Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương nghiên cứu khoa học sinh viên những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tiếng anh của sinh viên đại học mở trong thời kì hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.54 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ CƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC MỞ TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Khoa: Kinh tế và quản lý công
Các thành viên:
Nguyễn Huỳnh Mai Trâm, Đỗ Thị Diễm Quỳnh, Trần Thị Thùy Dung,
Cao Quế Anh, Đoàn Thị Bảo Ngọc, Thiều Mỹ Nhật
GV hướng dẫn:
TS. Nguyễn Văn Dư

1


TPHCM, 07/2018

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1. 2 Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay, tầm quan trọng của tiếng Anh không thể phủ nhận
và bỏ qua vì nó được dùng phổ biến ở mọi nơi trên thế giới. Trong những năm gần đây, sự
bùng nổ đầu tư của các công ty nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tạo nhiều cơ hội việc
làm cho sinh viên tốt nghiệp. Vì thế, nhu cầu giao tiếp bằng Tiếng Anh tại nơi làm việc
tăng lên một cách đáng kể. Một chương trình môn học Tiếng Anh chuyên ngành phù hợp


nhằm giúp cho sinh viên giao tiếp hiệu quả, phục vụ cho công việc tương lai của họ là vấn
đề cấp bách mà mỗi trường cần phải quan tâm. Theo một điều tra của một tổ chức Bộ
trưởng giáo dục các nước Đông Nam Á (SEAMEO) thì nhu cầu sử dụng Tiếng Anh trong
một công việc hàng ngày ở các công ty Việt Nam, các tổ chức hành chính sự nghiệp khá
cao, từ trung bình tới nhiều chiếm 69%. Tiếng Anh , ngoại ngữ đang được sử dụng chính,
còn được xem là cơ sở để xét đề bạc hay tăng lương, chứng chỉ A, B, C vẫn chiếm 65%
yêu cầu, bằng đại học chuyên ngữ 26%, chứng chỉ khác như : TOEFL hay IELTS là
9%. Đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, tiếng Anh đã được giảng
dạy từ rất sớm cũng như nhiều người trẻ đã nhận thức được tầm quan trọng của nó vì
những lý do như tìm được một công việc chất lượng cao, giao tiếp với thế giới bên ngoài,
tiếp cận những nguồn khoa học mà mình đang theo đuổi. Đó cũng là lý do tại sao nhiều
trường Đại học, Cao đẳng hiện nay tiến hành giảng dạy nhiều nội dung bằng tiếng Anh
cũng như quy định chuẩn đầu ra ngoại ngữ (phổ biến là tiếng Anh) cho sinh viên tốt
nghiệp ra trường. Vì vậy, việc học Tiếng Anh là rất quan trọng và phù hợp với thời đại.
Trong môi trường doanh nghiệp, ngôn ngữ chung nhất và quan trọng nhất rõ ràng là
tiếng Anh. Thêm nữa, công việc chất lượng cao đòi hỏi phải có khả năng hiểu và giao tiếp
được tiếng Anh. Do đó, các công ty có thể dễ dàng mở rộng hoạt động ra các nước khác
và những công ty này thường sử dụng những sinh viên tốt nghiệp ra trường có khả năng
tiếng Anh cùng với kết quả học tập cơ bản theo yêu cầu. Thực tế rõ ràng rằng, nhiều sinh
viên tốt nghiệp ra trường có khả năng tiếng Anh tốt sẽ tìm được những công việc tốt hơn
3


so với những người mà trình độ tiếng Anh còn hạn chế. Nói cách khác, sinh viên biết
được tiếng Anh sẽ thực hiện công việc hiệu quả hơn bởi vì họ có khả năng sử dụng thông
tin từ các nguồn tài liệu nước ngoài và trên các trang web.
Từ thực trạng trên, cho thấy tầm quan trọng của ngôn ngữ toàn cầu đối với cá nhân
sinh viên nói riêng và toàn thể xã hội nói chung.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá tầm quan trọng của tiếng Anh trong thời kì hội nhập hóa. Từ đó, chỉ ra các yếu
tố tác động đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên ĐH Mở TPHCM.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Khảo sát nhu cầu học tiếng Anh hiện nay của sinh viên trường ĐH Mở TPHCM.
Mục tiêu 2: Phân loại các yếu tố khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng đến việc học
tiếng Anh của sinh viên trường ĐH Mở TPHCM.
3. Phạm vi thực hiện
Trường ĐH Mở TPHCM
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố tác động đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên trường ĐH Mở
TPHCM. Các yếu tố được chia làm 3 nhóm chính: động cơ, chi phí và môi trường học.
5. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát trên những sinh viên của Đại học Mở TPHCM, trải đều
từ sinh viên năm 1 đến năm 4 và sinh viên của nhiều ngành như kinh tế, kế toán, xây dựng…
6. Thời gian thực hiện
Phạm vi về thời gian nghiên cứu nằm trong khoảng thời gian từ tháng 6/2018 cho đến
4


8/2018
7. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Đại học Mở?
Câu hỏi 2: Việc học Tiếng Anh có ảnh hưởng như thế nào đối với công việc và cuộc sống
tương lai?
Câu hỏi 3: Trình độ tiếng anh của sinh viên đại học Mở TPHCM như thế nào?
8. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài:
Phương pháp thống kê mô tả
Nhóm nghiên cứu sử dụng để trả lời cho những câu hỏi mang tính định tính. Từ

những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp, mô tả thực trạng việc học Tiếng Anh
của sinh viên hiện nay.
Phương pháp định lượng
Nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn bảng câu hỏi đến
đối tượng nghiên cứu. Sau đó, dữ liệu sẽ được mã hóa và xử lý để đưa ra kết quả nghiên
cứu thông qua sự hỗ trợ của phần mềm Eviews.
9. Kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này giới thiệu về lí do nghiên cứu đề tài, mục
đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Về nhu cầu học Tiếng
Anh của sinh viện hiện nay, đó là lí do chính mà nhóm hướng đến. Bên cạnh đó nghiên
cứu khoa học đưa ra những mục tiêu về đánh giá tác động đến vấn đề học Tiếng Anh của
sinh viên từ đó đưa ra sự ảnh hưởng đến sinh viên giúp sinh viên tìm ra những giải pháp
học tập tốt hơn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu đi trước Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
trước. Trình bày các khái niệm sơ bộ về đề tài những yếu tố ảnh hưởng vấn đề học Tiếng
Anh của sinh viên. Đồng thời, nêu ra các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan

