Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ở huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.24 KB, 132 trang )

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN NGỌC HUY

HỌ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CHUYÊN MÔN CẤP XÃ Ở HUYỆN BỐ TRẠCH,

CK

TỈNH QUẢNG BÌNH

H
IN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ
HU

HUẾ - 2018






I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN NGỌC HUY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CHUYÊN MÔN CẤP XÃ Ở HUYỆN BỐ TRẠCH,

HỌ

TỈNH QUẢNG BÌNH

CK

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410

H

IN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TẾ

PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT

HU

HUẾ - 2018




I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực

và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn

và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

HỌ

Trần Ngọc Huy

CK
H
IN
TẾ
HU


i


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CẢM ƠN

Cho phép tôi được trân trọng và đặc biệt bày tỏ lời cám ơn sâu sắc


đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Văn Phát, người thầy đã nhiệt tình,
tận tâm, đầy trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các Quý thầy cô giáo và cán bộ công

chức Trường Đại học Kinh tế Huế đã dạy bảo và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình học tập và làm luận văn. Cám ơn lãnh đạo, cán bộ phòng
ban của huyện và UBND các xã trong địa bàn huyện. Cám ơn đồng
nghiệp, bạn bè lớp cao học K17B2 - QLKT UD Huế, cùng toàn thể
những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra phỏng vấn và thụ
thập số liệu cũng như góp ý kiến để xây dựng luận văn.

HỌ

Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi,
nghiên cứu với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên. Tuy
nhiên, không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Kính

CK

mong Quý thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến
để đề tài được hoàn thiện hơn.

Do trình độ còn hạn chế, việc có một số lỗi sẽ là điều không thể

H
IN

tránh khỏi, tác giả luận văn mọng nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý
vị, mong muốn cho bản thân luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng, tôi xin được cám ơn gia đình và người hân đã động
viên, giúp tôi yên tâm công tác và hoàn thành được luận văn này./.

TẾ

Quảng Bình, ngày thàng

năm 2018

Tác giả

HU

Trần Ngọc Huy



ii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và Tên: TRẦN NGỌC HUY

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS NGUYỄN VĂN PHÁT
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

CHUYÊN MÔN CẤP XÃ Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã có tầm quan trọng bậc nhất, là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng

lại là nơi gần dân nhất, nơi mà mọi đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước trực tiếp đi vào cuộc sống, đồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của dân để
phản ánh lại cho Đảng, Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Vì vậy,
vấn đề nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã

HỌ

ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” có tính cấp thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu của mình, đề tài sử dụng các phương pháp chủ
yếu sau: Điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu thứ cấp. Sử dụng phương pháp tổng

CK

hợp, phân tích thống kê và phương pháp phân tích bằng phần mềm SPSS để xử lý
số liệu sơ cấp.
3. Kết quả nghiên cứu:


H
IN

Chất lượng công chức chuyên môn các xã chưa cao, số lượng còn thiếu. Các
chính sách khuyến khích về vật chất lẫn tinh thần hiện còn bất cập chưa khuyến
khích được tinh thần cống hiến của đội ngũ công chức. Chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng mặc dù được chú trọng nhưng còn nhiều bất hợp lý. Chất lượng cung ứng
dịch vụ công của công chức chuyên môn được người dân đánh giá chấp nhận được,

TẾ

tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại. Bên cạnh đó chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ công chức chuyên môn các xã, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn tại các xã trên địa bàn
huyện Bố Trạch trong thời gian tới.

HU


iii


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

CCCM

Công chức chuyên môn

CBCC

Cán bộ công chức

VC

Viên chức

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


TP

Thành phố

CCHC

Cải cách hành chính

QLNN

Quản lý Nhà nước

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HND

Hội Nông dân

HLHPN


CK

HỌ

Ký hiệu

Hội liên hiệp phụ nữ

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

LLCT

Lý luận chính trị

CNH
HĐH
KT-XH
TT

Chủ nghĩa xã hội

H
IN

CNXH

Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa


Kinh tế xã hội
Thứ tự

TẾ
HU


iv


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2

3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2

HỌ

3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu ..............................................................3

CK

4.2. Phương pháp phân tích.........................................................................................4
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG

H
IN

ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN CẤP XÃ................................................5
1.1. Chính quyền cấp xã và đội ngũ chuyên môn cấp xã............................................5
1.1.1. Chính quyền cấp xã...........................................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm chính quyền cấp xã ........................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã..................................................................6

