Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích chiến lược marketing mix và đề xuất giải pháp cho thương hiệu Kotex Style.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 57 trang )

KHOA MARKETING

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA
SẢN PHẨM KOTEX STYLE THUỘC
TẬP ĐOÀN KIMBERLY-CLARK VIỆT NAM
Giảng viên:
Sinh viên:
MSSV:
Lớp:


MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................................................................6
1.1 Tổng quan về Marketing.............................................................................................................................8
1.1.1 Khái niệm maketing.............................................................................................................................8
1.1.2 Quá trình marketing............................................................................................................................8
1.1.3 mục tiêu marketing.............................................................................................................................8
1.2 Chiến lược S-T-P..........................................................................................................................................9
1.3 Tổng quan Marketing - Mix......................................................................................................................13
2.1.1Môi trường vi mô:..................................................................................................................................22
2.1.2 Môi trường vĩ mô..................................................................................................................................24
3.1 Chọn thị trường mục tiêu.........................................................................................................................28
3.2 Chiến lược sản phẩm của Kotex Style......................................................................................................30
3.3 Chiến lược giá của Kotex Style.................................................................................................................41
3.4 Chiến lược phân phối của Kotex Style.....................................................................................................43
3.5 Chiến lược chiêu thị của Kotex Style........................................................................................................45
.....................................................................................................................................................................50
CHƯƠNG 4: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP GIÚP TẬP ĐOÀN CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM........................................................................................................................................50


4.1 Điểm mạnh...............................................................................................................................................50
4.2 Điểm yếu...................................................................................................................................................51
4.3 Cơ hội và thách thức................................................................................................................................51
4.4 Đề xuất......................................................................................................................................................52


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVS

Băng vệ sinh.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội.


DANH MỤC HÌNH


PHẦN MỞ ĐẦU

LỜI GIỚI THIỆU
Công ty Kimberly –Clark Việt Nam chính là nhà sản xuất BVS đầu tiên và là một
trong những công ty nắm thị phần cao nhất tại Việt Nam. Trong đó, Kotex Style là
dòng sản phẩm chủ chốt được công ty đầu tư nhiều nhất về việc cải tiến và quảng
bá sản phẩm. Và để có được thành công như hôm nay, công ty đã tiến hành triển
khai và không ngừng hoàn thiện các kế hoạch Marketing – Mix cho Kotex Style
trong suốt 14 năm qua. Tuy rằng hiện nay đã xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh
tranh, nhưng Kotex Style vẫn cố gắng giữ vững chỗ đứng trong thị trường.
Vậy nên, nhằm mục tiêu hoàn thành kế hoạch marketing và tìm ra định hướng mới

cho Kotex Style, bài “Phân tích chiến lược Marketing – Mix của Kotex Style” sẽ
làm rõ những chiến lược marketing, những ưu nhược điểm và giải pháp cải thiện
để giúp công ty có cái nhìn mới hơn trong việc phát triển sản phẩm.

5


PHẦN MỞ ĐẦU

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường băng vệ sinh hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và
đang trở thành cuộc chiến của những thương hiệu lớn như Kotex, Diana, Laurier,
Whisper, Helen Harper… Các thương hiệu này đều đến từ các tập đoàn, các công ty lớn
trên toàn thế giới. Điển hình là “cuộc chiến thương hiệu” lớn nhất hiện nay : Kotex thuộc
tập đoàn Kimberly-Clark và Diana thuộc tập đoàn Unicharm Nhật Bản. Hai thương hiệu
này đều có những sản phẩm chất lượng, đa dạng, được nhiều người tin dùng và có truyền
thông mạnh mẽ.
Theo báo cáo của tổng cục thống kê, dân số Việt nam gần đây nhất chính là năm 2016 với
số dân lên đến hơn 93 triệu dân, trong đó tỉ lệ nữ trong độ tuổi từ 10 đến 54 là 32,467,196
triệu dân. Vậy nên nhu cầu sử dụng BVS của phụ nữ là vô cùng cao và sẽ tăng dần theo
từng năm. Điều này càng làm cho cuộc chiến của Kotex và Diana khắc nghiệt hơn khi cả
hai đều sở hữu thị phần cao nhất tại thị trường Việt Nam.
Chính vì đối mặt với những thực trạng trên ,tập đoàn Kimberly-Clark đã và đang không
ngừng cải tiến và phát triển sản phẩm. Đặc biệt là Kotex Style ra đời vào năm 2003, đây
là danh mục sản phẩm đang được tập đoàn đầu tư nhiều nhất về quy trình cải tiến cũng
như là truyền thông quảng bá. Vậy nên tác giả mong muốn có được cuộc tìm hiểu,
nghiên cứu thực trạng, phân tích chiến lược Marketing Mix và đề xuất những giải pháp
cho sản phẩm Kotex Style để có thể giúp tập đoàn Kimberly-Clark có thêm nhiều lựa
chọn hơn trong việc phát triển sản phẩm trong tương lai. Đây cũng là lí do hình thành nên

đề tài “Phân tích chiến lược Marketing Mix của sản phẩm Kotex Style thuộc tập đoàn
Kimberly-Clark Việt Nam”.
2. Phương pháp nghiên cứu
-Tìm kiếm thông tin: thu thập thông tin thứ cấp: thu thập thông qua sự hướng dẫn của
giáo viên hướng dẫn. Giáo trình Marketing căn bản của Trường đại học Tài chính 6