5


đến đề tài: Phần này nhóm tập trung phân tích các khái niệm liên quan đến vấn đề học
Tiếng Anh để làm rõ các hiện trạng, nguyên nhân, ảnh hưởng đến sinh viên.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày khung lý thuyết, mô hình nghiên
cứu:Nhóm sẽ chọn phương pháp nghiên cứu thống kê, mô tả, định lượng và định tính.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu dự kiến qua phương pháp nghiên cứu thống kê
mô tả, định tính và định lượng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị những biện pháp giúp sinh viên học tập tốt, nâng cao
nhận thức, tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh trong xã hội hiện nay.
10. Kế hoạch nghiên cứu
Từ 25/6 đến 30/6: Xác định tên đề tài

Từ 2/7 đến 8/7: Xác định lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu
Từ 9/7 đến 12/7: Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Từ 16/7 đến 22/7:
+ Khảo sát thử trước 30 sinh viên tại trường Đại học Mở TP.HCM vào giờ ra chơi của các
bạn sinh viên:
. Sáng: 8h40 đến 9h30
. Chiều: 14h40 đến 15h
+ Chỉnh sửa bảng câu hỏi
Từ 23/7 đến 31/7: Chạy mô hình và hoàn thành bài nghiên cứu.

6


Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU ĐI TRƯỚC
2.1 Khái niệm
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn, nguyện
vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo mức độ
nhận thức và môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lí tùy mỗi người có những nhu
cầu khác nhau.
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các
tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế...trên vi mô toàn cầu. Đặc biệt trong
phạm vị kinh tế, toàn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các hoạt động của thương mại
nói chung và tự do hóa thương mại hay tự do thương mại nói riêng. Cũng ở góc độ kinh
tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy
thương mại, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa. Trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, Tiếng
Anh được xem là ngôn ngữ phổ biến trên thế giới khi mà có gần 60 quốc gia sử dụng là
ngôn ngữ chính, bên cạnh tiếng mẹ đẻ gần 100 quốc gia sử dụng tiếng anh là ngôn ngữ
thứ hai. Vì vậy, ngoại ngữ này có vai trò rất quan trọng trong thời kì hội nhập toàn cầu

hóa hiện nay. Mối quan hệ của con người cũng như sự hợp tác, đầu tư trong bất kì lĩnh
vực nào từ kinh doanh, thương mại, giao thông, công nghệ, truyền thông, du lịch,.... đến
những cơ hội trong học tập, làm việc, mở rộng các mối quan hệ để hợp tác đều không chỉ
bó hẹp ở Việt Nam mà còn mở rộng ra các nước khác trên thế giới. Tiếng anh chính là
một trong những công cụ hữu hiệu, đóng vai trò to lớn trong việc giúp bạn bè năm châu
hiểu được tiếng nói của Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế.
Động cơ học tập là một khái niệm tổng thể bao gồm rất nhiều nhân tố khác nhau.
Theo Gardner (1985: 50) động cơ học tập bao gồm bốn nhân tố chính: mục đích đề ra, nỗ
lực học tập của bản thân, mong muốn đạt được mục tiêu đã đề ra và thái độ đúng đắn với
hành vi của con người. Như vậy theo Gardner thì động cơ học NN của SV chính là kết
hợp của sự kiên trì cố gắng để đạt được mục tiêu đã đề ra, mong muốn học NN và thái độ

7


đúng đắn đối với việc học NN đó. Chính vì vậy, động cơ học NN chính là chìa khóa của
sự thành công trong việc dạy và học NN.
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Các thuyết ảnh hưởng đến động lực học của sinh viên
Nhu cầu Maslow
Tháp nhu cầu của Maslow (tiếng Anh: Maslow's hierarchy of needs) được nhà tâm lý
học Abraham Maslow đưa ra vào năm 1943 trong bài viết A Theory of Human
Motivation.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu
cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có đủ
thức ăn, nước uống, được nghỉ ngơi... Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu
không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ
không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu

cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, an toàn, vui
vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc cao
này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm đến các nhu
cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...Tuy nhiên, tuỳ theo nhận thức, kiến thức, hoàn cảnh, thứ bậc
các nhu cầu cơ bản có thể đảo lộn. Ví dụ như: người ta có thể hạn chế ăn, uống, ngủ nghỉ
để phục vụ cho các sự nghiệp cao cả hơn. Ngược lại, theo chủ thuyết cách mạng vô sản,
của cải, sở hữu tài sản là nhu cầu số một bỏ qua các nhu cầu bậc cao khác.
Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con người được liệt kê
theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp.
Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các
nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày
8


càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy
đủ.
5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological) - thức ăn,
nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.
Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể,
việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc (love/belonging) muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu
tin cậy.
Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm giác được tôn
trọng, kính mến, được tin tưởng.
Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân cường độ cao) - muốn sáng tạo, được
thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công nhận là thành
đạt.


9


Lý thuyết mô hình ERG của Alderfer (1969)
Thuyết ERG nhận ra 3 kiểu nhu cầu chính của con người:
Nhu cầu tồn tại (Existence needs): Ước muốn khỏe mạnh về thân xác và tinh thần,
được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu căn bản để sinh tồn như các nhu cầu sinh lý, ăn, mặc, ở,
đi lại, học hành... và nhu cầu an toàn.
Nhu cầu giao tiếp (Relatedness needs): Ước muốn thỏa mãn trong quan hệ với mọi
người. Mỗi người đều có những ham muốn thiết lập và duy trì các mối quan hệ cá nhân
khác nhau. Ước tính một người thường bỏ ra khoảng phân nửa quỹ thời gian để giao tiếp
với các quan hệ mà họ hướng tới.
Nhu cầu phát triển (Growth needs): Ước muốn tăng trưởng và phát triển cá nhân
trong cả cuộc sống và công việc. Các công việc, chuyên môn và cao hơn nữa là sự nghiệp
riêng sẽ đảm bảo đáp ứng đáng kể sự thoả mãn của nhu cầu phát triển.nhầm lẫn đấng yêu
Thuyết ERG cho rằng: tại cùng một thời điểm có thể có nhiều nhu cầu ảnh hưởng đến
sự động viên - khi một nhu cầu cao hơn không thể được thỏa mãn (frustration) thì một
nhu cầu ở bậc thấp hơn sẵn sàng để phục hồi (regression)
Lý thuyết Mc.Cleland
Lý thuyết này tập trung vào 3 nhu cầu: thành công, quyền lực và liên minh.
Nhu cầu thành tích: một người có nhu cầu thành tích thường mong muốn hoàn thành
những mục tiêu có tính thách thức bằng nỗ lực của mình, thích thành công khi cạnh tranh
và cần nhận được phản hồi về kết quả công việc của mình một cách rõ ràng.
Nhu cầu quyền lực: những người có nhu cầu quyền lực mong muốn tác
động, ảnh hưởng và kiểm soát tài nguyên, kiểm soát con người nếu có lợi cho họ.
Nhu cầu liên minh: mong muốn có mối quan hệ gần gũi và thân thiện với mọi người
xung quanh. Nhu cầu liên minh làm cho con người cố gắng vì tình bạn, thích hợp tác thay
vì cạnh tranh, mong muốn xây dựng các mối quan hệ dựa trên tinh thần hiểu biết lẫn
nhau.
10



