Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Hải Ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.79 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
TÓM LƯỢC

Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn
là yếu tố đầu tiên, quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiêp thực hiện mục tiêu kinh tế
của mình.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
các doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối kinh
tế thế giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối
với các doanh nghiệp trong nước. Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, mức
độ cạnh tranh là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ta còn hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội
tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát
triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài
“Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Hải Ngân”. Khóa luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến
hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó
thấy được những điểm mạnh và những hạn chế còn tồn tại và đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư
và Phát triển Hải Ngân.

LỜI CẢM ƠN


SVTH: Đào Thị Dung

1

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này đối với em mang nhiều ý nghĩa. Không
chỉ là sự cố gắng của bản thân, mà còn là những sự giúp đỡ rất nhiệt tình, những lời
động viên, chỉ dẫn của người hướng dẫn.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Phạm Thị Quỳnh Vân,
người đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt nhất
bài khóa luận của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát Triển Hải Ngân đã cho em cơ hội dược thực tập tại công ty và cung cấp các số
liệu quan trọng để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô, những người đã truyền
đạt cho em bao kiến thức quý báu và hữu ích trong suốt năm năm học tập dưới mái
trường Đại học Thương Mại. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong công việc
Hà Nội 2 ngày 5 tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Dung

MỤC LỤC
SVTH: Đào Thị Dung


2

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...............................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
4. Phương pháp ( cách thức) thực hiện đề tài.......................................................3
5. Kết cấu của khóa lụận tốt nghiệp.......................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.......6
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh.....................................................................6
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.............................................................................6
1.1.2. Vai trò và chức năng của vốn kinh doanh.....................................................7
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................................8
1.1.4. Đặc trưng của vốn kinh doanh.....................................................................11
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................12
1.1.5.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..............................................12

1.1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................................13
1.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp..................................................................................................................... 15
1.2.1. Ý nghĩa nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............15
1.2.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................16
1.2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty..........................................16
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................17
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI NGÂN.............19
2.1. Khái quát về Công ty......................................................................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty....................................................19
SVTH: Đào Thị Dung

3

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

2.1.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển công ty.................................................19
2.1.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân.................................................................21
2.1.1.3 Đặc điểm bộ máy máy tổ chức, quản lí tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Hải Ngân........................................................................................................23
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.................................24
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân.............................................27

2.1.2.1.Nhân tố chủ quan.........................................................................................27
2.1.2.2. Nhân tố khách quan....................................................................................28
2.2.Kết quả phân tích tình hình vàn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty..................................................................................................................... 30
2.2.1 Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp..............................................................30
2.2.1.1. Kết quả phiếu điều tra................................................................................30
2.2.1.2. Kết quả phỏng vấn......................................................................................32
2.2.2. Kết quả phân tích qua dữ liệu thứ cấp.........................................................34
2.2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và Phát
triển hải Ngân năm 2013-2014................................................................................34
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................41
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP , KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI NGÂN...................................46
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty....................................................................................................46
3.1.1 Những kết quả đã đạt được...........................................................................46
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..............................................47
3.2. Các đề xuất kiến nghị về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân.........................................................51
3.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............51
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty.............................................................................................................................. 52
SVTH: Đào Thị Dung

4

Lớp: K47D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

3.2.3. Các đề xuất, kiến nghị..................................................................................55
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................57
KẾT LUẬN............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................59
PHỤ LỤC

SVTH: Đào Thị Dung

5

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT

Số hiệu

1

Sơ đồ 2.1


2

Sơ đồ 2.2

3

Bảng 2.1

4

Bảng 2.2

5

Bảng 2.3

6

Bảng 2.4

7

Bảng 2.5

Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Hải Ngân
Cơ cấu bộ máy của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân
Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Hải Ngân trong 2 năm 2013 và 2014

Kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hải Ngân.
Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh bình quân tại
công ty Cố phần Đầu tư và Phát Triển Hải Ngân năm 2013-2014.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn chủ sở hữu tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân năm 2013-2014
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân năm 2013-2014
Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động tại công ty Cố phần

8

Bảng 2.6

9

Bảng 2.7

10

Bảng 2.8

đàu tư và phát triển Hải Ngân giai đoạn 2013-2014.
Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh
của công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Hải Ngân năm 2013 – 2014
Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân năm 2013 – 2014
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) tại công ty Cổ

11

12
14

Bảng 2.9

phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân năm 2013-2014.