PHẦN MỞ ĐẦU

marketing. Các thông tin tìm kiếm được trên các báo, tạp chí kinh tế, trang web chính
thức của Kotex tại Việt Nam , các diễn dàn kinh tế và các nguồn tài liệu trên internet.
-Phương pháp xử lý: tổng hợp, so sánh, phân tích, kết luận.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chiến lược sản phẩm Kotex Style của tập đoàn Kimberly- Clark
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tại thành phố Hồ Chí Minh
Về thời gian: tháng 4/ 2017 – tháng 4/ 2018
5. Mục tiêu nghiên cứu
Như đã đề cập, việc phát triển của thương hiệu Kotex ở thị trường Việt Nam có tầm quan
trọng rất lớn đối với tập đoàn Kimberly-Clark. Vì vậy, để bài nghiên cứu trở thành một cơ
sở đáng tin cậy cho quá trình thực hiện kế hoạch Marketing Mix thì đề tài nghiên cứu
phải được xây dựng dựa trên những mục tiêu cụ thể như sau:
-Thứ nhất: Tìm hiểu tổng quan về tập đoàn đa quốc gia Kimberly-Clark
-Thứ hai: Tìm hiểu về thị trường BVS tại Việt Nam nói chung và thương hiệu Kotex nói
riêng
-Thứ ba: Chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm Kotex Style tại thị trường Việt Nam
-Cuối cùng: Phân tích S.W.O.T và đưa ra đề xuất cho Kotex Style.
6. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
• Phần mở đầu

• Phần nội dung:
-CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
-CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKTEING MIX SẢN PHẨM
KOTEX STYLE CỦA TẬP ĐOÀN KIMBERLY-CLARK VIỆT NAM
-CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA KOTEX STYLE
-CHƯƠNG 4 : CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP GIÚP TẬP ĐOÀN CẢI THIỆN VÀ
NÂNG CAO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM.
• Phần kết luận.

7


PHẦN NỘI DUNG

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan về Marketing
1.1.1 Khái niệm maketing
Marketing là quá trình xã hội mà qua đó cá nhân hay tổ chức có thể thỏa mãn nhu cầu
ước muốn của mình thông qua việc tạo ra và trao đổi các sản phẩm, dịch vụ có giá trị với
người khác.
1.1.2 Quá trình marketing
Thực hiện qua năm bước cơ bản:
R-> STP-> MM -> I-> C
-R (Research) : Nghiên cứu thông tin marketing
-STP (Segmentation, targeting, positioning): Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định
vị.
-MM (Marketing- mix): Xây dựng chiến lược marketing-mix
-I (Implementation): Triển khai thực hiện chiến lược marketing.
-C (Control): Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing

1.1.3 mục tiêu marketing
-Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng: Là tiền đề cho việc mua lập lại và sự trung
thành của khách hàng đối với nhãn hiệu, sự tin cậy, tín nhiệm đối với nhà sản xuất.
-Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng: Là cung cấp cho khách hàng sự đa dạng, phong
phú về chủng loại, về chất lượng, giá trị của sản phẩm hay dịch vụ, phù hợp với những
nhu cầu cá biệt, thường xuyên thay đổi của khách hàng, nhờ vậy mà họ có thể thỏa mãn
nhu cầu của mình.
-Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Cung cấp cho xã hội những sản phẩm có giá trị, giúp
người tiêu dùng và xã hội ngày càng đầy đủ hơn, cao cấp hơn.
1.1.4 Vai trò và chức năng của Marketing
1.1.4.1 Vai trò của Marketing
- Marketing hướng dẫn doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu cầu khách hàng, nghệ
thuật làm hài lòng khách hàng. Marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh và tạo
thế chủ động cho doanh nghiệp.


PHẦN NỘI DUNG

-Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt mối quan hệ và dung hòa lợi ích
của doanh nghiệp với lợi ích người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
-Marketing là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín của mình trên
thị trường.
-Marketing trở thành “ trái tim” của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, các quyết định
khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc phần lớn vào quyết định
marketing.
1.1.4.2 Chức năng của Marketing
-Nghiên cứu thị trường và phát triển nhu cầu.
-Thích ứng nhu cầu.
-Hướng dẫn nhu cầu – Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao.
-Chức năng hiệu quả kinh tế.

-Chức năng phối hợp.
1.2 Chiến lược S-T-P
1.2.1 Phân khúc thị trường
1.2.1.1 Khái niệm
-Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường thành những bộ phận thị trường
dựa trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu sản phẩm, đặc tính hoặc hành vi tiêu
dùng của khách hàng.
-Khúc thị trường là tập hợp những khách hàng có những đặc điểm tương đồng nhau trong
việc đáp ứng những tác động marketing từ doanh nghiệp
1.2.1.2 Các tiêu thức phân khúc thị trường:
Doanh nghiệp có thể sử dụng một số đặc trưng tạo sự khác biệt trong nhu cầu sản phẩm
và đòi hỏi sự khác biệt trong các nỗ lực marketing của doanh nghiệp làm tiêu chí để phân
khúc thị trường.
*Phân khúc theo yếu tố dân số-xã hội học
-Lứa tuổi: Nhu cầu về sản phẩm rất khác nhau trong từng lứa tuổi nên các doanh nghiệp
có thể dựa vào yếu tố này để phân chia thị trường.
-Giới tính: thị trường các sản phẩm thời trang…
*Phân khúc theo đặc điểm tâm lý:


PHẦN NỘI DUNG

-Cá tính: dựa trên sự khác biệt về cá tính (thích phô trương, thể hiện mình, ưu thích thời
trang, thích sự mạnh mẽ, sôi động…)
*Phân khúc theo hành vi tiêu dùng:
-Tình huống sử dụng: Người mua sẽ được phân khúc thành những nhóm khách hàng với
những tình huống mua hàng khác nhau như mua cho cá nhân, cho gia đình…
-Mức độ sử dụng sản phẩm: Thị trường được phân khúc thành những nhóm khách hàng
với mức độ sử dụng khác nhau.
1.2.2 Chọn thị trường mục tiêu