TẾ

1.1.1.3. Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã: ........................................................8
1.1.2. Đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ..........................................................11
1.1.2.1 Khái niệm về công chức chuyện môn cấp xã................................................11


HU

1.1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã............................13
1.1.3. Tổ chức bộ máy và tiêu chuẩn đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã..........15



v


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.1.3.1. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã............................................................15
1.1.3.2. Tiêu chuẩn đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã .....................................16
1.2. Chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ...........................................20
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................20
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ......22
1.2.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá về trình độ chuyên môn nghiệp vụ ........................22
1.2.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá phẩm chất đạo đức và phẩm chất chính trị. ...........24
1.2.2.3. Nhóm các tiêu chí đánh giá về tình trạng sức khỏe và thể lực ....................25
1.2.2.4. Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của công chức chuyên
môn cấp xã ................................................................................................................25
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã .....28
1.2.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................................28


HỌ

1.2.3.2. Cơ chế tuyển dụng, phân công, bổ nhiệm ....................................................29
2.2.3.3. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất.................................................31
1.2.3.4. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích tinh thần ...............................................32
1.3. Tác động của chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn lên chất lượng dịch vụ

CK

công cấp xã................................................................................................................33
1.3.1. Chất lượng dịch vụ công cấp xã......................................................................33
1.3.1.1. Khái niệm .....................................................................................................33

H
IN

1.3.1.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ công cấp xã..................................34
1.3.2. Tác động của chất lượng đội ngũ công chức lên chất lượng dịch vụ công.....36
1.3.2.1. Tác động lên quá trình phổ biến chính sách.................................................36
1.3.2.2. Tác động lên quá trình thực thi chính sách ..................................................37
1.3.2.3. Tác động lên quá trình giám sát thực hiện chính sách .................................37

TẾ

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của một số địa phương trong
nước và bài học kinh nghiệm đối với huyện Bố Trạch .............................................38
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của một số địa phương
trong nước .................................................................................................................38

HU


1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ..............................................................38



vi


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.4.1.2. Kinh nghiệm tại thành phố Đà Nẵng ...........................................................38
1.4.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội.............................................................40
1.4.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị .................................................................41
1.4.2. Bài học nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ở
huyện Bố Trạch .........................................................................................................42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CHUYÊN MÔN CẤP XÃ HUYỆN BỐ TRẠCH ...................................................43
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch...................43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................43
2.1.2. Về kinh tế ........................................................................................................47
Những năm đầu thập kỷ trước, cũng như cả nước nền kinh tế huyện Bố Trạch bắt
đầu chuyển đổi từ một nền kinh tế nông nghiệp kế hoạch hóa tập trung sang nền

HỌ


kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa chấp nhận cạnh tranh. Tuy trong
hoàn cảnh đó nhưng tất cả các ngành kinh tế của huyện đã vượt qua được những
thách thức ban đầu và đạt nhiều thành tựu đáng kể. .................................................47
2.1.3. Văn hóa - xã hội ..............................................................................................52

CK

2.1.4. Nguồn lực con người.......................................................................................53
2.2. Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ở huyện
Bố Trạch....................................................................................................................54

H
IN

2.2.1. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã huyện Bố Trạch..............................54
2.2.2. Số lượng và cơ cấu theo giới tính và độ tuổi ..................................................60
2.2.3. Số lượng và cơ cấu công chức chuyên môn phân theo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ...................................................................................................................61
2.2.4. Thực trạng công chức chuyên môn theo trình độ lý luận và phẩm chất chính

TẾ

trị ...............................................................................................................................62
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN CẤP XÃ HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH..........................................................................................................66

HU

2.3.1. Đánh giá của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã .....................................66




vii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

2.3.1.1. Đặc điểm đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã........................................66
2.3.1.2. Thống kê mô tả đánh giá của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ở
huyện Bố Trạch thông qua các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ .....................69
2.3.2. Đánh giá của người dân ..................................................................................73
2.3.3. Đánh giá của cán bộ quản lý ...........................................................................74
2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ở huyện
Bố Trạch....................................................................................................................77
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................77
2.4.2. Những tồn tại hạn chế .....................................................................................78
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................................79
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GẢI PHÁP NÂNG CAO ................81
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN CẤP XÃ Ở HUYỆN

HỌ

BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.........................................................................81
3.1. QUAN ĐIỂM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CHUYÊN