Ứng dụng vào thực tế, ta có thể nhận ra rằng cá nhân có nhu cầu về thành tích cao sẽ
thành công trong các hoạt động doanh nghiệp. Nhưng có nhu cầu thành tích cao không
nhất thiết sẽ trở thành một nhà quản lý tốt, đặc biệt trong các tổ chức lớn. Vì họ chỉ quan
tâm để cá nhân mình làm cho tốt mà không có ảnh hưởng đến những người khác để họ
cũng làm việc tốt. Trong khi đó, nhu cầu về quyền lực và liên minh có liên quan chặt chẽ
đến thành công trong quản lý. Người quản lý làm việc tốt nhất khi có nhu cầu về quyền
lực cao và nhu cầu liên minh thấp.
Một kết luận khác rút ra từ lý thuyết này là nhu cầu thành tích có thể được khuyến
khích phát triển thông qua đào tạo. Do đó, tổ chức có thể tổ chức các chương trình đào tạo
để phát huy thế mạnh của các nhu cầu này. Ví dụ, nhân viên có thể được đào tạo những
cách suy nghĩ để đạt kết quả cao trong công việc, biết cách giành chiến thắng, biết cách
phản ứng theo tình huống... Chương trình đào tạo theo dạng này thường dành cho những
nhân viên đang làm những công việc đòi hỏi phát huy nhu cầu thành tích cao như bán
hàng.
Trên thực tế, các lý thuyết X, Y; học thuyết hai nhân tố, lý thuyết của McCellland về
nhu cầu còn được các nhà quản lý vận dụng trong các chương trình khuyến khích sự tham
gia của nhân viên. Chương trình này nhằm tận dụng tối đa khả năng của nhân viên và
khuyến khích họ gắn bó lâu dài với tổ chức. Cụ thể là cho họ tham gia vào quá trình quản
lý của tổ chức, cử đại diện của mình tham gia vào nhóm ra quyết định trong công ty hay
tham gia vào quá trình quản lý chất lượng, chia cổ phiếu cho nhân viên. Đối với lý thuyết
X, Y, chương trình này nhấn mạnh đến việc nhân viên là người thích làm việc, có trách
nhiệm và có thể tự định hướng làm việc, do đó cần cho họ tham gia vào quá trình quản lý.
Đối với lý thuyết hai nhân tố, thì việc tham gia của nhân viên vào các hoạt động quản trị
và ra quyết định là một nhân tố động viên bên trong giúp họ được phát triển, cảm thấy có
trách nhiệm. Đồng thời, chương trình này cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhân viên
như nhu cầu thành tích, được tôn trọng, được nhận biết, phát triển...
Thuyết cung cầu


11


Cung cầu là một khái niệm phổ biến trong kinh tế, xã hội học và được nhiều nhà
nghiên cứu đề cập trong công trình nghiên cứu của mình. Khái niệm cung - cầu được sử
dụng để giải thích thực trạng của cơ chế thị trường. Lý thuyết cung - cầu chỉ ra rất nhiều
yếu tố có ảnh hưởng đến lượng cung, cầu hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả các yếu tố
thuộc về khách hàng, thuộc về nhà cung cấp và cả cơ chế thị trường. David Begg (1991),
S.Pindkyck và L.Rubinfied (2000) cũng như nhiều nhà kinh tế học khác chỉ ra rằng lượng
cầu đối với hàng hóa và dịch vụ bị ảnh hưởng bởi giá cả, giá của hàng thay thế, hàng bổ
trợ, thu nhập, thương hiệu, sở thích, nhận thích của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ,… Ngoài ra, nhu cầu hàng hóa còn bị ảnh hưởng bởi hệ thống phân phối và
thông tin bất cân xứng (Jansen, 2002).
Trong kinh tế thị trường, điểm cân bằng được xác lập dựa trên nhu cầu của người tiêu
dùng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất. Đối với hầu hết các hàng hóa, dịch vụ, thị
trường sẽ xác lập mức giá mà ở đó tạo nên sự cân bằng giữa cung và cầu. Điểm được gọi
là cân bằng không phải là điểm bất biến mà nó thay đổi dưới tác động của các yếu tố từ
phía khách hàng hay từ phía nhà cung cấp. Bàn về mức độ nhạy của sự thay đổi lượng
cung, cầu của hàng hóa dịch vụ, các nhà kinh tế sử dụng khái niệm độ co giãn. Độ co giãn
để chỉ sự thay đổi của lượng cung, cầu khi một yếu tố nào đó thay đổi. Có nhiều khái
niệm về độ co giãn như độ co giãn theo giá, theo thu nhập, độ co giãn chéo. Ngoài ra, độ
co giãn còn phụ thuộc vào hình dáng của đường cung, cầu.
Như vậy, lý thuyết về cung cầu đã chỉ ra các yếu tố giá cả, thu nhập, thương hiệu, chất
lượng hàng hóa dịch vụ, trình độ nhận thức, hệ thống phân phối, thông tin bất cân xứng,
… có ảnh hưởng tơi thị trường và cũng dựa vào những khái niệm nêu trên, các nhà kinh tế
học đã giải thích về cơ chế thị trường và đưa ra dự báo nhu cầu hàng hóa và dịch vụ.
2.2.2 Sự phổ biến của tiếng Anh
Ngôn ngữ nào cũng được sử dụng để giao tiếp. Tuy nhiên, ngày nay người ta coi tiếng
Anh là ngôn ngữ quốc tế; vì thế, tiếng Anh thướng được gọi là “the language of
communication” (ngôn ngữ giao tiếp). Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, có vẻ mọi