1.2.2.1 Khái niệm
-Thị trường mục tiêu là thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn dựa trên cơ sở phân tích
nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh và tận dụng nguồn lực của doanh nghiệp một
cách hiệu quả nhất, nhờ đó doanh nghiệp có thể xây dựng một hình ảnh riêng biệt thông
qua hoạt động marketing.
-Thị trường mục tiêu bao gồm tập hợp những khách hàng có những lợi ích hoặc những
đặc tính chung mà doanh nghiệp quyết định hướng sự phục vụ và những nỗ lực
marketing vào đó.
1.2.2.2 Đánh giá các khúc thị trường
-Quy mô và mức độ tăng trưởng của khúc thị trường:
Doanh nghiệp sẽ thu thập và phân tích các dữ liệu về doanh số, khả năng tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận kỳ vọng trong những khúc thị trường. Thị trường hấp dẫn là thị
trường có quy mô đủ lớn và có tiềm năng trong tương lai.
-Tính hấp dẫn của các khúc thị trường:
Doanh nghiệp cần phân tích nhiều yếu tố thuộc về áp lực từ thị trường ảnh hưởng đến
khả năng kinh doanh và những nỗ lực marketing trong dài hạn. Những áp lực đó là:
+Đe dọa từ cạnh tranh (hiện tại và tiềm tàng) : thị trường sẽ kém hấp dẫn nếu có nhiều
đối thủ cạnh tranh mạnh.
+Đe dọa từ các sản phẩm thay thế: thị trường kém hấp dẫn nếu xuất hiện dễ dàng và
nhanh chóng những sản phẩm thay thế hiện tại và tiềm tàng. Sản phẩm thay thế sẽ hạn
chế khả năng định giá và lợi nhuận thu được từ kinh doanh sản phẩm.


PHẦN NỘI DUNG

+Áp lực từ phía người mua: Những khúc thị trường mà áp lực và khả năng chi phối từ
phía khách hàng quá mạnh sẽ làm cho thị trường kém hấp dẫn. Khách hàng có thể tạo sức
ép hạ giá, tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ phục vụ, cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trở nên gay gắt hơn để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp chi tiền
nhiều hơn để tồn tại.

1.2.2.3 Chọn thị trường mục tiêu:
-Các chiến lược thị trường
+Marketing không phân biệt: Doanh nghiệp bỏ qua sự khác biệt giữa các khuc 1thi5
trường, sử dụng chiến lược bao phủ thị trường bằng một nỗ lực marketing giống nhau
trên quan điểm hướng tới những điểm chung hơn là những điểm khác biệt về nhu cầu
trong các khúc thị trường. Doanh nghiệp thiết kế một loại sản phẩm, soạn thảo một
chương trình marketing với hy vọng thu hút một lượng khách hàng lớn, chủ yếu thực hiện
biện pháp phân phối và quảng cáo đại trà, tạo cho hình ảnh sản phẩm trong nhận thức của
mọi giới khách hàng.
+Marketing có phân biệt: tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách
hàng trong từng khúc thị trường cụ thể, đa dạng hóa khả năng thỏa mãn nhu cầu trên thị
trường, giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số và mở rộng thị trường.
+Marketing tập trung: Là sự lựa chọn chiến lược trong đó doanh nghiệp sẽ tập trung vào
một hoặc một vài khúc thị trường để phục vụ. Khả năng mạnh lên của doanh nghiệp nhờ
vào việc tập trung toàn bộ những nỗ lực marketing vào một khúc thị trường, hiểu rõ hơn
nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Nhờ vậy họ có thể tạo được một vị thế khác biệt
trong thị trường này
-Căn cứ để lựa chọn chiến lược
+Khả năng nguồn lực và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Tùy vào khả năng tài chính, nguồn nhân lực, khả năng tổ chức và quản lý hoạt động
marketing trên thị trường, doanh nghiệp sẽ lựa chọ chiến lược thị trường phù hợp. Doanh
nghiệp quy mô lớn thường áp dụng chiến lược bao phủ thị trường và marketing có phân
biệt.
+Mức độ đồng nhất cảu sản phẩm:


PHẦN NỘI DUNG

Những sản phẩm mà yêu cầu về sự lựa chọn thường theo những tiêu chuẩn nhất định,
doanh nghiệp sẽ lựa chọn chiến lược marketing không phân biệt. Những sản phẩm đòi

hỏi có sự khác biệt, người mua chọn sản phẩm và thương hiệu căn cứ vào sự khác biệt
này thì doanh nghiệp nên đi théo chiến lược marketing có phân biệt hoặc chiến lược
marketing tập trung.
+Mức độ đồng nhất của thị trường: Marketing không phân biệt thích hôp trong thị trường
mà nhu cầu và hành vi tiêu dùng sản phẩm không khác biệt, phản ứng của khách hàng đối
với những nỗ lực marketing của doanh nghiệp là như nhau.
+Chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khi lựa chọn chiến lược thị trường, doanh nghiệp cần nghiên cứu chiến lược của các đối
thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để có những quyết định phù hợp
1.2.3 Định vị sản phẩm trên thị trường
1.2.3.1 Khái niệm
Định vị sản phẩm là việc doanh nghiệp sử dụng những nỗ lực marketing để xây dựng
hình ảnh sản phẩm và công ty có một vị trí khác biệt so với sản phẩm và công ty khác
trong nhận thức của khách hàng.
1.2.3.2 Quá trình định vị
-Phân tích tình hình
+Phân tích khách hàng: Cần thu thập những thông tin chi tiết về khách hàng mục tiêu mà
doanh nghiệp hướng đến khi định vị sản phẩm : chân dung khách hàng (độ tuổi, nghề
nghiệp, thu nhập…), các yếu tố mà khách hàng quan tâm khi chọn mua sản phẩm ( giá,
đặc tính sản phẩm, chất lượng sản phẩm, cá tính hay sự thể hiện phong cách khi sỡ hữu
sản phẩm…), khách hàng có thể nhận biết một sản phẩm hay thương hiệu như thế nào…
+Phân tích đối thủ cạnh tranh: Thông tin về sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, chiến
lược định vị mà các công ty đối thủ đã thực hiện trên thị trường, điểm mạnh, điếm yếu
của họ.
+Phân tích doanh nghiệp: Phân tích mục tiêu marketing, khả năng nguồn lực của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh và điểm yếu, xác định vị trí hiện có của mình so với đối thủ
cạnh tranh.
-Lập bản đồ định vị



