Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA đến khả năng hình thành cây hom trà hoa vàng tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THANH NHÀN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
RA RỄ IBA (Axit Indolbutilic) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM TRÀ
HOA VÀNG (Camellia chrysantha) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THANH NHÀN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
RA RỄ IBA (Axit Indolbutilic) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM TRÀ
HOA VÀNG (Camellia chrysantha) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46 - QLTNR - N03

Khoa

: Lâm nghiệp


Khoá học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Thái Nguyên, năm 2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độ c lậ p – Tự do – Hạ nh
phúc

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
Sinh viên:

Đỗ Thanh Nhàn

Lớp:

K46 – Quản lý tài nguyên rừng – N03

Khoa:

Lâm nghiệp

Trường:

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


Đã thực tập tốt nghiệp tại Vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, thời gian từ 30/8/2017 đến ngày 31/12/2017 với chuyên đề:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA đến
khả năng hình thành cây hom Trà hoa vàng tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”. Dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn đến nay
em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp đúng thời hạn và yêu cầu của đề tài.
Nhận xét của Giáo viên nơi sinh viên thực hiện đề tài
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2018
Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)


i

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Ảnh hưởng của nồng độ chất kích
thích ra rễ IBA đến khả năng hình thành cây hom Trà hoa vàng tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi,
đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã
được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn


TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Người viết cam đoan

Đỗ Thanh Nhàn

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau
khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian có ý nghĩa và rất quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo
điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, giúp sinh
viên hệ thống lại những kiến thức đã học cũng như vận dụng những kiến thức
đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm Khoa
Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành thực
thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra
rễ IBA đến khả năng hình thành cây hom Trà hoa vàng tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập, bằng niềm say mê, cố gắng của bản
thân
cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp đặc biệt là cô
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn đã giúp tôi trong suốt quá trình

thực tập để hoàn thiện bản khóa luận này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới tất cả
sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành
tốt khóa luận, nhưng do trình độ chuyên môn và thời gian có hạn nên chắc
chắn bản khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được sự
góp ý chân thành của qúy thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hòan thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm
2018
Sinh viên
Đỗ Thanh Nhàn


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1a: Tỷ lệ sống của cây hom Trà hoa vàng của các công thức thí
nghiệm theo định kì theo dõi .......................................................... 27
Bảng 4.1b. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với tỉ lệ sống của hom.......... 29
Bảng 4.2a: Tỉ lệ ra rễ của cây hom Trà hoa vàng ở các công thức thí nghiệm
sau giâm hom 90 ngày .................................................................... 30
Bảng 4.2b: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của
hom...... 32
Bảng 4.3a. Tỷ lệ ra chồi của hom giâm Trà hoa vàng ở các công thức thí
nghiệm sau giâm hom 90 ngày ....................................................... 34
Bảng 4.3b: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra ................
36 chồi của hom ...................................................................................................
36

Bảng 4.4. Dự kiến về sinh trưởng và tiêu chuẩn xuất vườn ........................... 37


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.4. Cây Trà hoa vàng (Camellia Chrysantha) ở Quảng Ninh............... 18
Hình 3.3a. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................. 21
Hình 3.3b. Vòm che cây hom Trà hoa vàng ................................................... 22
Hình 3.3c. Các nồng đồ thuốc kích thích ra rễ IBA làm thí nghiệm .............. 23
Hình 3.3d. Cây mẹ lấy hom ............................................................................ 23
Hình 3.3e. Hom thí nghiệm............................................................................. 24
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của hom trà hoa vàng
qua các công thức thí nghiệm .................................................................... 28
Hình 4.2a. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra rễ (%) trung bình của hom trà hoa vàng
qua các công thức thí nghiệm .................................................................... 31
Hình 4.2b. Tỷ lệ ra rễ của hom Trà hoa vàng ................................................. 33
Hình 4.3a: Chồi cây hom Trà hoa vàng .......................................................... 34
Hình 4.3b. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra chồi (%) trung bình của hom trà hoa
vàng qua các công thức thí nghiệm............................................................ 35


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
N
c
A
I
N

sắc t
C
g


6

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 4
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 5
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 6
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 14
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 16
2.4. Đặc điểm cây Trà hoa vàng...................................................................... 18