MÔN CẤP XÃ ..........................................................................................................81
3.1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã phải nhận thức

CK

đúng đắn vị trí, vai trò của cấp xã .............................................................................81
3.1.2. Nhận thức đúng đắn vai trò của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã........82
3.1.3. Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn cấp xã phải đảm bảo sự gắn kết

H
IN

chặt chẽ giữa chuyên môn nghiệp vụ với đạo đức nghề nghiệp ...............................82
3.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã là trách nhiệm
của tất cả các ấp ủy Đảng, chính quyền và từng công chức trong bộ máy chính
quyền cấp xã..............................................................................................................83
3.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã là một quá trình

TẾ

đào tạo liên tục được thực hiện đồng bộ từ khâu tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo và
sử dụng ......................................................................................................................83
3.2. MỤC TIÊU.........................................................................................................84
3.2.1.Mục tiêu chung.................................................................................................84

HU

3.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................84




viii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ............................................................................85
3.3.1. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp xã......................85
3.3.2. Tuyển dụng và đổi mới chính sách chế độ đối với công chức chuyên môn cấp
xã ...............................................................................................................................88
3.3.3. Đổi mới công tác quản lý đánh giá, bố trí và luân chuyên công chức chuyên
môn cấp xã ................................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................94
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................94
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................97
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

HỌ

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN


CK
H
IN
TẾ
HU


ix


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1:

Giá trị tăng thêm và tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của giai
đoạn 2014-2016...................................................................................50

Bảng 2.2:

Thực trạng số lượng công chức chuyên môn cấp xã huyện bố trạch
năm 2017 .............................................................................................56


Bảng 2.3:

Phân bổ số lượng công chức chuyên môn cấp xã ở huyện bố trạch năm
2017 .....................................................................................................58

Bảng 2.4:

Thực trạng công chức chuyên môn cấp xã huyện bố trạch phân theo
độ tuổi..................................................................................................60

Bảng 2.5:

Trình độ văn hóa, chuyên môn của công chức cấp xã trên địa bàn
huyện bố trạch .....................................................................................62
Tỷ lệ đạt chuẩn của công chức cấp xã ở huyện bố trạch giai đoạn

HỌ

Bảng 2.6:

2015-2017............................................................................................63
Bảng 2.7:

Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của đội ngũ công chức

Bảng 2.8:

CK

cấp xã huyện bố trạch..........................................................................64

Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã
huyện bố trạch .....................................................................................65
Đặc điểm mẫu khảo sát là công chức chuyên môn cấp xã..................67

Bảng 2.10.

Đánh giá của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã .........................69

Bảng 2.11.

Thống kê mô tả kết quả đánh giá của người dân ......................................73

Bảng 2.12.

Thống kê mô tả kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về kỹ năng

H
IN

Bảng 2.9.

chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ...75

TẾ
HU


x



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà

nước (sau đây gọi chung là công chức) là một trong những nội dung quan trọng của
công tác cải cách hành chính. Vì vậy, trong chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2010-2015, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức là một trong bảy chương trình hành động có ý nghĩa quan trọng góp
phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn quan tâm, chăm lo xây dựng cấp xã, đã

tổng kết và rút ra bài học có ý nghĩa cực kỳ quan trọng “cấp xã là gần gũi dân nhất,
là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong

HỌ

xuôi”. Thấm nhuần tư tưởng của Người, trong quá trình hoạt động của mình, Đảng
ta luôn quan tâm đến vai trò quan trọng của cán bộ, công tác cán bộ và đánh giá cao
vai trò của cơ sở. Nhất là từ Nghị quyết Trung ương 8 (khoá VII), Nghị quyết Trung
ương 3, Nghị quyết Trung ương 6 (khoá VIII). Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp


CK

hành Trung ương Đảng (khoá IX) đã ra nghị quyết "về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn".
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta xác

H
IN

định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, là khâu đột phá vì thế đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã lại càng có vai trò quan trọng. Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước bao
gồm nhiều cấp; tuy nhiên, cán bộ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán
bộ cấp xã) có tầm quan trọng bậc nhất. Lý do là mặc dù cấp xã là cấp đơn vị hành
chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân nhất, nơi mà mọi đường lối chủ trương

TẾ

chính sách của Đảng, Nhà nước trực tiếp đi vào cuộc sống, đồng thời là nơi tiếp thu
những ý kiến của dân để phản ánh lại cho đảng và Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp. Trên thực tế, cán bộ cấp xã hàng ngày phải giải quyết một khối
lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời

HU

sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; vì vậy, nếu đội ngũ



1



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

này thiếu phẩm chất và năng lực sẽ gây những hậu quả tức thời và nghiêm trọng về
nhiều mặt cho các địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Nhận thức được
ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã,
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công chức chuyên môn
cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về chất lượng và

HỌ

nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã
của huyện Bố Trạch hiện nay. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
công chức chuyên môn cấp xã.