PHẦN NỘI DUNG

Khi có những thông tin đầy đủ, nhà marketing sẽ lập bản đồ định vị để xác định vị trí của
doanh nghiệp mình và đối thủ cạnh tranh theo những tiêu chí mà người mua cho là quan
trọng khi chọn mua và đánh giá sản phẩm.
Từ đó sẽ xác định lợi thế cạnh tranh có thể tận dụng trong chiến lược định vị:
+Khác biệt sản phẩm: khác biệt về đặc tính, chất lượng, thiết kế sản phẩm, hoặc các tiêu
chuẩn sản phẩm như an toàn, khả năng lựa chon nhiều sản phẩm…
+Khác biệt về dịch vụ: dịch vụ khách hàng (bảo hành, sửa chữa, cung cấp phụ tùng) hoặc
đặc tính dịch vụ ( sự nhanh chóng, đáng tin cậy, chính xác…)
+Khác biệt về hình ảnh: khách hàng sẽ nhận thức được những khác biệt như là biểu
tượng, màu sắc, các sự kiện…
- Lựa chọn chiến lược định vị:
Định vị dựa vào đối tượng khách hàng: doanh nghiệp tập trung vào thông điệp là sản
phẩm dành riêng cho những đối tượng cụ thể mà doanh nghiệp quan tâm. Người làm
marketing có thể dựa vào cá tính của người sử dụng để xây dựng tính cách cho sản phẩm.

1.3 Tổng quan Marketing - Mix
- Khái niệm Marketing – Mix
+Marketing- mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử
dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch định.
+Các thành tố gồm: Sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing – Mix
+Nguồn lực (tài chính, nhân sự, công nghệ) và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
+Tính chất sản phẩm của doanh nghiệp.
+Chu kỳ sống của sản phẩm.
+Tùy thuộc vào đặc điểm khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia.
+Tùy thuộc vào các yếu tố môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, công nghệ, cạnh tranh…
1.3.1 Tổng quan về sản phẩm và chiến lược sản phẩm
1.3.1.1Khái niệm sản phẩm



PHẦN NỘI DUNG

Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo ra sự chú ý, mua sắm, sử dụng
hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là những vật thể,
dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.
1.3.1.2 Khái niệm chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh
sản phẩm trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt
động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Vai trò của chiến lược sản phẩm
-Là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
-Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược giá, phân phối và chiêu thị mới
triển khai và phối hợp một cách hiệu quả.
-Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện
tốt các mục tiêu marketing được đạt ra trong từng thời kỳ.
1.3.1.4 Nội dung chiến lược sản phẩm
a/Kích thước tập hợp sản phẩm (product mix)
Khái niệm:
Kích thước tập hợp sản phẩm gồm các số đo:
-Chiều rộng của tập hợp sản phẩm: Số loại sản phẩm mà doanh nghiệp dự định cung ứng
cho thị trường, thể hiện mức độ đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp.
-Chiều dài của tập hợp sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm kinh doanh sẽ có nhiều chủng loại
khác nhau, doanh nghiệp thường gọi là dòng sản phẩm.
-Chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Mẫu mã sản phẩm gắn với từng chủng loại.
b/Nhãn hiệu sản phẩm
Khái niệm :Là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu tố trên
nhằm xác nhận sản phẩm của một doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.

c/ Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ sau để hỗ trợ cho sản phẩm:
-Bảo hành, bào trì và sửa chữa sản phẩm.
-Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm.


PHẦN NỘI DUNG

-Cung cấp chi tiết, phụ tùng thay thế.
-Tư vấn tiêu dùng.
-Sử dụng thử sản phẩm.
1.3.2 Tổng quan về chiến lược giá
1.3.2.1 Khái niệm về giá
-Ở góc độ trao đổi sản phẩm, giá là biểu tượng giá trị của sản phẩm,
-Ở góc độ người mua, giá cả là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để có
được quyền sở hữu hoặc sử dụng sản phẩm,
-Ở góc độ người bán, giá cả sản phẩm là khoản thu nhập mà người bán có được nhờ việc
bán sản phẩm đó.
1.3.2.2 Vai trò của chiến lược giá
-Là yếu tố duy nhất trong marketing-mix trực tiếp tạo ra thu nhập.
-Là yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua.
-Là yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời.
-Là công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hàng.
1.3.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược giá và các quyết định về giá của doanh
nghiệp
a/Yếu tố nội vi
Các mục tiêu marketing của doanh nghiệp:
-Tối đa hóa lợi nhuận.
-Dẫn đầu về thị phần.
-Dẫn đầu về chất lượng.