12


người đều đồng ý sử dụng tiếng Anh để trò chuyện với nhau. Tiếng Anh được nói ở hơn
100 nước (theo ODSI).
Theo Hội đồng Anh, hiện có khoảng 1.500.000.000 người trên thế giới nói tiếng Anh
và 1.000.000.000 người khác đang học ngôn ngữ này. Ngoài ra, có 75% thư từ và bưu
thiếp trên thế giới đước viết bằng tiếng Anh. Hầu hết các hội nghị cũng như các trận thi
đấu quốc tế đều được tiến hành bằng tiếng Anh, ví dụ như thế vận hội Olympics và cuộc
thi hoa hậu thế giới. Cũng vậy, các nhà ngoại giao và chính trị đến từ các nước khác nhau
đều sử dụng tiếng Anh để giao tiếp với nhau. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong các tổ
chức như: Liên Hợp Quốc, NATO, Hiệp hội Tự do Thương mại Châu Âu.
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhưng lại không thay thế các ngôn ngữ
khác, thay vào đó nó hỗ trợ các ngôn ngữ với các yếu tố sau: Hơn 250 triệu người Trung
Quốc học tiếng Anh. Trong 80 nước, tiếng Anh là ngôn ngữ thông dụng thứ hai hay được
phổ biến trong việc học. Ở Hồng Kông, 9 trên 10 học sinh trung học đều được học tiếng
Anh. Ở Pháp, để bắt đầu vào trung học các học sinh phải có ít nhất 4 năm hoc tiếng Anh
hay tiếng Đức; hầu hết 85% học sinh là chọn học tiếng Anh. Tại Nhật Bản, các học sinh
trung học được đòi hỏi là phải có 6 năm học tiếng Anh trước khi tốt nghiệp.
Trong các phương tiện truyền thông và giao thông
Tiếng Anh chiếm ưu thế trong giao thông vận tải và các phương tiện truyền thông.
Trong lĩnh vực du lịch và ngôn ngữ cộng đồng của hàng không quốc tế, tiếng Anh đóng
vai trò chính. Phi công, tiếp viên và kể cả các nhân viên kiểm soát đều nói tiếng Anh tại
các phi trường quốc tế. Năm trong số các đài phát thanh nổi tiếng là CBS, NBC, ABC,
BBC và CBC được 300 triệu người chọn ra là các đài phát thanh tiếng Anh phổ biến nhất.
Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ phổ biến trên các chương trình TV thuộc truyền tải vệ tinh.
Trong thời đại thông tin
Ngôn ngữ của thời đại thông tin là tiếng Anh. Hơn 80% nguồn dự trữ thông tin của
hơn 100 triệu máy tính khắp thế giới là tiếng Anh. 85% các cuộc trao đổi qua điện thoại

quốc tế được sử dụng bằng tiếng Anh, cũng như vậy số lượng mail, các cuộc điện báo và
13


truyền tín hiệu qua dây cáp. Chương trình chỉ dẫn trên máy tính và các chương trình phần
mềm thường được dùng bằng tiếng Anh.
Tiếng Đức đã là một ngôn ngữ của khoa học. Nhưng ngày nay, hơn 80% các bản ghi
chép khoa học được trình bày với ngôn ngữ thứ nhất là tiếng Anh. Tương tự, phân nửa kỹ
thuật và khoa học trên thế giới cũng được phổ biến bằng tiếng Anh và còn được dùng
trong các lĩnh vực y học, điện tử và kỹ thuật không gian.
Trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế
Tiếng Anh trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực
trong nền kinh tế Châu Âu. Cũng vậy tiếng Anh hầu như tham gia hầu hết vào các thành
phần lãnh đạo của các doanh nghiệp. Các tập đoàn của nhiều quốc gia trên thế giới
thường chọn tiếng Anh như lựa chọn chính của họ
Ngôn ngữ chung
Tiếng Anh dùng như là tiếng nói chung ở nhiều nước nơi mọi người nói nhiều ngôn
ngữ khác nhau. Tại Ấn Độ, nơi có gần 200 ngôn ngữ khác nhau được sử dụng và chỉ có
30% người nói ngôn ngữ chính là tiếng Hindi.
Ngôn ngữ chính thức
Tiếng Anh là ngôn ngữ nửa chính thức của 20 nước Châu Phi bao gồm Sierra Leone,
Ghana, Nigeria, Liberia và Nam Phi.
Tiếng Anh là ngôn ngữ thống nhất của hội đồng thế giới Thiên chúa giáo và là một
ngôn ngữ chính thức của các thế vận hội và các cuộc thi hoa hậu hoàn vũ trên thế giới.
Văn hóa thế hệ trẻ
Tiếng Anh là ngôn ngữ trong văn hóa thế hệ trẻ quốc tế. Những người trẻ tuổi từ khắp
nơi trên thế giới nghe và hát các ca khúc tiếng Anh nổi tiếng thường không cần hiểu hết ý
nghĩa của lời nhạc. Các từ break dance, rap music, bodybuilding, windsurfing và
computer hacking đang lấn át dần các từ lóng của giới trẻ Đức
2.2.3 Lợi ích của việc học tiếng Anh

14


Tiếng Anh không chỉ giúp mở rộng phạm vi giao tiếp, gây ấn tượng với những người
xung quanh bất cứ khi nào “cất tiếng”, mà còn mang đến nhiều lợi ích khác. Chúng ta sẽ
nghĩ đến cảm giác thích thú khi được tiếp cận những thông tin mà không phải ai cũng có
được. Rồi cả khi chúng ta tạo ra những bước nhảy vọt trong sự nghiệp của mình, bỏ xa
những người khác một khoảng dài. Chúng ta sẽ đạt được tất cả những điều này nếu chúng
ta có thể nói tiếng Anh thật tốt.
Tiếp cận tri thức
Các phương tiện thông tin ngày nay, như Internet, tivi, báo chí cung cấp những nguồn
tri thức vô hạn, vì chúng ta đang sống trong thời đại thông tin. Chỉ có một vấn đề là hầu
hết những thông tin này đều được viết bằng tiếng Anh. Dưới đây là một số ví dụ về những
gì chúng ta có thể sử dụng nếu biết tiếng Anh.
Hầu hết các trang Web trên mạng. Có tới hơn 1 tỷ trang Web sử dụng tiếng Anh. Thật
kinh ngạc khi chỉ cần học một ngôn ngữ là có thể khai thác hầu hết kho tri thức ấy.
Sách – về bất cứ lĩnh vực nào, từ khắp nơi trên thế giới, chúng ta có thể đọc sách của
các tác giả Anh hay Mỹ, và cả các cuốn sách được dịch từ ngôn ngữ khác. Bất cứ thể loại
sách nào chúng ta quan tâm, chúng ta đều có thể tìm đọc bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
Báo chí. Chỉ có báo và tạp chí tiếng Anh là có thể mua được ở khắp mọi nơi trên thế
giới. Vì vậy, không cần phải lùng sục tìm kiếm những tờ báo như Time (Thời đại),
Newsweek (Tuần tin), hay International Herald Tribune (Diễn đàn đưa tin quốc tế).
Khoa học. Tiếng Anh là chìa khoá mở cánh cửa vào thế giới khoa học. Năm 1997,
95% các bài báo trong Danh mục Trích dẫn Khoa học (Science Citation Index) được viết
bằng tiếng Anh. Chỉ có khoảng 50% trong số đó đến từ các nước nói tiếng Anh như Anh
hay Mỹ (Theo garfiled).
Bản tin. Xem mạng lưới truyền hình quốc tế như kênh CNN và BBC. Họ phát tin tức
nhanh chóng hơn, chuyên nghiệp hơn các mạng lưới truyền hình quốc gia khác. Và chúng
ta có thể xem các kênh này trên khắp thế giới.
Thúc đẩy sự nghiệp