CK

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên
môn cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

H
IN

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

TẾ

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức chuyên môn cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017; đề
xuất giải pháp đến năm 2020. Các số liệu thống kê phục vụ nghiên cứu đề tài bao

HU

gồm các số liệu, tài liệu về cán bộ, công chức cấp xã từ 2015 đến nay.



2



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác nâng cao chất lượng

đội ngũ công chức chuyên môn xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
* Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp:
- Thông tin khoa học trong các công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong nước;
- Thông tin và số liệu thống kê từ các báo cáo của các cơ quan nghiên cứu và

cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Quảng Bình như: Sở Nội vụ; phòng Nội vụ Huyện
Bố Trạch và các xã trên địa bàn huyện Bố Trạch.
* Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu sơ cấp:
- Nội dung điều tra phục vụ cho việc phân tích, đánh giá

HỌ

+ Đánh giá của người dân về kết quả giải quyết công việc của đội ngũ công chức
chuyên môn cấp xã.


+ Đánh giá của người dân về phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ công
chức chuyên môn chuyên môn cấp xã.

CK

+ Đánh giá của người dân về thái độ, tinh thần phục vụ, trách nhiệm với
công việc của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã.
+ Đánh giá của cán bộ quản lý về kỹ năng chuyên môn nghệp vụ của đội ngũ

H
IN

công chức chuyên môn cấp xã.

+ Đánh giá của đội ngũ công chức chuyên môn về công tác đào tạo, công tác
quy hoạch, công tác bố trí, sử dụng, sắp xếp công việc, công tác tuyển dụng, thực
hiện công việc, lương thưởng và chế độ đãi ngộ

- Đối tượng điều tra: Gồm cán bộ lãnh đạo quản lý công chức chuyên môn;

TẾ

Người dân; Công chức chuyên môn các xã.

- Quy mô mẫu: Nghiên cứu 06 xã và 01 thị trấn. Số lượng mẫu: 175 mẫu.
+ Cán bộ lãnh đạo quản lý: 21 người
+ Người dân: 105 người




3

HU

+ Công chức chuyên môn: 49 người


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

- Phương pháp chọn mẫu:
+ Đối với lãnh đạo quản lý: Mỗi đơn vị hành chính lấy phiếu của 03 lãnh

đạo. gồm Bí thư, Chủ tịch và Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND).
+ Người dân: Mỗi xã, thị trấn lấy phiếu điều tra của 15 người dân để chọn

mẫu khảo sát.

+ Công chức chuyên môn: Mỗi xã, thị trấn gồm có 07 công chức chuyên môn.
4.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê so sánh:
+ So sánh đánh giá của người dân về kết quả giải quyết công việc giữa các

nhóm đội ngũ cán bộ và đội ngũ công chức chuyên môn
+ So sánh đánh giá của người dân về phẩm chất đạo đức, lối sống giữa các


nhóm đội ngũ cán bộ và đội ngũ công chức chuyên môn

HỌ

+ So sánh đánh giá của người dân về thái độ, tinh thần phục vụ, trách nhiệm
với công việc giữa các nhóm đội ngũ cán bộ và đội ngũ công chức chuyên môn
- Phương pháp thống kê mô tả:
Dùng để phân tích, mô tả tổng quát về tình hình địa bàn nghiên cứu, thực

CK

trạng chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

H
IN

được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã.

Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã trên
địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

TẾ

Chương 3: Mục tiêu, giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công

chức chuyên môn cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

HU


4


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN CẤP XÃ

1.1. Chính quyền cấp xã và đội ngũ chuyên môn cấp xã
1.1.1. Chính quyền cấp xã
1.1.1.1 Khái niệm chính quyền cấp xã
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, “Chính quyền địa phương được tổ

chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ
chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt do luật định”. Trong đó Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa


HỌ

phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND là cơ quan
chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên.