-Đảm bảo sống sót.
b/Yếu tố ngoại vi
-Sản phẩm, giá cả và chi phí của đối thủ cạnh tranh
Khi định giá sản phẩm, doanh nghiệp phải so sánh sản phẩm của mình so với đối thủ xem
có lợi thế, bất lợi thế nào. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ tốt hơn, chi phí
sản xuất lại thấp hơn thì doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn, họ có thể định giá


PHẦN NỘI DUNG

cao hơn đối thủ, chi phí cho marketing nhiều hơn và tất nhiên doanh nghiệp có nhiều khả
năng bán được sản phẩm hơn.
-Luật pháp
Giá được định ra phải tuân thủ mọi qui định của nhà nước như luật chống phá giá, chống
độc quyền, chống đầu cơ nâng giá…
1.3.2.4 Các chiến lược giá
a/Chiến lược định giá sản phẩm mới
Chiến lược định giá thâm nhập thị trường: định giá sản phẩm mới tương đối thấp nhằm
thâm nhập thị trường, với hi vọng rằng sẽ thu hút được một khối lượng lớn khách hàng và
đạt được một thị phần lớn.
b/Chiến lược định giá cho phối thức sản phẩm
Việc định giá theo dòng sản phẩm phải chú ý đến yếu tố khác biệt về chi phí hao tốn cho
từng sản phẩm trong cùng một dòng sản phẩm, khách hàng sẽ chọn mua sản phẩm nào
tiên tiến hơn nếu giá cả giữa các sản phẩm không có sự chênh lệch lớn,
c/Chiến lược điều chỉnh giá
-Định giá có chiết khấu số lượng: Khách hàng mua số lượng nhiều sẽ được giảm
giá, chiến lược này nhằm kích thích nhu cầu, tăng thị phần, giảm bớt hàng tồn kho.
-Định giá khuyến mại: Là cách định giá sản phẩm thấp hơn giá niêm yết, thậm chí
thấp hơn cả giá thành trong một thời gian ngắn nhằm kích thích tiêu thụ trước mắt.
1.3.3 Tổng quan về chiến lược phân phối

1.3.3.1 Định nghĩa về chiến lược phân phối
Chiến lược phân phối là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó các doanh nghiệp có thể đạt mục
tiêu phân phối trên thị trường mục tiêu. Các nguyên tắc bao gồm quyết định liên quan
đến việc thiết lập các kênh phân phối, lựa chọn các giải pháp, thiết lập mối liên hệ trong
kênh và mạng lưới phân phối và các vấn đề liên quan đến phân phối vật chất
1.3.3.2 Vai trò của chiến lược phân phối
-Góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn
sàng có mặt trên thị trường, đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng. Giúp doanh nghiệp
tăng cường mức độ bao phủ thị trường, phát triển các khu vực thị trường địa lý mới.


PHẦN NỘI DUNG

-Giúp doanh nghiệp triển khai các hoạt động của marketing như: giới thiệu sản phẩm
mới, khuyến mại, dịch vụ hậu mãi… nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu thị trường.
1.3.3.3 Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng cá nhân
Kênh cấp 0
Người tiêu
dùng

Nhà sản
xuất

Kênh cấp 1
Nhà sản
xuất

Nhà bán
lẻ


Người tiêu
dùng

Nhà bán lẻ

Người tiêu
dùng

Nhà
bán lẻ

Người
tiêu dùng

Kênh cấp 2
Nhà bán sỉ

Nhà sản
xuất

Kênh cấp 3
Nhà sản
xuất

Nhà
bán sỉ

Trung
gian


1.3.4 Tổng quan chiến lược chiêu thị
1.3.4.1 Khái quát chiến lược chiên thị
a/ Khái niệm
Chiến lược chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản phẩm, thương
hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thông của
doanh nghiệp.
b/ Chức năng của chiêu thị
-Thông tin: giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở.
-Kích thích: khuyến khích người tiêu dùng, trung gian, nhân viên bán hàng.
-Liên kết, tạo quan hệ: liên kết thiết lập mối quan hệ giữa nhà sản xuất, nhà phân phối,
người tiêu dùng và các nhóm công chúng.
c/ Các công cụ chiêu thị
• Quảng cáo (Advertising):


PHẦN NỘI DUNG

-Khái niệm: là hoạt động truyền thông phi cá nhân để đưa thông tin về sản phẩm/ thương
hiệu tới thị trường mục tiêu thông qua các phương tiện truyền thông.
- Chức năng:
+Chức năng thông tin: thông tin về doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, giá cả, chất
lượng, địa điểm, phân phối…
+Chức năng thuyết phục: tác động đến tâm lý của người nhận tin, làm thay đổi
nhận thức của khách hàng.
-Các phương tiện thông tin quảng cáo: Báo chí, radio, truyền hình, quảng cáo ngoài trời,
ấn phẩm gửi trực tiếp, mạng internet, quảng cáo trên không, phương tiện vận chuyển, vật
phẩm quảng cáo…
• Khuyến mại (Sales Promotion):
-Khái niệm: là những khích lệ có tính ngắn hạn nhằm khuyến khích người tiêu dùng hoặc
trung gian mua sản phẩm.

-Hình thức khuyến mại người tiêu dùng: Tặng hàng mẫu (Sampling), phiếu giảm giá
(Couponing), quà tặng khi mua sản phẩm (Premiums), ưu đãi người tiêu dùng (Refunds/
Rebates).
• Giao tế (Public relations):
-Khái niệm: Là hoạt động nằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng bằng việc
sử dụng các phương tiện truyền thông đưa thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.
-Các hình thức PR: thông cáo báo chí, họp báo, tài trợ, tổ chức sự kiện, vận động hành
lang, dàn dựng sản phẩm.
• Chào hàng cá nhân (Personal selling):
-Khái niệm: là hình thức truyền thông trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng
tiềm năng nhằm giới thiệu sản và thuyết phục họ quan tâm hoặc mua sản phẩm.
• Marketing trực tiếp (Direct marketing):
Là phương thức truyền thông trực tiếp mà doanh nghiệp sử dụng để tiếp cận khách hàng
mục tiêu, dưới các hình thức như thư chào hàng, phiếu đặt hàng, mua hàng, gửi phiếu góp
ý… được gửi trực tiếp đến các đối tượng đã xác định thông qua thư tín, phone, email,
fax…
1.3.4.2 Chọn lựa phối thức chiêu thị