15


Tiếng Anh có những lợi ích sau:
Nếu có một vốn tiếng Anh tốt có thể nhận được việc làm mơ ước và kiếm được nhiều
tiền hơn. Mở rộng kiến thức chuyên môn. Tiếng Anh là ngôn ngữ của công nghệ, đặc biệt
những ngành công nghệ cao như khoa học máy tính, di truyền học, y học. Nghiên cứu
khoa học máy tính. Đọc các bài báo chuyên môn kỹ thuật không mấy khó khăn. Trở thành
doanh nhân đẳng cấp quốc tế. Giao dịch quốc tế được tiến hành bằng tiếng Anh. Và tất cả
lĩnh vực kinh doanh ngày nay đều mang tầm quốc tế. Vì thế nếu muốn “nhập cuộc”, phải
biết tiếng Anh, để liên lạc với các doanh nhân, để tham dự hội thảo, để đọc báo và tạp chí
thương mại quốc tế v.v...Trở thành nhà khoa học tài giỏi hơn. Hãy liên lạc với các nhà
khoa học ở những nước khác, tham gia các hội nghị quốc tế, thăm các trung tâm học thuật
nước ngoài. Tìm hiểu những phát kiến mới thông qua sách báo, tạp chí.
Sử dụng máy tính hiệu quả hơn. Hầu hết các ứng dụng máy tính đều dùng tiếng Anh,
do đó sẽ hiểu chúng rõ hơn, và trở thành nhân viên giỏi giang hơn. Học được những kỹ
năng mới cho công việc. Mục “Tiếp cận tri thức” ở trên đã giải thích
Cảm giác hài lòng
Tiếng Anh không chỉ hữu ích mà còn mang lại cho cảm giác hài lòng: Cảm giác tiến bộ.
Mang lại cảm giác hài lòng khi có thể nói chuyện với người Mỹ hoặc xem các kênh tivi
tiếng Anh. Cảm giác thích học tiếng Anh hơn, nếu luôn nhớ rằng mỗi giờ học tiếng Anh là
một giờ đưa đến gần sự hoàn thiện hơn. Khi đã thông thạo tiếng Anh sẽ mang lại cảm giác
thích thú mỗi khi sử dụng nó. Có thể thưởng thức nhiều hơn nữa các bản nhạc tiếng Anh.
Chắc chắn âm nhạc sẽ hay hơn nhiều nếu hiểu được cả ca từ của bài hát. Ngoài ra, tiếng
Anh còn tạo cơ hội cho chúng ta có thể kết bạn với mọi người từ khắp nơi trên thế giới, đi
du lịch thuận tiện hơn, góp phần nâng cao được một kỹ năng giao tiếp rất đặc biệt- giao
tiếp qua các tác phẩm nghệ thuật, sẽ cảm nhận được văn hóa thế giới theo một cách rất
khác biệt.
2.2.4 Tiếng Anh trong xu thế toàn cầu hóa


16


Thế giới luôn thay đổi từng ngày, toàn cầu hoá và hợp tác cùng nhau phát triển là xu
thế tất yếu. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, tiếng Anh đã trở thành điều kiện tiên
quyết để mỗi quốc gia hội nhập vào đại gia đình thế giới. Rõ ràng chúng ta không thể phủ
nhận tầm quan trọng ngày càng lớn của tiếng Anh trong xã hội hiện đại.
Thực tế quá trình toàn cầu hóa đã trở thành mạch nước ngầm lan tỏa vào nền kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của các quốc gia và tác động đến đời sống hàng ngày của mỗi
con người. Toàn cầu hóa liệu có liên quan đến các bạn trẻ và sinh viên trong việc học
tiếng Anh? Câu chuyện toàn cầu hóa chắc chắn không còn xa lạ như bạn nghĩ. Quá trình
toàn cầu hóa đã giúp lực lượng lao động có trình độ tại các nước đang phát triển ngày
càng có thêm cơ hội cạnh tranh làm việc cho các tổ chức đa quốc gia, được trả lương hấp
dẫn. Để kết nối trong một thế giới phẳng, tiếng Anh nhanh chóng trở thành ngôn ngữ
chính của nhân loại kết nối trong quá trình toàn cầu hóa. Có hơn 400.000 người nói tiếng
Anh là tiếng mẹ đẻ; 1,4 tỷ người hiện đang sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai sau
tiếng mẹ đẻ và như vậy. 1/3 dân số thế giới đang cùng sử dụng một ngôn ngữ chung là
tiếng Anh để giao tiếp và làm việc.
Tiếng Anh, một trong những ngôn ngữ quốc tế quan trọng bậc nhất trên thế giới, trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Có thể nói, Tiếng Anh là một công cụ không thể thiếu
trên con đường hội nhập và phát triển cùng với bạn bè năm châu, luôn đóng vai trò là
phương tiện giao tiếp giữa các quốc gia, là phương tiện đặc biệt hữu ích cho việc giao
tiếp, trao đổi trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. giữa các nền văn hoá, giữa các công ty tổ
chức quốc tế và giữa các cộng đồng đặc biệt khi khoa học kĩ thuật đã và đang thu hẹp
khoảng cách giữa các quốc gia trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, vì vậy tiếng Anh là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
chúng ta hội nhập, hợp tác, đặc biệt khi Viêt Nam đã gia nhập WTO thì vai trò tiếng Anh
càng trở nên cần thiết. Tuy nhiên, việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh ở Việt Nam chưa
được đánh giá đúng mức.
Hiện nay, ngày càng có nhiều sinh viên định hướng vào các Tập đoàn đa quốc gia,

công ty nước ngoài, hay những tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam. Xu hướng lựa chọn
17