CK

Xuất phát từ vị trí chính quyền của cấp xã trong hệ thống chính trị nên có vai trò
rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân. Có thể khẳng
định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.

H
IN

- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. vì vậy, cấp xã nói chung là cơ sở cho việc xây
dựng và kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước trong cuộc sống.

- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân.

TẾ

Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi người dân
tìm đến đầu tiên chính là chính quyền cơ sở. Chính quyền cấp xã cũng là nơi trực
tiếp đưa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết những yêu cầu
chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống bình yên, thực


HU

hiện có hiệu quả các quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và cộng đồng..



5


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

- Chính quyền cấp xã là nơi quyết định các vấn đề kinh tế xã hội ở địa

phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã
đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân
dân và bộ máy nhà nước đó. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp cho cơ quan nhà nước
cấp trên có những căn cứ để hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội sát với
yêu cầu thực tế của cuộc sống.
- Chính quyền cấp xã là nơi nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân địa

phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp nhà nước đề ra
các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. Thực tế chứng minh ở
một số địa phương như Tây Nguyên, Tây Bắc… cho thấy, nếu không đi sâu sát,
nắm bắt nguyện vọng của nhân dân sẽ gây ra sự chia rẽ trong nội bộ nhân dân, phá

vỡ mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân [13].

HỌ

Chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở, là địa bàn
gắn trực tiếp nhất với cuộc sống nhân dân. Tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước
cấp trên cuối cùng đều phải thông qua vai trò của hệ thống chính quyền cấp xã và
nếu không có chính quyền cơ sở vững chắc, các tổ chức chính quyền cấp trên khó

CK

có thể phát huy tác dụng. Các quan hệ nhân dân với Đảng, với Nhà nước thể hiện
trước hết và trực tiếp thông qua quan hệ của nhân dân với chính quyền cấp xã. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở.

H
IN

Cơ sở và chính quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự nghiệp thành bại của sự nghiệp
đổi mới của cả nước nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
Như vậy, chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị cơ sở, là
một trong các cấp chính quyền của nhà nước ta bao gồm HĐND và UBND là những
cơ quan quyết định và tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp liên quan đến

TẾ

phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân ở địa
phương theo quy định của hiến pháp và pháp luật [1].
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã


Một là: Chính quyền cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Cán

HU

bộ, công chức cấp xã thực hiện quan hệ công tác không chỉ với tư cách là người



6


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

thực thi quyền lực của nhà nước mà còn là người trong mối quan hệ gia tộc và làng
xóm lâu đời. Là người trực tiếp hàng ngày giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi
ích thiết thực của đời sống nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã phải đạt được: một
mặt, đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; mặt khác phải thấu tình
đạt lý trong quan hệ xóm làng. Sự nghiệp đổi mới, quá trình công nghiệp hóa
(CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước làm cho bộ mặt của nông thôn thay đổi từng
ngày trên lĩnh vực đòi hỏi cán bộ chính quyền cấp xã phải có tư duy mơi, trình độ
kiến thức mới về chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật, quản lý.
Hai là: Tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã khác với các đơn vị hành

chính cấp trên: Ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa phương.
Trong đó HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước, là cơ quan đại diện cho ý chí,

nguyện vọng của nhân dân địa phương và UBND là cơ quan chấp hành và đồng

HỌ

thời là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương mà không có các cơ quan tư
pháp như: Viện kiểm sát và Tòa án. Vì thế, chính quyền cấp xã phải quản lý nhà
nước về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng theo thẩm quyền do pháp
luật quy định.

CK

Ba là: Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trực tiêp thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể, là cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực
tế cuộc sống. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã nói

H
IN

chung, chính quyền cấp xã còn phải căn cứ và tình hình thực tế ở địa phương mình
chủ động đưa ra các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhân dân nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật; chủ động đưa ra những tiến bộ khoa học, công nghệ và
sản xuất đề nâng cao năng suất lao động, phát triển ngành nghề mới, tìm thị trường
tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân

TẾ

dân địa phương.

Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và UBND khó
tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính

quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời

HU

sống, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các



7


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Nghị quyết HĐND và Quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác
nhau ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi
đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào
bộ máy của UBND để tham mưu soạn thảo các Nghị quyết.
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng những

địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn
đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải giải quyết trên cơ sở
kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính quyền
ở đây không chỉ là cơ quan cai trị - quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung
của dân cư.


Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp Trung ương có việc phân chia,

hoặc phân công trách nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp , hành pháp và tư pháp.

HỌ

Cấp tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án
nhân dân. Riêng cấp xã, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương chỉ
có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước của địa phương và UBND là cơ quan
chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thậm chí

CK

UBND cấp xã, phường, thị trấn trong nhiều trường hợp kiêm nhiệm luôn cả chức
năng tư pháp.

1.1.1.3. Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã:

H
IN

Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị 4 cấp của nước ta. Tính đến
ngày 31/12/2017. Nước ta có 11.121 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm: 1.448
phường, 623 thị trấn và 9.050 xã [2].

Qua hơn 30 năm đổi mới chúng ta đã thu được nhiều thành tựu về kinh tế.
Nó là nền tảng cho việc đổi mới hệ thống chính trị, trong đó có đổi mới tổ chức và

TẾ


hoạt động của chính quyền cơ sở. Đổi mới hệ thống chính trị trở thành xúc tác,
động lực cho đổi mới kinh tế thu được kết quả. Một trong những yếu tố góp phần
nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong việc quản lý xã hội là Đảng, Nhà nước
ta đã xác định tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên cơ sở các điều kiện



8

HU

tự nhiên, xã hội, địa lý,phong tục, tập quán.


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Dựa trên các tiêu chí cụ thể, xã, phường, thị trấn được chi làm 3 loại đơn vị

hành chính. Theo Nghị quyết số 1211/2016/UBBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội Khóa XIII; Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính
phủ về phân loại đơn vị hành chính, xã, phường, thị trấn gồm:
Xã, phường, thị trấn loại 1.
Xã, phường, thị trấn loại 2.
Xã, phường, thị trấn loại 3.
Tiêu chí phân loại: Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã


có từ 1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm
và được tính từ 46-93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩy, cứ tăng 1.000 nhân khẩu
được tính thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.
Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã

HỌ

có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ
31 đến 50 điểm; Xã có trên 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 09 điểm và
được ính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.
Các yếu tố đặc thù: Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực

CK

II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm;xã đặc biệt khó khăn
và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm.
Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10

H
IN

điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được ính 10 điểm,
chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
Đôi với xã đồng bằng:

Về dân số: Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ


TẾ

2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tỉnh thêm 11điểm và
dược tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu
được tính thêm 10 điểm và được tính từ 112 điểm đến tối đa không quá 200 điểm.
Về diện tích: Xã có điều kiện tự nhiên dưới 500ha được tính 30 điểm; xã có

HU

từ 500 đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính từ 31



9


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

điểm đến 52 điểm, xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và
được tính từ 53 điểm đến tối đa không quá 100 điểm.
Các yếu tố đặc thù: Xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và xã an

toàn khu được tính 20 điểm.
Xã có số lao động nông – lâm – ngư – diêm nghiệp chiếm hấp hơn hoặc bằng


45% tổng số lao động toàn xã được tính 10 điểm.
Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân 3

năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 10% kế hoạch được tính 5 điểm, thu đạt thêm
10% được tính 2 điểm đến tối đa không quá 15 điểm.
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm,

chiếm trên 50% tính thêm 15 điểm
Đối với xã thị trấn:

HỌ

Về dân số: Xã và thị trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45 điểm;
phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu
được tính thêm 10 điểm và được tính điểm từ 46 đến 115 điểm; xã và thị trấn có
trên 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu tính thêm 9 điểm và được tính từ

CK

116 đến không quá 200 điểm.

Về diện tích: Xã và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30
điểm; xã, thị trấn có từ 500ha đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 10 điểm

H
IN

và được tính từ 31 đến 60 điểm; xã, thị trấn có trên 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được
tính thêm 8 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm
Các yếu tố đặc thù: Xã, thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và

ATK được tính 20 điểm

Xã, phường, thị trấn thuộc đô thị loại dặc biệt được tính 20 điểm, xã, thị trấn

TẾ

thuộc đô thị loại I được 15 đểm; xã, hị trấn thuộc đô thị loại II tính 10 điểm; xã, thị
trấn thuộc đô thị loại III tính 8 điểm và phường thuộc đô thị loại IV tính 5 điểm; thị
trấn có vị trí trung tâm huyện lỵ được tính thêm 10 điểm.