Bảng

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ phần Đầu tư

2.10
Bảng

và Phát triển Hải Ngân năm 2013 – 2014

2.11

và Phát triển Hải Ngân năm 2014 - 2013

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Đầu tư

SVTH: Đào Thị Dung

6

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

SVTH: Đào Thị Dung

Từ viết tắt
VLĐ
VCĐ
VKD
DK
CK
TSCĐ
VNĐ
TL

TT
BĐS
ĐTTC
TNHH
DNNN

Nghĩa tiếng Việt
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Bất động sản
Đầu tư tài chính
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp nhà nước

7

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
1.1. Dưới góc độ lý thuyết
Khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh gay
gắt, nhiều doanh nghiệp xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư. Tuy vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện
đầu tiên là vốn. Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng để
công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh như mua hàng hóa, đầu tư trang thiết bị,
trả lương cho người lao động…
Sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục
đích hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi
nhuận tối đa và để tránh những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất trong kinh doanh. Trong đó,
quản lý và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý kinh
doanh có hiệu quả, các nhà quản trị phải thường xuyên tỏ chức các buổi phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp của mình
Thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo định kỳ,
phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ
và kết quả hoạt động kinh doanh... Và bằng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhằm
mục đích thông tin về kết quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn doanh nghiệp
cho các nà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng của nhà
nước, công chúng
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết
quả doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng
hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong
kinh doanh. Do đó, các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn

là hoạt động mang tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả hơn.
SVTH: Đào Thị Dung

1

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

1.2. Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Hải Ngân, em
nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được ban lãnh
đạo công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách
mà chỉ do kế toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài. Thực trạng
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay do chưa được quan tâm
đúng mực nên dẫn đến tình trạng sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả cao như mong đợi:
- TSCĐ chưa được chú trọng đầu tư, chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn trong
tổng VKD. Không những thế, TSCĐ chưa được khai thác và sử dụng hết công suất.
- Hàng tồn kho bao gồm các loại nguyên vật liệu thu mua còn tồn với một số
lượng lớn do công ty tính toán chưa sát sao với nhu cầu thực tế, dẫn đến việc vốn bị
ứ đọng, khó quy vòng.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là những căn cứ chính xác
và đáng tin cậy cho các nhà quản lý, và đặc biệt cần khi đưa ra các quyết định đầu
tư vào các dự án kinh doanh. Vì vậy việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD là vấn đề cần thiết và cấp bách mà công ty phải hết sức quan

tâm và chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tình hình quản lý và
hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại
công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân, em xin lựa chọn đề tài “Phân
tíchhiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Hải Ngân’’ làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa những lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại công ty cố phần đầu tư và phát
triển Hải Ngân.
 Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty qua 2
năm 2013- 2014. Từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn tại công ty.

SVTH: Đào Thị Dung

2

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

 Đề ra những đề xuất , kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: chỉ tiêu vốn kinh doanh và hiệu quả sự dụng vốn
kinh doanh tại công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân.

 Thời gian nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân qua các năm 2013- 2014.
 Không gian nghiên cứu: tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hải Ngân số
10, ngõ 111/22 , Cù Chính Lan, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
4. Phương pháp ( cách thức) thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp gồm 2 phương pháp là phương pháp điều
tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực hiện thông
qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa
luận, em đã phát 5 phiếu điều tra cho 5 nhân viên phòng kế toán. Nội dung câu hỏi
xoay quanh vấn đề công tác sử dụng vốn và công tác phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán
trưởng và giám đốc công ty và các nhân viên phòng kế toán tài chính một số vấn đề.
Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong hai năm 2013-2014, những định hướng của công ty trong thời
gian tới.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là phương pháp thu thập các dữ liệu,
tài liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các
báo cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2013 và 2014 để làm cơ sở
cho việc phân tích. Ngoài ra em còn thu thập được một số tài liệu khác như giấy
phép đăng ký kinh doanh , quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số
tài liệu chuyên ngành phục vụ cho việc làm khóa luận.
SVTH: Đào Thị Dung


3

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn, qua số liệu trên bảng cân đối kể toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu nghiên cứu khác, ta sử
dụng phương pháp phân tổ để tiến hành tập trung chỉnh lý, hệ thống hóa và tổng
hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2014 và năm
2013, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó.
Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh
tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh….
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng. Các nhân tố
để tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng.
Bao gồm cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh doanh) và
nhóm nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh).