PHẦN NỘI DUNG

-Chiến lược đẩy (Push Strategy):
+ Đưa sản phẩm vào các kênh tiêu thụ bằng việc sử dụng quảng cáo, có các
chương trình khích lệ dành cho trung gian và nhân viên chào hàng để tác động và
đẩy sản phẩm vào kênh phân phối.
+Các hoạt động chiêu thị tập trung vào các trung gian để thông tin, thuyết phục
các trung gian và từ các trung gian sẽ thông tin đến khách hàng, các công cụ
khuyến mại thương mại, chào hàng cá nhân thường có hiệu quả hơn.
-Chiến lược kéo (Pull Strategy):
+Thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm bằng các chiến lược quảng cáo nhằm

tạo sự chú ý và hình thành nhu cầu nơi người tiêu dùng, họ sẽ yêu cầu nhà phân
phối bán hàng cho họ, từ đó tạo ra sức hút sản phẩm về phía nhà sản xuất.
+ Hoạt động chiêu thị tập trung vào các hoạt động truyền thông, quảng cáo,
khuyến mại đến người tiêu dùng.
1.4. Ma trận S.W.O.T
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ: điểm
mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats)
trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Thông qua phân tích SWOT, doanh nghiệp sẽ
nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Trong quá trình xây dựng kế
hoạch chiến lược, phân tích SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả
cao giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp và những yếu tố luôn ảnh
hưởng và quyết định tới sự thành công.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TẬP ĐOÀN KIMBERLY-CLARK VÀ TỔNG QUAN
THỊ TRƯỜNG BVS TẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về tập đoàn Kimberly-Clark
2.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty Kimberly Clark được thành lập ở Neenah, Wisconsin, vào năm 1872, kết quả
của một sự hợp tác của bốn người đàn ông: John A. Kimberly, Charles B. Clark,
Frank C. Shattuck, và Havilah Babcock. Công ty bắt đầu nhà máy giấy đầu tiên ở
Wisconsin..


PHẦN NỘI DUNG

Năm 1914, Kimberly Clark nhận ra tiềm năng thương mại của tấm lót xenlulo dùng
làm BVS phụ nữ và trong năm 1920, công ty đã giới thiệu băng thấm phụ nữ Kotex.
Trong suốt những năm 1960, BVS Kotex được phụ nữ yêu thích và giành thị phần
cao. Kimberly-Clark chuyển sự chú ý của mình sang các sản phẩm mới như tã băng,

khăn giấy…
Khởi đầu của Kimberly-Clark Việt Nam vào năm 1991
Những ngày đầu làm việc, công ty có tên là Công ty TNHH TN VINATHAI. Năm
1991-1992, công ty giới thiệu đến khách hàng Việt Nam sản phẩm Kotex Softina và
nhanh chóng trở thành thương hiệu số 1 trên thị trường lúc bấy giờ. Dây chuyền sản
xuất được thực hiện tại cả Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Từ năm 1992 đến 2000, công ty ra mắt các sản phẩm Kotex Tulip, Kotex Freedom và
đạt được nhiều thành công đáng kể. Năm 2000, chúng tôi trở thành công ty có vốn
100% từ nước ngoài: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kimberly-Clark Việt Nam
(KCV), thuộc sở hữu của tập đoàn Kimberly Clark World Wide.
Năm 2003, KCV giới thiệu sản phẩm nổi tiếng của mình là KOTEX XÌ TIN.
Trong khoảng từ năm 2004 đến 2010, cùng với Kotex Xì Tin brand, KCV giới thiệu
hàng loạt các sản phẩm nổi tiếng khác như: Kotex White, Kotex White Pro, Kotex
Natural Care và nhập khẩu các sản phẩm thuộc thương hiệu Kleenex và Huggies.
Năm 2011, nhiều sản phẩm nổi bật như tã băng(Huggies Dry) và quần tã (Huggies
Dry Pants) nhanh chóng được yêu thích và trở thành một trong những thương hiệu
dẫn đầu tại Việt Nam.
Năm 2016, Kimberly-Clark Việt Nam kỷ niệm 25 năm hoạt động. Trong suốt 25 năm
qua, công ty đã và đang cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho những khách hàng
Việt Nam và cam kết sẽ tiếp tục nhiệm vụ của mình trong tương lai, tất cả vì một
cuộc sống tốt đẹp hơn.
2.1.2 Những giá trị của tập đoàn Kimberly-Clark
-Trung thực - Tài sản lớn nhất của Kimberly-Clark chính là sự trung thực, ngay
thẳng và luôn dũng cảm để làm những điều đúng đắn nhất.
-Trách nhiệm - Tất cả mọi cá nhân ở Kimberly-Clark đồng sở hữu công ty và cótrách
nhiệm với tương lai của nó.
-Cải tiến - Kimberly-Clark không ngừng tìm kiếm những cách làm mới để nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng cuộc sống của khách hàng.
-Quan tâm - Kimberly-Clark đề cao sự tôn trọng và quan tâm giữa con người với
nhau, ở tất cả mọi nơi chúng ta sống và làm việc.



