Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH và HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN dệt MAY PHÚ hòa AN từ năm 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.13 KB, 44 trang )

Thực tập giáo trình Nhóm 2
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN







BÁO CÁO
THỰC TẬP GIÁO TRÌNH
Đề tài:"PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY PHÚ HÒA AN TỪ NĂM 2011-2012"
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
Th.S Nguyễn Lê Hiệp Nhóm N02
Th.S Lê Anh Qúy
GV Dương Thị Tuyên
Huế, tháng 9 năm 2013
MỤC LỤC
K44B KH-ĐT Page 1
Thực tập giáo trình Nhóm 2
BẢNG MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
K44B KH-ĐT Page 2
Thực tập giáo trình Nhóm 2
CÁC THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT
CTCP : công ty cổ phần
CP : cổ phần
TSCĐ : tài sản cố định


KPT : khoản phải thu
VLĐ : vốn lưu động
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
VNĐ : Việt Nam đồng
ĐVT : đơn vị tính
VKD : vốn kinh doanh
VCSH : vốn chủ sở hữu
K44B KH-ĐT Page 3
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Lời Cảm Ơn
Sau thời gian thực tập giáo trình tại Khu Công Nghiệp Phú Bài, thị xã Hương
Thủy và Khu Kinh tế Chân Mây- Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế; nhóm chúng em đã
hoàn thành đề tài “Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của CTCP
Dệt may Phú Hòa An từ năm 2011- 2012”. Để có thể hoàn thành tốt đề tài này, ngoài
sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong nhóm, chúng em còn nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ chân tình của thầy cô giáo trong bộ môn cùng các nhân viên đang hoạt động
tại Công ty CP Dệt may Phú Hòa An .
Trước hết, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Lê Hiệp, Lê Anh
Quý, cô giáo Dương Thị Tuyên đã truyền đạt kiến thức, tổ chức tập huấn, giúp đỡ,
hướng dẫn trong quá trình đi thực tập giáo trình.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các các cô, chú, anh, chị trong công ty
Phú Hòa An đã tạo điều kiện để chúng em có thể tiếp cận, học hỏi trong thời gian
thực tập giáo trình và thu thập số liệu để hoàn thành đề tài của nhóm chúng em.
Xin chân thành cảm ơn!

K44B KH-ĐT Page 4
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Huế, tháng 09 năm 2013
Nhóm thực hiện
Nhóm 02

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lí do chọn đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải có
một lượng vốn nhất định, bởi vốn chính là đối tượng của của quá trình trao đổi, nếu
thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán không đảm bảo sự sống cho doanh
nghiệp. Hay nói cách khác vốn là điều kiện để tồn tại và phát triển của bất kì doanh
nghiệp nào.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh
nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp phải đối
mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho
hợp lí nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng
thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả
trên thị trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt.
Việc sử dụng vốn như thế nào đang là câu hỏi đặt ra cho cả ngành công nghiệp
Dệt may Việt Nam nói chung và công ty cổ phần Dệt may Phú Hòa An nói riêng.Việc
sử dụng vốn cần được phân tích để sử dụng cho phù hợp. Nhận thấy tính cấp thiết của
đề tài, nhóm em xin chọn đề tài “Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty CP Dệt may Phú Hòa An từ năm 2011-2012”.
K44B KH-ĐT Page 5
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế, nhóm 02 mong nhận được sự
góp ý của thầy cô và các bạn để nhóm có thể có cách nhìn sâu sắc hơn, thực tế hơn
giúp cho nhóm tiếp nhận kiến thức của chuyên ngành mình thuận lợi và áp dụng tốt
cho công việc sau này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Dệt may Phú Hòa An từ
năm 2011-2012
1.2.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Dệt may Phú Hòa An từ

năm 2011-2012
1.2.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp để tìm hiểu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của CTCP Dệt may
Phú Hòa An từ năm 2011-2012
1.3.2 Phân tích và xử lý số liệu
Xử lý bằng chương trình Microsoft Excel
1.3.3 Sử dụng phương pháp so sánh
Là phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng nội dung tính chất tương tự nhau. Nó giúp chúng ta rút ra những
nét chung, nét riêng của hiện tượng để so sánh, đánh giá được những mặt mạnh hay
yếu, hiệu quả hay kém hiệu quả từ đó tìm ra những giải pháp tối ưu trong những
trường hợp cụ thể
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Về mặt thời gian
Nghiên cứu về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Dệt may Phú Hòa
An từ năm 2011-2012
K44B KH-ĐT Page 6
Thực tập giáo trình Nhóm 2
1.4.2 Về mặt không gian
Nghiên cứu về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Dệt may Phú Hòa
An, KCN Phú Bài, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm, phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1 Vốn kinh doanh

Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư, có thể nói rằng vốn là tiền đề
cho hoạt động của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh.Trong
điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các hình thức khác nhau để
đạt được mục tiêu sinh lời cao nhất.
Do đó, vốn kinh doanh có thể huy động của toàn bộ tài sản bỏ ra cho hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Theo giác độ chu chuyển vốn thì vốn bao gồm hai loại:
1.1.1.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động.
Vốn cố định tham gia nhiều vào chu trình sản xuất kinh doanh.
K44B KH-ĐT Page 7
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lượng (số TSCĐ) không
đổi, nhưng về mặt giá trị, vốn cố định được dịch chuyển dần vào trong giá thành sản
phẩm mà vốn cố định đó sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao TSCĐ, giá trị
dịch chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ.
Cách phân loại và nhận biết vốn cố định cũng là cách phân loại và nhận biết
TSCĐ vì vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư trong đó là lợi ích của các nguồn vốn có lợi ích
kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp.
1.1.1.2.2 Vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động luôn biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở
về hình thái tiền tệ để thực hiện một phần chu chuyển.
Sau mỗi vòng chu chuyển, vốn lưu động sẽ được thu hồi toàn bộ dưới hình
thức tiền tệ vòng chu chuyển của vốn lưu động, là khoảng thời gian cần thiết để vốn
lưu động biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật, rồi trở lại hình thái tiền
tệ. Sự biến đổi có tính chất tuần hoàn như vậy gọi là chu chuyển vốn.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chia làm hai loại:
Tài sản ngắn hạn sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang…)
Tài sản ngắn hạn lưu thông (sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, vốn thanh toán, chi phí trả trước…)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn
hạn lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được tiến hành liên tục. Để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả cần phân loại
K44B KH-ĐT Page 8
Thực tập giáo trình Nhóm 2
vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với
yêu cầu quản lý.
1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chi phí sử dụng vốn và những lợi ích
mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh như vậy có thể
thấy được ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay
thấp, tốt hay xấu…
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh như vòng quay tổng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.2.1 Vòng quay tổng tài sản
Công thức tính :
Vòng quay tổng tài sản =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
K44B KH-ĐT Page 9
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này cho thấy cứ
100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kì mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này lớn cho thấy vốn sử dụng vốn hiệu quả và nó cho phép đánh giá tương đối chính
xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
1.2.2.3 Hệ số sinh lợi doanh thu
Công thức tính:
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi trên doanh thu, cứ 100 đồng doanh thu
thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.4 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
Công thức tính:
Hệ số sinh lợi VCSH =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu hay là đo lường mức
sinh lợi đầu tư của vốn chủ sở hữu.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền các loại TSCĐ, thể hiện quy mô của
doanh nghiệp. TSCĐ nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng
có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản cố định. Một số chỉ tiêu khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định:

1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
K44B KH-ĐT Page 10
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng doanh thu thuần.
1.2.3.2 Suất hao phí TSCĐ
Công thức tính:
Suất hao phí TSCĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
1.2.3.3 Sức sinh lời của TSCĐ
Công thức tính:
Sức sinh lời TSCĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi
nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Ngoài ra, để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử
dụng hai chỉ tiêu sau:
1.2.3.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Công thức tính:
K44B KH-ĐT Page 11
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
1.2.3.5 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kì sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất (Dự trữ - Sản xuất - Tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.4.1 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động=
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao, số vốn tiết kiệm được nhiều và ngược lại.
1.2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
K44B KH-ĐT Page 12
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết các nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ
luân chuyển vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.4.3 Hiệu quả sử dụng của vốn lưu động
Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng của VLĐ=