các tổ chức có yếu tố nước ngoài phần nào thể hiện tư duy mới của giới trẻ trong một bối
cảnh xã hội có nhiều thay đổi và câu chuyện toàn cầu hóa không còn của riêng ai. Một
công việc tốt, thu nhập cao, có cơ hội phát triển luôn là kỳ vọng của các sinh viên Việt khi
ra trường. Trên thực tế, giới trẻ và sinh viên Việt Nam đã nằm trong quỹ đạo của quá trình
toàn cầu hóa. Ý thức về việc nâng cao trình độ và kỹ năng Anh ngữ, kỹ năng mềm của
sinh viên đã ngày càng thay đổi. Tuy nhiên học tiếng Anh như thế nào để thành công và
đạt được mục tiêu, ứng dụng được trong công việc tương lai lại là một điều đáng bàn.
Việc sử dụng Tiếng Anh một cách thuần thục đã trở thành một yêu cầu không thể
thiếu đối với mỗi người, muốn nâng cao trình độ, muốn du học nước ngoài, hay đơn giản
là tiếp cận và khai thác một cách tối ưu nhất những thành tựu khoa học kĩ thuật công
nghệ, bạn cần phải biết Tiếng Anh. Trình độ Tiếng Anh càng cao, bạn càng có nhiều cơ
hội để phát huy năng lực của mình. Nhìn chung, ngoại ngữ không phải là một môn học
theo công thức nhưng trong thực tế, khi học ngoại ngữ, hầu hết sinh viên Việt Nam
thường chú trọng vào ngữ pháp hơn là giao tiếp. Kết quả là nhiều sinh viên có thể nắm
chắc ngữ pháp Tiếng anh còn hơn cả người bản ngữ nhưng khi giao tiếp thì họ lại tỏ ra
lúng túng và rất kém. Ở các nước khác thì có phần ngược lại, người ta thường quan tâm
nhiều tới việc học nghe, học nói trước, cần phải tăng cường giao tiếp mọi lúc, mọi nơi,
sau đó mới đến học ngữ pháp.
Trước thềm hội nhập khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, các
chuyên gia giảng dạy tiếng Anh cho rằng, môn ngoại ngữ không chỉ còn là môn học chính
thức mà là môn học bắt buộc được quan tâm hàng đầu. Việc dạy và học ngoại ngữ không
chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức ngữ pháp chắc chắn mà còn tạo cho học sinh
khả năng nghe nói tốt… Đưa nghe, nói, đọc, viết trở thành một trong 4 môn thi chính thức
trong kiểm tra ngoại ngữ ở tất cả các trường đại học, cao đẳng. Thường xuyên tổ chức các
buổi ngoại khoá, các câu lạc bộ để thu hút đông đảo học sinh - sinh viên tham gia. Giáo
viên cần chủ động tạo điều kiện cho học sinh - sinh viên giao tiếp với nhau bằng ngoại

ngữ.
Nhu cầu học tiếng Anh mang tính khu vực và toàn cầu này cho thấy nhu cầu giao tiếp
bằng tiếng Anh ngày càng tăng đối với việc phát triển kinh tế và xã hội ở tầm cỡ quốc gia
18


cũng như đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Vì thế, việc nâng cao chất lượng dạy học môn
tiếng Anh trong nhà trường là xác lập một tiền đề quan trọng để đẩy nhanh quá trình hội
nhập, phát triển kinh tế - văn hóa đất nước.
2.2.5 Một số khó khăn của sinh viên trong việc học tiếng Anh
Những khó khăn trong việc học ngữ pháp tiếng Anh
Trong các phần của Tiếng anh thì có thể nói ngữ pháp là phần đòi hỏi sự kiên trì, bền
bỉ của các bạn nhất. Và tất nhiên nhiều bạn thiếu điều này nên không thể follow nó được
hết.
Một vài bạn khác thì chỉ đọc được những quyển ngữ pháp cơ bản và nghĩ rằng nó là
đủ và dừng lại. Điều này là sai lầm bởi ngữ pháp tiếng anh rất rộng lớn, chúng ta nên
mua/ download trên mạng những tài liệu về ngữ pháp (từ cơ bản đến nâng cao, học thành
ngữ tiếng anh, cách dùng câu trong văn viết/ văn nói,…)
Rất nhiều bạn học ngữ pháp không có hệ thống, không khoa học. Mình giả sử việc
học từ mới đi chẳng hạn. Nhiều bạn chỉ học bằng cách thấy một từ mới trong sách rồi
xem nghĩa của nó trong từ điển để hiểu nghĩa của nó. Hoặc là từ “Many” chẳng hạn, nó có
nghĩa là “nhiều” nhưng nhiều bạn chỉ tra từ này là xong, như vậy sẽ không mở rộng được
vốn từ, các bạn có thể sử dụng từ điển Anh – Anh để có thể biết thêm các từ đồng nghĩa
của nó để mình có thể đa dạng hóa trong cách sử dụng, ví dụ như các từ “Heaps/Bunches
of”, “Scores of”, “A flood/mountain of”, …cũng có nghĩa là “nhiều/ rất nhiều” mà lại
mang tính hình ảnh rất hay,…
Các bạn chưa có cách học hợp lý. Có nhiều cách học mà có thể nhiều người đã biết
đến rồi, mình chỉ muốn đề cập thêm một cách, đó chính là: Study group. Khi học nhóm
thì mọi người có thể sửa sai cho nhau, bổ sung kiến thức cho nhau rất hiệu quả mà lại nhớ
lâu. Tuy nhiên một nhóm thì không nên quá nhiều người đâu (chỉ tầm 3 – 4 bạn thôi) vì có

một idiom là: “Two heads are better than one” mà. Rất nhiều bạn học một mình với lý do
là để tập trung. Điều này đúng trong trường hợp học các môn khác chứ không phải tiếng

19


anh vì Tiếng Anh bản chất của nó là một ngôn ngữ, mang tính giao tiếp vì thế khi học mà
có sự giao tiếp thực hành thì còn gì bằng!
Nguyên nhân gây khó khăn trong việc nghe tiếng Anh
Bạn cố gắng nghe tất cả các từ: Sở dĩ bạn có thể nói chuyện với bạn bè trong một
không gian ồn ào là do bạn có khả năng hiểu được ý người nói dù cho bạn không thể nghe
được tất cả các từ. Vậy tại sao bạn lại không cố gắng sử dụng khả năng này trong tiến
Anh? Bạn hãy tìm xem nhưng từ nào lá quan trọng nhất cần phải nghe và cố gắng nghe
các từ đó. Điều này không quá khó vì những từ này thường được đọc lớn hơn và lâu hơn
các từ còn lại.
Bạn không theo kịp bài nghe vì mãi tìm nghĩa của một từ bạn vừa nghe được: Đây là
một vấn đề mà hầu hết những ai học tiếng Anh đều đã từng trải qua ít nhất một lần. Điều
này thường xảy ra khi bạn nghe được một từ khá quen thuộc nhưng bạn lại không nhớ rõ.
Trong khi bạn cố nhớ ra nghĩa của từ đó thì bạn đã mất đi một đoạn khá dài trong bài
nghe rồi. Để tránh rơi vào tình trạng này bạn cần chú ý đến phần ôn lại từ vựng của giáo
viên trước mỗi bài nghe đồng thời luyện kĩ năng đoán từ trong ngữ cảnh.
Bạn không biết nghĩa của các từ khóa (key words): Việc tập trung vào phần ôn từ
vựng trước mỗi bài nghe và khản năng đoán từ trong ngữ cảnh cũng có thể có ích cho
bạn trong trường hợp này. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là bạn phải tự trao dồi vốn từ
vựng cho mình.
Bạn không nhận ra được những từ mà bạn đã biết: Bạn có thể gặp rắc rối khi phải
phân biệt các từ có những âm tiết gần giống nhau. (Ví dụ: /l/ và /r/ trong "led" và "red"
hoặc "there", "their" và "they're"). bạn cũng có thể gặp vấn đề với các trọng âm của từ,
của câu và việc luyến âm trong các bài nghe nhanh. Vậy nên việc rèn luyện phát âm cũng
rất quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng nghe.