2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 19
2.5.1. Đặc điểm – vị trí địa lý, địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu............. 19
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 19


vii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.2.1. Đánh giá tỷ lệ sống của hom Trà hoa vàng .......................................... 20
3.2.2. Đáng giá tỷ lệ ra rễ của hom Trà hoa vàng. .......................................... 20
3.2.3. Đánh giá tỷ lệ ra chồi của hom Trà hoa vàng. ...................................... 20
3.2.4. Đánh giá tình hình sinh trưởng và dự đoán tỷ lệ xuất vườn. ................ 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành ..................................... 20
3.3.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc ......................................................... 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 20
3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 27
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến tỉ lệ sống của cây hom
Trà hoa vàng............................................................................................... 27
Trà hoa vàng ..................................................................................................... 29
4.2. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra rễ của cây
hom Trà hoa vàng ...................................................................................... 30
4.3. Khả năng ra chồi của cây hom Trà hoa vàng của các công thức đợt cuối
thí nghiệm................................................................................................... 33
4.4. Đánh giá tình hình sinh trưởng và dự đoán khả năng xuất vườn............. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


1


2

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là lá phổi xanh của trái đất, là thành phần không thể thiếu đối với
cuộc sống của con người. Đất nước Việt Nam may mắn được ban tặng một
thảm thực vật vô cùng phong phú. Trong đó có rất nhiều loài quý hiếm mang
lại giá trị kinh tế cao. Đặc biệt là các loại lâm sản ngoài gỗ từ xưa đến nay vẫn
luôn giữ vai trò quan trọng phục vụ đời sống con người, trong đó không quên
kể đến cây Trà hoa vàng.
Trà hoa vàng chủ yếu dùng làm cảnh vì sắc màu vàng đượm, lung linh
của Trà hoa vàng khiến người chơi cảnh bị mê hoặc. Trà hoa vàng không chỉ
để chơi cảnh mà còn dùng làm trà uống hàng ngày rất ngon và bổ dưỡng.
Ngày nay Trà hoa vàng trở nên quý giá hơn bao giờ hết bởi công dụng
và những lợi ích của trà hoa vàng mang lại. Những hợp chất trong Trà hoa
vàng nhiều và quý, người ta tìm thấy trà chứa hơn 400 hoạt chất và trong đó
quý giá là các saponin Tea polyphenon và các nguyên tố như Selenium(Se),
Germannium(Ge), Kalium(K), Kẽm(Zn),

Molypden(Mo),

Vanadium(V),


Mangan(Mn) và các vitamin B1, B2, C.
Trà hoa vàng được giới y học nghiên cứu rất nhiều và đã được ứng
dụng trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam ...
Chính vì những lợi ích của Trà hoa vàng mang lại nên việc bảo tồn và
phát triển loài cây này là rất cần thiết. Vậy nên nghiên cứu nhân giống cho
loài cây này bằng phương pháp nào để cây sinh trưởng nhanh là việc làm cần
thiết và phải có thời gian nghiên cứu cụ thể. Giâm hom là phương pháp tương
đối phù hợp cho việc phát triển giống cây Trà hoa vàng. Giâm hom là phương
pháp dùng một đoạn ngọn, thân hoặc rễ để tạo ra cây mới, gọi là cây hom. Kết
quả của giâm hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình như cách chăm


sóc, điều kiện ngoại cảnh, nhân tố nội tại, chất kích thích,…. Nhưng việc sử
dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu thích hợp với khả năng ra rễ của cây
lại là một vấn đề cần được nghiên cứu.
Để thử nghiệm ảnh hưởng của chất kích thích tới tỷ lệ sống và khả
năng ra rễ của hom giâm, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây hom Trà
hoa vàng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thực hành nắm bắt các kỹ thuật và phương pháp nhân giống vô tính
cây Trà hoa vàng bằng phương pháp giâm hom.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ thích hợp nhất cho nhân
giống bằng phương pháp giâm hom trong sản xuất giống cây Trà hoa vàng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu tiếp
theo và trong các đề tài nghiên cứu ở các lĩnh vực liên quan.

- Giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn,
tích lũy được các kiến thức quý giá phục vụ cho tương lai.
- Nắm được phương pháp nghiên cứu, những kiến thức trong lĩnh vực
lâm sinh.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Giúp sinh viên có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp
giâm hom.
- Kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Trà hoa vàng bằng phương
pháp giâm hom có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về
sau, cho chiến lược phát triển cây dược liệu...


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều
có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong
cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá
theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc
(rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch
rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng
hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp
điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.

- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902, nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật để chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh
(Phạm Văn Tuấn, 1998) [9].


Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên,
sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể
mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ (Hoàng Minh Tấn, 2009) [7].
Khả năng ra rễ của hom phụ thuộc vào xuất xứ của cây. Có loài hom có
khả năng ra rễ cao, có loài hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn
chồi nách, đặc biệt là cành chồi vượt khả năng ra rễ tốt hơn là cành lấy từ tán

cây. Tùy từng loài mà lấy hom ở vị trí nào cho phù hợp (Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng, 2003) [2].
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào


các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể
mới.
Rễ bất định là rễ được sinh ra từ bất kì bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ
của nó, trong giâm hom và chiết đều quan trọng là hình thành rễ bất định (Lê
Đình Khả, 1998) [3].
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi
cây mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới
dạng các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay
lập tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra
rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành
trong quá trình con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống
(Hoàng Minh Tấn, 2009) [7].
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,

đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.


- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ. Cây gỗ có một hoặc nhiều lớp mô gỗ thứ cấp và libe thì rễ thứ
cấp thường phát sinh ở tế bào nhu mô còn sống của hom, bắt nguồn từ libe
thứ cấp còn non. Tuy nhiên đôi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch cây
thượng tầng, libe, bì khổng và tủy.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ.
Mức độ hóa gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ
nhiều, hay phần gỗ chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính
là hiện tượng phổ biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho
cho đúng chiều (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [2].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát vào lõi trong tâm
của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên ngoài.
Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác nhau biến
động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối với các
loài khó ra rễ.
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ
cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn
và vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ.

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ,
từng cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh
trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)


* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây
mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời
vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm
song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow
(1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài
cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.
Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt động sinh trưởng mạnh có tỉ lệ
ra rễ cao hơn các thời kỳ khác (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [2].
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa

quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.


- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và
ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi
lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn
trong tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không
diễn ra do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể
ra rễ trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối
hoàn toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao
làm cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng
thích hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau. Trên thực tế
ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất
tổng hợp: Ánh sáng
- nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.


- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa
các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động
của men thủy phân tăng lên, quá tŕnh quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom
mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom khoảng 15
– 20% thì cây hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều loài cây, độ ẩm
thích hợp cho giâm hom là 50 – 70%. Nếu tăng lên 100% thì hầu hết các hom
giâm giảm khả năng ra rễ (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) [15].



Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
- Giá thể và môi trường giâm hom
Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá
thể không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ
ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu
cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng
trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời
vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể
thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất
vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể
thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn
lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể
cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị
nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH thích hợp.



* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của loài
Các nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra
rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây
thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất
kích thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus
sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó có các chi
Eucalupus sp, Quercus sp…
Tuy vậy sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối. Vì thế theo khả
năng giâm hom có thể chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn
chế bởi các mức độ khác nhau. Những loài có khả năng ra rễ cao như Sở đến
35 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70-90% (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đoàn Thị Bích,
1996) [4].
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau


- Vị trí lấy cành và tuổi cành:

Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng:
Các chất điều hòa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm
tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một
số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các
chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong
quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất tác động cùng Auxin cũng tồn


tại một các tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra
rễ của chúng, trong đó quan trọng nhất là: Rhizocalin, đồng nhân tố ra rễ và

các chất kích thích, kìm hãm ra rễ (Turesskaia, 1993) [17].
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IBA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric
acid), IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm
Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin
- Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng
kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic
scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin
tự nhiên là IBA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản
chất hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IBA (acid ß indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D
(acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng.
Auxin là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất


định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm

cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan
nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý
ngắn và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phương pháp xử lý
hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của
hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc
hom.
Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,
tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng
vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3/ha/năm
ở Công gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 – 100
m3/năm/ha (Đoàn Thị Mai, 2005) [6].



×