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
1.2.4.4 Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và vốn lưu động
Công thức tính:
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT và VLĐ=
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình VLĐ của doanh nghiệp bị các doanh nghiệp
khác chiếm dụng.
1.2.4.5 Số vòng quay hàng tồn kho
K44B KH-ĐT Page 13
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Công thức tính:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Ý nghĩa: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh
giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh số cao.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng
VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu này với các
chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và
xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế,
tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát
thực về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh
nghiệp.
1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng

nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và sát lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
các doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện máy móc, đầu tư hiện đại hóa công
K44B KH-ĐT Page 14
Thực tập giáo trình Nhóm 2
nghệ Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh. Vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi đảm
bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.4 Cơ sở thực tiễn
1.4.1 Đặc điểm của ngành dệt may
Công nghiệp dệt may đã có ở Việt Nam ít nhất là từ một thế kỷ nay, còn những
hoạt động thủ công truyền thống như thêu thùa thì đã tồn tại từ lâu hơn nhiều. Theo
một số tài liệu ghi chép thì sự phát triển chính thức của ngành công nghiệp này bắt
đầu từ khi Khu công nghiệp Dệt Nam Định được thành lập vào năm 1889. Sau chiến
tranh thế giới lần thứ II, ngành công nghiệp này phát triển nhanh hơn, đặc biệt là ở
miền Nam, tại đây các hãng dệt có máy móc hiện đại của Châu Âu được thành lập.

Trong thời kỳ này tại miền Bắc, các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng thiết bị của
Trung Quốc, Liên Xô cũ và Đông Âu cũng đã được thành lập. Mặc dù từ những năm
1970, ngành đã bắt đầu xuất khẩu nhưng từ đầu những năm 1990, sau khi thực hiện
công cuộc đổi mới thì thời kỳ phát triển quan trọng hướng về xuất khẩu mới bắt đầu.
Công nghiệp Dệt May là ngành có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn chuyển đổi của
Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Dệt may
cũng là một phần cấu thành quan trọng trong chính sách định hướng xuất khẩu của đất
nước, và một cách chung hơn, trong các nỗ lực của Việt Nam để hoà nhập vào nền
kinh tế quốc tế. Công nghiệp Dệt May tất yếu là một trong các ngành chủ yếu xuất
khẩu trong giai đoạn đầu phát triển của cả nước. Sự thành công về xuất khẩu trong
ngành này thường mở đường cho sự xuất hiện của một chiến lược phát triển định
hướng phát triển có cơ sở rộng hơn. Sự thất bại về xuất khẩu của ngành này bao giờ
cũng là triệu chứng của sự trở ngại có tính thâm căn cố đế trong nước và của sự bất
K44B KH-ĐT Page 15
Thực tập giáo trình Nhóm 2
lực, không phát huy được lợi thế so sánh tiềm năng. Vì vậy đây là một ngành công
nghiệp quan trọng không chỉ với tư cách là một nguồn xuất khẩu và tạo việc làm
chính, mà còn vì sự tăng trưởng của ngành này cho thấy kết quả hoạt động kinh tế
một cách tổng hợp hơn.
1.4.2 Tình hình phát triển ngành dệt may ở Việt Nam
Năm 2010, ngành dệt may đạt kim ngạch xuất khẩu 11,2 tỷ USD, tăng
23,2% so với năm 2009, trong bối cảnh số lượng đơn hàng xuất khẩu cũng như giá
bán được cải thiện rõ rệt, đồng thời lần đầu tiên lọt vào top 5 thế giới về kim ngạch
xuất khẩu. Ngành dệt may Việt Nam hình thành và phát triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1:Trước năm 2000, chủ yếu gia công, xuất khẩu 100 triệu USD/năm
Giai đoạn 2: Mở đường xuất khẩu vào thị trường Châu Âu (2000-2002). Đỉnh
cao xuất khẩu khoảng 2 tỉ USD vào năm 2001
Giai đoạn 3: Mở vào thị trường Mỹ (2002-2006), tối đa xuất khẩu gần 5 tỷ
USD/năm 2005, và dự kiến năm sau là 5.5 tỷ USD
Giai đoạn 4: Sau 2006, giai đoạn cạnh tranh quyết liệt nhất. Trong hơn 20 năm

