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông
Nam Á nên nhiều người dự đoán thế kỷ XXI là "thế kỷ của châu

Á”…

0,25
0,25

0,75

0,25
0,25
0,25
0,25

6


* Những thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng
Câu 2
dân tộc ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ-latinh trong các năm:
2
điểm 1949, 1960
- Thắng lợi trong năm 1949
Từ năm 1946 đến năm 1949, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội
chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đến
cuối năm 1949, tập đoàn Tưởng Giới Thạch thua trận và phải rút
chạy ra Đài Loan. Ngày 1 – 10 – 1949, nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa ra đời do Mao Trạch Đông làm chủ tịch. Đây là một
thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với Trung Quốc và thế giới.
- Thắng lợi trong năm 1960
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi. Năm

1960, 17 nước ở châu Phi đã tuyên bố độc lập và được lịch sử ghi
nhận là “Năm châu Phi”. Thắng lợi của nhân dân châu Phi trong
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc đã góp phần làm tan rã hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ ở lục địa này cũng như
trên thế giới.

1,0

1,0

B. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
CÂU
Câu 1
2
điểm

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Sau chiến tranh thế giới thứ nhất giai cấp công nhân
Việt Nam vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng vì:
Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh
làm cho xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc, giai cấp công nhân phát
triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ
nhất thời bấy giờ, sống và làm việc tập trung trong các hầm mỏ,
đồn điền, các thành phố công nghiệp như Hà Nội, Hải Dương, Sài
Gòn...
Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm riêng:
Chịu áp bức bóc lột nặng nề nhất (3 tầng áp bức) nên có tinh thần
cách mạng cao nhất; Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; Kế
thừa truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất của dân tộc.

Sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê nin, ảnh hưởng của cách
mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới.
=>Trên cơ sở đó, giai cấp công nhân vươn lên nắm quyền
lãnh đạo cách mạng nước ta.

ĐIỂ
M
0,5
0,5

0,5

0,5

7


Câu 2 * Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập
4
chính đảng vô sản ở Việt Nam
điểm a. Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
cho nhân dân ta.
Từ năm 1911 đến năm 1920 là thời kỳ Nguyễn Ái Quốc ra đi
tìm đường cứu nước, con đường Người lựa chọn hoàn toàn khác
các bậc tiền bối, Nguời đi sang phương Tây.
Nhờ đi đúng hướng đã giúp Người đến với chủ nghĩa MácLê Nin, trở thành người cộng sản đầu tiên ở Việt Nam( 12/1920)
NAQ là người Việt Nam đầu tiên đã tìm ra con đường cứu
nước giải phóng dân tộc đúng đắn cho nhân dân ta: đó là con
đường cách mạng vô sản, con đường cách mang tháng Mười Nga.
b. NAQ trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho

việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam.
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
con đường đi theo chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Nguyễn Ái Quốc tiếp
tục học tập để hoàn thiện nhận thức của bản thân và tìm cách
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê Nin vào trong nước, chuẩn bị về tư
tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
Năm 1921, được sự giúp đỡ của Đảng cộng sản Pháp,
Nguyễn Ái Quốc cùng với môt số người yêu nước của các thuộc
địa Pháp sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa với mục đích
đoàn kết lực lượng chống chủ nghĩa thực dân, thông qua tổ chức
đó tuyên truyền chủ nghĩa Mác- Lê Nin đến các dân tộc thuộc địa.
Người viết báo Người cùng khổ, viết bài cho báo Đời sống
công nhân của tổng Liên đoàn lao động Pháp, báo Nhân đạo của
Đảng cộng sản Pháp và cuốn sách nổi tiếng Bản án chế độ thực dân
pháp. Những sách báo này được bí mật chuyển về Việt Nam đã
góp phần tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở các thuộc địa và truyền
bá tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, làm thức tỉnh
đồng bào trong nước.
Tháng 6/1923 Nguyễn Ái Quốc rời Pháp sang Liên Xô dự
hội nghị Quốc tế nông dân. Tại đây Người tiếp tục nghiên cứu học
tập lý luận chủ nghĩa nghĩa Mác- Lê Nin và tìm hiểu về cách mạng
tháng Mười Nga.
Tại đại hội lần thứ 5 của Quốc tế cộng sản(1924) Nguyễn Ái
Quốc đã trình bày quan điểm của mình về vị trí, tầm quan trọng và
ý nghĩa chiến lược của cách mạng ở các nước thuộc địa, mối quan
hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa.
Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin về cách
mạng giải phóng thuộc địa trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và
cách mạng vô sản mà Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận, thông qua sách

báo đã được Người truyền bá vào nước ta, đó là một bước chuẩn bị
quan trọng về tư tưởng, chính trị cho sự thành lập chính Đảng vô
sản ở Việt Nam.

0,75
0,25
0,25
0,25
2,25
0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

8


Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung 0,25
Quốc) hoạt động, kể từ thời gian này, bên cạnh việc tiếp tục giác
ngộ về tư tưởng chính trị, Nguyễn Ái Quốc còn xúc tiến mạnh mẽ
việc chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng. Tháng 6-1925,
Người thành lập và lãnh đạo Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,
đây là bước chuẩn bị trực tiếp hết sức quan trọng về tổ chức cho sự

ra đời của Đảng.
Người mở các lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ nòng cốt 0,25
cho cách mạng Việt Nam sau đó cử họ vể nước hoạt động. Các bài
giảng của Người tại các lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu
Trung Quốc được tập hợp trong cuốn "Đường kách mệnh" xuất bản
năm 1927. Tờ báo Thanh niên( xuất bản năm 1925) và cuốn
"Đường kách mệnh" của Người được bí mật gửi về nước góp phần
truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê Nin cho giai cấp công nhân và nhân
dân lao động ở Việt Nam, thúc đẩy phong trào cách mạng phát
triển mạnh mẽ.
Năm 1928, Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên thực hiện 0,25
phong trào “Vô sản hóa”, qua phong trào, chủ nghĩa Mác-Lê nin
ngày càng được truyền bá rộng rãi vào trong phong trào công nhân
và trong phong trào yêu nước.
c. Thồng nhất 3 tổ chức cộng sản thành chính đảng vô
1,0
sản ( ngày 06 tháng 01 năm 1930)
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và phong
0,5
trào yêu nước đã dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản vào
cuối năm 1929: Đông Dương cộng sản đảng( 6/1929), An Nam
cộng sản đảng( 8/1929), Đông Dương cộng sản liên đoàn( 9/1929).
Sau khi ra đời ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, công kích
lẫn nhau, tranh giành quần chúng gây nên trở ngại lớn cho phong
trào cách mạng . Nếu kéo dài tình trạng đó có nguy cơ dẫn đến sự
chia rẽ lớn, yêu cầu khách quan bức thiết là phải hợp nhất ba tổ
chức cộng sản để thành lập một chính đảng có đủ sức lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
Bằng tài năng và uy tín của mình Người đã triệu tập Hội
0,5

nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam
tại Hương Cảng (Trung Quốc) vào ngày 6 tháng 1 năm 1930.
--------------------------Hết-------------------------

9



×