HU


10


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Xã, thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn đạt 100%

kế hoạch được tính 5 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 2 điểm đến không quá
15 điểm.

Xã, thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm 30% đến 50% dân số được tính 10


điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
Trên cơ sở của việc tính điểm cụ thể cho mỗi khu vực như trên. Việc phân

loại đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khung điểm như sau: Xã, thị trấn loại 1 có
từ 221 điểm trở lên. Xã, thị trấn loại 2 có từ 141 đến 220 điểm. Xã, thị trấn loại 3 có
140 điểm trở xuống.

1.1.2. Đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã
1.1.2.1 Khái niệm về công chức chuyện môn cấp xã
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia

HỌ

trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong cơ quan nhà nước. Do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công
chức của các nước cũng không hoàn toàn giống nhau hay không đồng nhất. Có
nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà

CK

nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả
những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng [6].

H
IN

Ví dụ ở Pháp: Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
làm việc trong các công sở gồm cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch
vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương [3].

Ở Trung Quốc: Khái niệm công chức được hiểu là những người công tác
trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh

TẾ

đạo và công chức làm công việc chuyên môn nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là
những người thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật
định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức chính
quyền. Công chức chuyên môn là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do

HU


11


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

các cơ quan hành chính nhà nước bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào điều lệ công
chức, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật [3].
Ở Nhật Bản: Công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà

nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận
chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, trường
công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và các đơn vị sự nghiệp quốc doanh được

lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc
và lĩnh lương từ nguồn tài chính của địa phương [3].
Ở Việt Nam, công chức trước đây được quy định theo Luật Cán bộ, công

chức ban hành ngày 13/11/2008 được hiểu như sau:
Công chức là công dân của nước Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,

HỌ

Tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.

CK

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.

H
IN

Để có cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý, đào tạo, bồi
dưỡng, đánh giá và phân cấp quản lý công chức, Luật cán bộ, công chức năm 2008
quy định phân loại công chức thực hiện như sau [12]:

- Phân loại công chức theo ngạch, gồm: Công chức loại A (là những người

được bổ nhiệm vào ngạch cao cấp); công chức loại B (là những người bổ nhiệm vào

TẾ

ngạch chuyên viên chính); công chức loại C (là những người bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên hoặc tương đương); công chức loại D (là những người bổ nhiệm vào
ngạch còn lại – thấp hơn chuyên viên).

- Phân loại công chức theo vị trí công tác, gồm công chức lãnh đạo quản lý, điều

HU

hành, chỉ huy; công chức chuyên môn nghiệp vụ và công chức thừa hành phục vụ.



12


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Công chức lãnh đạo là những người thực hiện chức năng quản lý điều hành

công việc của những công chức dưới quyền. Đó là thủ trưởng và những người trong
ban lãnh đạo trong hệ thống cơ quan nhà nước các cấp.

Công chức chuyên môn là những người có học vấn nhất định và thực hiện

một công việc đòi hỏi sự hiểu biết trong các lĩnh vực chuyên môn với trình độ khoa
học kỹ thuật nhất định.

Công chức thừa hành, phục vụ là những người làm công tác chuẩn bị, thu

thập tài liệu, phục vụ lãnh đạo ra quyết định quản lý (như thư ký, nhân viên đánh
máy, nhân viên lái xe, văn thư…)
Như vậy, Công chức chuyên môn cấp xã là những người có học vấn nhất

định, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức, phụ trách một lĩnh vực
nhất định (Kế toán, tài chính, văn phòng-thống kê, Trưởng Công an…) trong bộ

HỌ

máy chính quyền cấp xã và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Hiện nay, để nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền cấp xã thì đội ngũ
công chức chuyên môn cấp xã không những cần phải có nhiệt tình cách mạng, có
phẩm chất, đạo đức tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

CK

năng lực công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đặc biệt là đối với đội ngũ công chức
chuyên môn chính quyền các xã miền núi, hải đảo, các xã đặc biệt khó khăn.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã

H
IN


Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là đội ngũ cán bộ. Cán bộ
là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của sự
nghiệp cách mạng. Để xây dựng đất nước Việt Nam độc lập giữ vững chủ quyền
với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Hồ Chí
Minh cũng đã khẳng định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và việc thành công

TẾ

hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”

Trong hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, đội ngũ công chức chuyên
môn có một vị trí vô cùng quan trọng:

HU


13


×