Bạn gặp khó khăn khi phải nghe nhiều giọng khác nhau: Trong quá trình luyện nghe
bạn sẽ phải nghe nhiều giọng khác nhau : Anh, Mĩ, Úc, thậm chí là cả Ấn Độ va Pháp.

20


Để rèn luyện khả năng nghe được nhiều giọng khác nhau cần khá nhiều thời gian. Bạn có
thể luyện nghe qua kênh BBC hoặc xem các bộ phim không có phụ đề.
Bạn bị ức chế tinh thần: Điều này có thể xảy ra nếu bạn bị áp lực bởi điểm nghe kém
trong trường hoặc bởi các kì thi. Dù là nguyên nhân gì đi nữa thì việc bạn cần làm là lấy
lại tự tin. Hãy bắt đầu từ những bài nghe dễ. Bạn cũng có thể biến những bài nghe dễ
thành những bài luyện ngữ âm cho mình.
Bạn bị phân tâm bởi tiếng ồn xung quanh: Học cách quen với những tiếng ồn cũng là
một phần trong quá trình luyện kĩ năng nghe. Đầu tiên hãy chọn những băng đĩa có chất
lượng, sau đó chọn một nơi thật yên tĩnh để bắt đầu bài nghe của mình. Khi trình độ nghe
của bạn đã khá hơn, hãy thử nghe những bài nghe “ồn ào” hơn ví dụ như các bài hội thọai
trong các bữa tiệc chẳn hạn.
Bạn không thể nghe được khi không có hình ảnh trước mắt: Bạn có thể gặp khó khăn
khi nghe mà không thấy hình ảnh của người nói. Việc xem qua một vài vức tranh nhỏ
trong bài nghe có thể giúp bạn ít nhiều đoán được nội dung mình sắp nghe.
Bạn không phân biệt được các giọng nói khác nhau: Bạn thật sự gặp rắc rối nếu như
không thể phân biệt giọng nói của nhiều người trong cùng một cuộc hội thoại. Hãy tập
nghe những đoạn hội thoại giữa 1 người đàn ông và 1 phụ nữ trước. Bạn cũng có thể nghe
đoạn hội thoại giữa một nhóm người và thử đếm xem mỗi người nói bao nhiêu lần.
2.2.6 Mô hình
Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo cho đề tài
Quá trình nghiên cứu định tính nhóm đã xác minh được có 3 nhân tố ảnh hưởng tới
nhu cầu học tiếng anh của sinh viên:
1) Động cơ
2) Sự yêu thích

3) Chi phí
Từ kết quả trên, nhóm chúng tôi thiết lập nên mô hình nghiên cứu sơ bộ như sau:

21


Động cơ

Nhu cầu học Tiếng Anh

Sự yêu thích

Chi phí

Động cơ là cái thúc đẩy, tạo ra sức mạnh tinh thần, được nảy sinh từ những nhu cầu mà
đối tượng thỏa mãn nó đã được chủ thể nhận thức rõ ràng, có chức năng định hướng,
thúc đẩy và duy trì chủ thể nhằm chiếm lĩnh và phát huy nó. Động cơ học ngoại ngữ được
coi là một loại động cơ đặc trưng, có tác dụng thúc đẩy con người hoạt động để vươn tới
mục đích học tập. Động cơ học tiếng anh rất quan trọng vì nó quyết định mức độ tham gia
và thái độ tích cực của sinh viên đối với việc học tiếng anh. Động cơ là một trong những
yếu tố chính quyết định sự thành công trong việc học tiếng anh của sinh viên. Tùy thuộc
vào mỗi sinh viên mà các động cơ hoc tập cũng khác nhau như: Mong muốn có công việc
tốt trong tương lai, muốn lĩnh hội được kiến thức nhân loại…Nếu mỗi sinh viên đều có
động cơ học tập rõ ràng điều đó sẽ giúp việc học tiếng anh sẽ tốt và hiệu quả hơn.
Để hiểu rõ vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát để tìm ra sự ảnh hưởng
của các yếu tố động cơ tác động đến nhu cầu học tiếng anh của sinh viên Đại học Mở.
Sự yêu thích
Với mỗi cá nhân việc phân bổ thời gian học tiếng anh cho phù hợp với việc học và
công việc cũng là điều quan trọng. Đối với những bạn tự học, có thể học tiếng anh vào
sáng sớm hoặc chiều tối sau khi đã hoàn thành xong những môn học khác hoặc trong thời

gian rãnh rỗi như vào giờ nghỉ trưa. Với những sinh viên lựa chọn tới trung tâm hoặc
trường học để học tiếng anh sẽ tập trung vào các buổi học lúc chiều tối. Cũng như mức độ
22


ưu tiên cho việc học tiếng anh thì mỗi sinh viên sẽ dành ra khoảng thời gian khác nhau để
học tiếng anh. Có bạn sẽ dành ra 30 phút mỗi ngày để học, có bạn sẽ là 1 giờ hoặc nhiều
hơn. Bên cạnh đó thời gian học dành cho mỗi kĩ năng cũng sẽ khác nhau tùy theo khả
năng sẵn có của mỗi người. Có người giỏi đọc nhưng lại dở kĩ năng nghe sẽ dành nhiều
thời gian hơn để luyện nghe tiếng anh.Và ngược lại người dở kĩ năng đọc nhưng lại giỏi
nghe thì sẽ dành nhiều thời gian hơn cho việc đọc hiểu tiếng anh.
Chi phí