PHẦN NỘI DUNG

2.1.3 Danh mục sản phẩm và chiều dài của dòng sản phẩm thuộc tập đoàn
Kimberly-Clark
Chiều rộng

Tã giấy

BVS

Khăn giấy

Kính bảo hộ

Huggies Gold

Kotex Softina

Kleenex

Jackson Safety

Huggies Dry tã

Kotex Tampon

Kimsoft


Kotex hằng ngày

Scott brand

Huggies Dry sơ

Kotex Freedom

WyPall

sinh

Kotex Luxe

của hỗn hợp
sản phẩm
Chiều dài
dòng sản
phẩm

dán
Huggies dry tã
quần

Kotex Pro
Kotex Style
Kotex Siêu mềm

2.2 Tổng quan thị trường BVS tại Việt Nam
Theo báo cáo của tổng cục thống kê, dân số Việt Nam vào năm 1991 là 67,2 triệu dân,

gần đây nhất là năm 2016 với số dân lên đến hơn 93 triệu dân, trong đó tỉ lệ nữ trong độ
tuổi từ 10 đến 54 là 32,467,196 triệu dân. Có thể thấy, với thời đại công nghệ như hiện
nay, tuổi thọ con người càng được gia tăng và dân số thì mỗi năm một tăng. Vậy nên nhu
cầu thiết yếu của giới nữ cũng được chú trọng hơn. Chính vì thế, thị trường BVS tại Việt
Nam trở thành cuộc chiến vô hạn khi các thương hiệu không ngừng cải tiến sản phẩm của
mình để giành được chỗ đứng trong lòng khách hàng.
Theo như bài nghiên cứu thị trường BVS tại Việt Nam của website Vinaresearch.net vào
năm 2012, kết quả khảo sát dựa trên 302 đối tượng nữ trên 16 tuổi cho biết rằng : Kotex
và Diana là hai nhãn hiệu dẫn đầu về mức độ nhận biết lần lượt là 99.3% và 99.0%.
Trong đó, có 82.8% chọn Kotex là một trong những nhãn hiệu BVS sử dụng thường


PHẦN NỘI DUNG

xuyên. Tỷ lệ sử dụng Kotex và Diana như là nhãn hiệu chính tương đương nhau. Điều
này cho thấy hai nhãn hiệu nay đang ở vị trí cạnh tranh nhau về số lượng người dùng tại
thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều nhãn hiệu nổi tiếng khác có lượng
khách hàng ổn định như Laurier, Whisper…
Trong 26 năm qua kể từ khi BVS có mặt tại Việt Nam, thị trường sản phẩm này đã và
đang không ngừng đa dạng và cải tiến về mặt chất lượng; hoạt động truyền thông và dịch
vụ khách hàng của các thương hiệu cũng đang làm rất tốt. Vậy nên khách hàng ngày càng
có nhiều sự lựa chọn, còn doanh nghiệp thì ngày càng phải hoạch định chiến lược
marketing – mix chặt chẽ để có thể đứng vững tại thị trường Việt Nam.
2.1.1Môi trường vi mô:
2.1.1.1 Đối thủ cạnh tranh
Từ khi sản phẩm BVS Kotex được xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1991, giới nữ
đã vô cùng hài lòng khi nhu cầu thiết yếu được đáp ứng một cách hòan hảo. Sau đó, thị
trường Việt Nam chính thức trở thành một thị trường tiềm năng mà nhiều thương hiệu
BVS khác trên toàn quốc tế dần dần thâm nhập vào. Điển hình là Diana thuộc tập đoàn
Unicharm, Laurier, Whisper, Helen Harper, Lolita…

Và sau đây là một số ưu và nhược điểm của các thương hiệu trên:
Thương

Diana

Whisper

Lolita

Helen Harper

-Dòng sản phẩm đa

-Thuộc tập

-Dòng sản

-Mùa sắc bao bì

dạng.
-CÓ BVS và

đoàn P&G của

phẩm đa dạng.
-Bao bì có màu

bắt mắt.
-Có dạng BVS


sắc đa dạng, túi

và tampon.
-Giá của

hiệu
Ưu điểm

tampon
-Nhiều chương
trình khuyến mãi
hấp dẫn.
-Truyền thông
mạnh mẽ.
-Thuộc tập đoàn
Unicharm nổi tiếng

Mỹ nổi tiếng
với nhiều
thương hiệu
chất lượng.
-Chất lượng tốt.
-Bao bì đơn
giản.

đựng có họa tiết
khác nhau cho

tampon (16


từng dòng sản

chiếc)
+Không cần

phẩm.
-Giá cả hợp lý:

đẩy: 48.000 đến

từ 12.000 đến

58.000 đồng.
+Có cần đẩy:

18.000 đồng.


PHẦN NỘI DUNG

tại Nhật Bản.
-Phân phối tại khắp

(gói 8 miếng)

70.000 đến
81.500 đồng.

nơi trên toàn quốc.
-Giá cả hợp lý từ

10.500 đến 18.000
đồng (BVS 8
miếng)
-55.000 đồng
(Tampon 9 miếng)
Nhược điểm -Giá của tampon

-Dòng sản

-Ít quảng bá

cao: -55.000 đồng

phẩm còn hạn

trên truyền hình 33.500 đồng

(9 chiếc)

chế, lâu cải tiến

nên ít người

sản phẩm.
-Ít quảng bá
--Giá cao: từ

biết đến.
-Khu vực phân


20.800 đến
33.000 đồng

phối còn hạn
chế.

-Giá BVS cao:
(gói 10 miếng)
-Ít quảng bá, ít
khuyến mãi.
-Khu vực phân
phối còn hạn
chế.