4.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu phân tích để phản
ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các
SVTH: Đào Thị Dung

4

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay với số
năm trước, so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể
5. Kết cấu của khóa lụận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm các nội
dung chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Đầu

tư và Phát triển hải Ngân.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hải Ngân.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
SVTH: Đào Thị Dung

5

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển
kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình
thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong
mức độ cho phép. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập
doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào
doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau
(theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 )

*Về phương diện kỹ thuật
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên
thiên nhiên...)
-Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn
hơn chính nó về mặt giá trị.
*Về phương diện tài chính
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu
hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích lợi nhuận.
-Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục
đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu
sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ,
vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn phải là hình thái tiền.

SVTH: Đào Thị Dung

6

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân


Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị
tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và
trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng
giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tính đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vốn kinh doanh, do đó có
rất nhiều quan điểm về vốn kinh doanh được đưa ra.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học Thương
mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn
là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
1.1.2. Vai trò và chức năng của vốn kinh doanh
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin
đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan
trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại
trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh
nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện
tại và phát triển trong tương lai.

 . Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn,
yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện
tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có
thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu
đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng
chế....Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và
công nghệ được đáp ứng đầy đủ.


 Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy
SVTH: Đào Thị Dung

7

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Hơn
nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu động
cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm
nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch...
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc
nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa
chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được,
hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được... Những lúc thiếu hụt như vậy thì
việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên hoàn.

 Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều
loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,
muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh

nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn
nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ
hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn....Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh
tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại
trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển , vốn được chia thành 3 loại
-Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
-Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm.
-Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn , vốn được chia thành:
-Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, đường xá....phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn.

SVTH: Đào Thị Dung

8

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

-Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián
tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu, vốn được chia thành
-Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài
sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi...
+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm
tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo loại
hình doanh nghiệp:
+Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức
mua cổ phiếu.
+Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên
doanh đóng góp.
+Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ thuộc
vào một chủ duy nhất.
-Vốn đi vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá nhân.
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu
về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay
SVTH: Đào Thị Dung


9

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh
được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính
trong nền kinh tế .
Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị.
- Theo luật Tài chính Việt Nam vốn cố định là giá trị của tài sản cố định dùng
vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân chuyển
dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao động được
gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng
tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định.
Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là những
tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê mua và phải
có giá trị, thời gian sử dụng lâu dài lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định sẽ được chuyển dần dần từng
phần vào giá thành sản phẩm và được bù đắp lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau:
+Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như
nhà xưởng, máy móc thiết bị...trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát triển

doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả...
Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu
vốn đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu tư vào
đâu. Hơn nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản của mình.
- Vốn lưu động là tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần
hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận
động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh
SVTH: Đào Thị Dung

10

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
+Tài sản lưu động sản xuất ( nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang...)
+Tài sản lưu thông ( sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho), vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước....)
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động tồn
tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất được liên
tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên
hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới,

được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp mỗi khi tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có thể
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản
xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục và ổn định.
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện, bao gồm.
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản
biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai...
+Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản
phẩm trên thị trường...Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội
viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng...khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị.
1.1.4. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số một của mọi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Vốn vủa doanh nghiệp có những đặc trưng sau:
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị.
- Vốn được vận động sinh lời: để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đóa phải
được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay giá trị biểu

SVTH: Đào Thị Dung

11

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là
tiền, đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với giá trị lớn hơn ( T’) , ( T’>T).
Trường hợp tiền có vận động nhưng bị thất tán quay về vạch xuất phát với giá
trị nhỏ hơn giá trị ban đầu thì đồng vốn không được đảm bảo. Chu kì vận động tiếp
theo của nó bị ảnh hưởng.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Do đó các doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn vốn như góp
vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này cũng có nghĩa là phải xem xét yếu
tố thời gian của đồng vốn bởi vì “đồng tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền
ngày nay khác đồng tiền ngày mai
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. mỗi một đồng vốn phải gắn với mootjchur sở
hữu nhất định. Tong nền kinh tế thị trường không thể vó những đồng vốn vô chủ.
Cũng cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tùy theo hình thức đầu tư
mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn hoặc người sở hữu
vốn tách khỏi người sử dụng vốn.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn được
biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết
công nghệ, thương hiệu… Cùng với sự phát triển của nề kinh tế thị trường, sự tiến
bộ của khoa học công nghệ, những tài sản vô hình ngày càng giữ vị trí vôc ùng quan
trọng, tạo khả nằn sinh lời của đơn vị.
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.5.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chi phí sử dụng vốn và những lợi ích mà
đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh như vậy có thể đánh
giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt hay xấu…
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại

học Thương Mại:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao

SVTH: Đào Thị Dung

12

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời phải xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng như các
lợi thếm, nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong

100 đồng doanh thu
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = lợi nhuận sau thuế / cho doanh thu.
-

Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở

hữu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu.
- Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại
bao nhiêu lợi ích sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
- Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem
xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản = ( Lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư
(hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).
Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh
nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động
SVTH: Đào Thị Dung

13

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân


 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ 1 đồng vốn chủ sở sữu sẽ tại ta bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thế, vì vậy chỉ tiêu ROE càng lớn càng tốt.
Khi hệ số Nợ cao sẽ khuếch đại ROE. So sánh hai chỉ tiêu này với các kỳ
trước hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, có thể thấy hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm,…
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị VCĐ trong kì tạo
ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Hiệu suất sử dụng VCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ/
VCĐ bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao. Vốn cố định
sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu kì và
cuối kì.
- Mức đảm nhiệm vốn cố định: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu vốn cố định.
Mức đảm nhiệm vốn cố định = Vốn cố định bình quân/ Tổng doanh thu.
- Mức doanh lợi vốn cố định : Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Mức
doanh lợi VCĐ = Lợi nhuận sau thuế/ VCĐ bình quân trong 1 kỳ.
- Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh
thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
Hàm lượng VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ/ Doanh thu thuần trong kỳ.
 Chỉ tiêu đánh giá quả sử dụng vốn lưu động.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động: cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu
động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi
nhuận mới. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân

- Độ dài vòng quay VLĐ: Phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển VLĐ. Số vòng
quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn và ngược lại.
SVTH: Đào Thị Dung

14

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

Độ dài vòng quay VLĐ = 1/ Độ dài kỳ nghiên cứu ( 360 ngày )
- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được
các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu
trong kỳ.
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ/
Các khoản phải thu bình quân.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn
vị doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VLĐ
Mức đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ/ Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu
động sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ).
Hiệu suất sử dụng VLĐ = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Mức doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh
một đồng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Mức doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế / Vốn lưu động sử dụng
bình quân trong kỳ.
1.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sản xuất kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là
mục đích hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi
nhuận tối đa và hạn chể rủi ro, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
quản lý sản xuất trong kinh doanh. Trong đó quản lý và sử dụng vốn là bộ phận rất
quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do
đó để phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị
cần thường xuyên tổ chức các buổi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua các báo cáo tài chính được lập theo định kỳ, phản ánh một cách
tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản , nguồn vốn, công nợ, và kết quả kinh
doanh… Và bằng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nằm mục đích thông tin về kết
SVTH: Đào Thị Dung

15

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp cho các nhà quản lý, các
nhà đầu tư, các cơ quan chức năng của nhà nước công chúng….
Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn giúp cho các nhà

quản trị doanh nghiêp thấy được thực trạng của doanh nghiệp về mặt quản lý và sử
dụng vốn nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Qua đó thấy
được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp làm căn cứ, cơ sở để có những chiến
lược, biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, sử dụng vốn.
1.2.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty.
 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng
giảm vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn”
trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”
và chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh.
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn chủ sở hữu
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: “vốn chủ sở hữu”, được lấy trên bảng cân đối kế
toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp só sánh
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu
động qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản
ngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp só sánh.
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
SVTH: Đào Thị Dung


16

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

 Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định
của doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: “Các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”,
“bất động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác”
lấy từ bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”
lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh.
 Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh
 Mục đích: Nhằm đánh giá mức độ huy động và bù đắp của nguồn vốn với
các loại tài sản của doanh nghiệp như thế nào để có kế hoạch huy động các nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
 Nguồn số liệu phân tích : “ Nguồn vốn CSH”, “nợ dài hạn”, “tài sản dài
hạn”, “tài sản ngắn hạn” được lấy từ bảng cân đối kế toán.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản cố định).
 Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.
 Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục

đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ
tiêu vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các
chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như
chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.

SVTH: Đào Thị Dung

17

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Vân

 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn CSH.

 Mục đích phân tích: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là nhân tố quan
trọng giúp cho các nhà quản trị tăng, giảm vốn chủ sở hữu trong từng điều kiện cụ
thể nhằm phát triển và bảo đảm an toàn vốn chủ.
 Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả
sử dụng vốn CSH là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu “vốn chủ sở hữu”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu

các chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế”.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với
kết quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số
liệu chỉ tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các
khoản phải thu ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh sử dụng số liệu các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”,
“giá vốn hàng bán” và “lợi nhuận sau thuế”.
 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu
tư cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình
hình quản lý tài sản cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “ lợi nhuận sau thuế”.
SVTH: Đào Thị Dung

18

Lớp: K47D2


×