1. Đi học tiếng Anh ở trung tâm
Ưu điểm đi học tiếng Anh ở trung tâm: Có giáo viên nước ngoài giảng dạy, được
hướng dẫn kèm cặp, có giáo trình được xây dựng khoa học, lộ trình, phương pháp học
cụ thể, có môi trường để thực hành, được tạo động lực:
Nhược điểm đi học tiếng Anh ở trung tâm: Hiện nay có quá nhiều trung tâm tiếng
Anhkhông biết chọn trung tâm nào, đắt tiền
Vậy có nên đi học tiếng anh ở trung tâm, việc này phù hợp với những bạn nào? Phù
hợp với những bạn nào có khả năng tự học kém hoặc không có nhiều thời gian để tự
học. Vì khi đến các trung tâm để học các bạn sẽ được học tập trong một môi trường
tiếng Anh hoàn toàn với giáo viên và học viên, từ đó sẽ kích thích bạn thích học hơn là
ở nhà với một đống tài liệu tiếng Anh.
2. Tự học
Ưu điểm: Không phải lăn tăn về chuyện tiền học
Nhược điểm: Không có điều kiện giao tiếp tiếp Anh tốt, không có người sửa lỗi cho
mình trong quá trình học
Vậy tự học phù hợp với những ai?
23



Với những bạn không có đủ điều kiện kinh tế hoặc đang muốn dành dụm số tiền này
vào 1 việc khác quan trọng hơn, bạn hoàn toàn có thể tự học ở nhà. Tuy nhiên phải
đảm bảo bạn là người kiên trì, có ý thức tự học tốt. Tham gia vào các cộng động nói
tiếng Anh, các phòng speaking, chi phí thấp nhưng vẫn có cơ hội thực hành tiếng Anh
với các bạn thành viên, có nhiều tài liệu để tham khảo. Với sự hỗ trợ của internet hiện
nay, bạn hoàn toàn có thể tìm thấy được nhiều tài liệu tiếng Anh hay trên mạng.
Môi trường học tiếng Anh của sinh viên
Các trung tâm Anh ngữ
Hiện nay có nhiều sinh viên đang theo học tại các trung tâm Anh ngữ trong và ngoài
nước. Chất lượng đào tạo của các trung tâm này nhìn chung có chất lượng hơn hẳn so với
việc học tại trường do số lượng học viên/lớp ít, giáo viên có trình độ và bằng cấp cao, bên
cạnh đó còn được học trực tiếp với giáo viên bản xứ và có các phương tiện, multimedia
hiện đại hỗ trợ tối đa cho việc học. Nhưng chi phí cho việc học tại trung tâm khá cao,
thậm chí rất cao và không phải sinh viên nào cũng có khả năng đáp ứng được. Do đó, sinh
viên thường chấp nhận với vốn kiến thức được học ở trường hoặc tự học nhằm năng cao
kỹ năng
Các câu lạc bộ tiếng Anh
Được hình thành từ nhu cầu trao dồi và rèn luyện các kỹ năng Anh ngữ đặc biệt là kỹ
năng giao tiếp giữa các nhóm sinh viên vừa và nhỏ đã mở rộng và phát triển thành các câu
lạc bộ nhằm tạo môi trường thuận lợi để các sinh viên có thể rèn luyện và trao dồi kỹ
năng giao tiếp với nhau, giúp nhau cùng tiến bộ. Đây là một phương pháp rất tích cực,
hiệu quả của các câu lạc bộ này mang lại là rất lớn vì ở đây sinh viên có cơ hội tiếp xúc và
giao tiếp với nhiều người tại nhiều địa điểm khác nhau như: công viên, quán ăn, siêu thị,
quán café,… Ở những địa điểm khác nhau sinh viên sẽ được tiếp xúc với những người có
trình độ chuyên môn khác nhau, sinh viên sẽ được học những thứ mới mẻ hơn, mở rộng
vốn từ giao tiếp. Quan trọng hơn nó còn giúp cho sinh viên trở nên tự tin trong việc sử
dụng tiếng Anh để giao tiếp. Việc học ở các câu lạc bộ dường như không mất quá nhiều
chi phí nên được nhiều sinh viên ưu ái lựa chọn. Tuy nhiên, việc đi lại lại trở nên khó

24


khăn với những bạn không có phương tiện riêng hoặc quỹ thời gian đi lại không cho phép
nên việc học ở câu lạc bộ cũng trở nên khó khăn và bất tiện.
Học với gia sư
Vì là 1 kèm 1 hoặc 1 kèm 2 hoặc 3 người trong cùng một nhóm nên việc học với gia sư
chi phí rất cao, đó là lý do tại sao rất ít sinh viên lựa chọn việc học này. Nhưng bù lại, việc
học với gia sư rất hiệu quả, vì gia sư sẽ biết được rõ trình đô của sinh viên đến đâu, giỏi
chổ nào để nâng cao và yếu kém chổ nào để khắc phục. Học với gia sư sẽ hiệu quả trong
việc nâng cao kỹ năng Đọc – Viết của sinh viên hơn hết.
Tự học
Vì quỹ thời gian hạn chế nên hầu hết các sinh viên ở năm 3, năm 4 thường lựa chọn
phương pháp tự học để rèn luyện và nâng cao trình độ Anh ngữ của mình. Việc tự học hầu
như không tốn chi phí hoặc tốn chi phí rất thấp và không bị phụ thuộc việc đi lại nên đó là
sự lựa chọn tối ưu của hầu hết sinh viên. Có 2 phương pháp tự học là học qua sách vở và
học online.
Tự học qua sách vở
Đây là phương pháp tự học truyền thống nên khá phổ biến đối với sinh viên. Ưu điểm của
phương pháp này là các bài học đều là chính thống, ít sai sót nên mang lại hiệu quả cao,
có thể mang đi bất cứ nơi đâu để học. Nhược điểm là hạn chế về mặt bài học, 1 quyển
sách không thể chứa tất cả các bài học mà sinh viên cần, việc tra cứu cũng trở nên khó
khăn, mất nhiều thời gian hơn. Chính vì thế mà trong giai đoạn phát triển hiện nay sinh
viên không còn ưu ái việc tự học này nữa.
Học tiếng Anh qua Internet
Với tốc độ phát triển công nghệ thông tin hiện nay, việc học online đã trở nên gần gũi với
hầu hết tất cả sinh viên. Hiện nay có rất nhiều trang web giảng dạy tiếng Anh với chi phí
rât thấp, thậm chí miễn phí. Bên cạnh đó, sinh viên còn có thể trao dồi và rèn luyện kỹ
năng giao tiếp qua các mạng xã hội, được giao tiếp với cả người bản xứ. Chỉ cần có 1
chiếc smart phone có mạng di động sinh viên có thể tra cứu những bài học mà mình cần

chỉ trong vài giây ở mọi lúc mọi nơi. Hạn chế của phương pháp này là không phải trang
thông tin nào cũng chính thống, không có độ chính xác cao, bị sai lệch về kiến thức.
Chính vì thế mà sinh viên cần phải cân nhắc lựa chọn những nguồn thông tin đáng tin cây
để tham khảo.
2.3. Lịch sử nghiên cứu
25


×