(gói 10 miếng)
2.1.1.2 Giới trung gian.
-Giới trung gian gồm các phòng ban marketing của công ty, các nhân viên tiếp thị
tại các quầy ở siêu thị, trung tâm mua sắm… giúp công ty tìm kiếm khách hàng.
-Các nhà phân phối sỉ như chợ Bình Tây, chợ Bến Thành… hoặc các tiệm tạp hóa, tiệm
thuốc đảm bảo cho người mua hàng những điều kiện điều kiện thuận lợi về mặt thời
gian, địa điểm với chi phí thấp hơn so với doanh nghiệp tự làm. Họ tạo những điều kiện
thuận lợi về tích lũy hàng hóa ở những nơi khách hàng cần, cũng như thỏa mãn được nhu
cầu bất cứ lúc nào khi khách hàng cần. Tạo điều kiện thuận lợi khi giải quyết thủ tục mua
hàng, giao hàng và vận chuyển hàng cho khách hàng. Những vấn đề về chất lượng sản
phẩm cũng được thông qua giới trung gian xử lý đầu tiên khi xảy ra vấn đề, sau đó mới
chuyển mọi thông tin về công ty giải quyết.
2.1.1.3 Khách hàng


PHẦN NỘI DUNG


Phái nữ có độ tuổi từ 13 đến 47 và sẽ được chia thành 2 nhóm khách hàng để thuận tiện
cho việc truyền thông sản phẩm. Nhóm đầu tiên chính là giới trẻ- những khách hàng mà
có hành vi mua hàng luôn thay đổi, thì công ty sẽ dựa vào phần cá tính này để cho ra các
sản phẩm và tiếp thị theo xu hướng của họ để đánh vào tâm lý thích cái mới của giới trẻ.
Nhóm thứ hai chính là những người trung niên, họ có xu hướng trung thành với sản phẩm
đã dùng, vậy nên công ty sẽ tiếp tục giữ lại những dòng sản phẩm cũ nhưng thay vào đó
có cải tiến vài thứ để có thể mang lại sản phẩm chất lượng cho khách hàng.
2.1.2 Môi trường vĩ mô
2.1.2.1 Môi trường dân số
Theo báo cáo của tổng cục thống kê, dân số Việt nam gần đây nhất chính là năm 2016 với
số dân lên đến hơn 93 triệu dân, trong đó tỉ lệ nữ trong độ tuổi từ 10 đến 54 là 32,467,196
triệu dân và sẽ tiếp tục tăng trong các năm tới. Vì vậy đây chính là yếu tố chính làm cho
năng suất sản xuất của công ty luôn phải đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu thị trường. Bên
cạnh đó, đây cũng là cơ hội phát triển của công ty khi tỉ lệ nữ càng nhiều thì công ty đạt
được mục tiêu lợi nhuận càng cao.
2.1.2.2 Môi trường kinh tế
Triển vọng kinh tế Việt Nam
2017 là năm quyết định đối với việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2016-2020. Chính vì vậy, Quốc hội, Chính phủ đã quyết tâm phấn đấu đạt
mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm 2017.
Tuy nhiên, 2017 dự báo sẽ là năm môi trường kinh tế thế giới có nhiều bất định hơn năm
2016, trong khi kinh tế trong nước vẫn đang tồn tại những vấn đề có tính cơ cấu dài hạn
như vấn đề nợ xấu ngân hàng, nợ công... Những vấn đề dài hạn khiến tính linh hoạt của
chính sách để đối phó với những bất định trong ngắn hạn càng thêm hạn chế; ngược lại,
những bất định, khó khăn trong ngắn hạn lại làm chậm, thậm chí cạnh tranh nguồn lực
với tiến trình giải quyết những vấn đề dài hạn.
Những thuận lợi
Giá hàng hóa thế giới tăng, có lợi cho nông nghiệp và khai khoáng.



PHẦN NỘI DUNG

Năm 2016, giá hàng hóa thế giới tiếp tục giảm với giá dầu thô WTI ước giảm 11,5% so
với năm 2015, xuống mức bình quân cả năm là 43,07 USD/thùng. Do đó, sản lượng dầu
khai thác trong nước đã phải cắt giảm 10%, ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành khai
khoáng (ước ở mức âm 3,6%).
Giá xuất khẩu nông sản, thực phẩm trong năm 2016 cũng giảm 5,8%, cùng với thời tiết
phức tạp, hạn hán kéo dài, đã ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp (ước chỉ
ở mức 0,05%).
Sang năm 2017, theo dự báo của Cơ quan năng lượng Hoa Kỳ (EIA) giá dầu thô WTI sẽ
tăng 17,6% so với năm 2016, lên mức 50,66 USD/thùng (cao hơn mức 48,67 USD/thùng
của năm 2015). Với mức giá trên, ngành dầu khí có điều kiện tăng sản lượng khai thác
dầu thô và ngành khai khoáng sẽ tăng trưởng dương trong năm 2017.
Giá nông sản cũng được Ngân hàng Thế giới dự báo sẽ tăng 1,4% trong năm 2017, giá
tăng sẽ giúp ngành nông nghiệp giảm bớt khó khăn.
Chính sách hướng nội của tổng thống Mỹ, ảnh hưởng tích cực cho xuất khẩu và đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Tổng thống Donald Trump của Mỹ có chủ trương rút khỏi Hiệp ước đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) và gia tăng bảo hộ thương mại trong năm 2017. Động thái này đã và
sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. Tuy
nhiên, chủ trương hướng nội của ông Donald Trump cũng có ảnh hưởng tích cực đến xuất
khẩu cũng như đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Cụ thể:
- Chủ trương ưu tiêu giải quyết những vấn đề nội bộ trong nước, nhất là ưu tiên tăng
trưởng kinh tế và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của Tổng thống Donal Trump sẽ có tác
động tích cực đến xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ, kể cả xuất khẩu hàng tiêu dùng lẫn
hàng phục vụ đầu tư.
- Tổng thống Hoa Kỳ muốn cải thiện quan hệ với Nga qua đó giúp ổn định tình hình
Trung Đông, chấm dứt xung đột vũ trang khu vực. Sau khi ổn định được tình hình Trung
Đông, Hoa Kỳ và các nước sẽ khởi động chương trình tái thiết ở khu vực này, cũng làm

tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ các nước, trong đó có Việt Nam.


×