qua, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc vươn lên dẫn đầu cả
nước về kim ngạch xuất khẩu và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của nước ta. Nếu
như năm 1990 hàng dệt may Việt Nam mới chỉ có mặt gần 30 nước trên thế giới thì
đến nay đã hiện hiện ở khắp các châu lục với trên 100 nước và vùng lãnh thổ. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may nước ta là Nhật Bản, Hòa Kỳ và EU.
Khi Việt Nam thâm nhập ngày càng sâu vào thị trường thế giới, tham gia trên
một sân chơi rộng khắp toàn cầu, ngành dệt may trong những năm qua đã tân dụng
những cơ hội mang lại và phần nào đã chuyển những thách thức thành những kết quả
đáng ghi nhận của ngành.
Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơn bão suy thoái kinh tế toàn cầu, xuất
khẩu ngành dệt may năm 2009 tương đối khả quan, là ngành duy nhất giữ vững được
kim ngạch xuất khẩu không bị sụt giảm so với năm 2008, ước đạt 9,1-9,2 tỷ USD,
trong đó thị trường Mỹ giảm 5%, EU giảm 3.5% nhưng thị trường Nhật Bản tăng
15% và nhiều thị trường mới tăng như Trung Đông tăng 13%, Hàn Quốc tăng 67%,
ASEAN tăng 29%, Ấn Độ tăng 60%, Trong đó, do chủ động về nguồn nguyên phụ
K44B KH-ĐT Page 16
Thực tập giáo trình Nhóm 2
liệu sản xuất trong 4 nước nên kim ngạch xuất khẩu của ngành về vải giảm 6.9%; về
sợi dệt giảm 0.3%; về bông giảm 15.3%.
Bước sang năm 2010, cho dù những khó khăn đã xuất hiện, nhưng những tín
hiệu lạc quan cũng khiến nhiều chuyên gia trong ngành dệt may cho rằng sẽ tiếp tục
năm thành công nữa của ngành dệt may Việt Nam. Năm 2010, khi khảo sát tại một
doanh nghiệp tiêu biểu, hầu hết các doanh nghiệp này đều có đơn hàng đến hết quý I
và thậm chí có không ít trường hợp đơn hàng sản xuất đến tận tháng 6-7/2010. Đây là
một tín hiệu đáng mừng cho ngành dệt may sau những khó khăn trong cơn bão suy
thoái kinh tế vừa qua.
Từ đó đến nay, ngành dệt may đang từng bước phát triển manh mẽ, đạt kim
ngạch xuất khẩu cao, thị trường rộng lớn và chiếm tỉ trọng cao trong GDP cả nước.
1.4.3 Tình hình phát triển ngành dệt may ở khu công nghiệp Phú Bài
Những năm gần đây, lĩnh vực dệt may của tỉnh cũng như của khu công nghiệp

ngày càng tăng tốc và phát triển bền vững với hàng loạt các dự án, nhà máy may công
nghiệp ra đời tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Ngoài nâng cao kim ngạch
xuất khẩu cho tỉnh, các DN dệt may đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 14 ngàn
lao động, trong đó trên 70% là lao động nông thôn. Song, do thiếu kinh phí đào tạo,
nên đa số các lao động trong ngành dệt may có nghề nhưng chưa được đào tạo chính
quy nên năng suất lao động chưa cao.
K44B KH-ĐT Page 17
Thực tập giáo trình Nhóm 2
CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1 Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp Phú Hòa An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện chiến lược phát triển ngành Dệt May của Tập đoàn Dệt May Việt Nam,
công ty CP Dệt May Huế, Tổng công ty Dệt May Hòa Thọ và công ty CP Sợi Phú Bài
đã thành lập công ty CP Dệt May Phú Hòa An đặt tại Khu công nghiệp Phú Bài theo
giấy phép kinh doanh số 3300547575 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thừa Thiên Huế cấp
lần đầu ngày 07/06/2008 và cấp thay đổi lần 2 ngày 20/04/2011.
• Giám đốc: Lê Hồng Long
• Địa chỉ liên hệ: KCN Phú Bài- Hương Thủy- TT Huế
• Điện thoại : 054.3965959
• Fax : 054.3951333
• Email :
• Webstie : phugatex.com.vn
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh Sợi và Dệt vải
+ Sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc
K44B KH-ĐT Page 18
Thực tập giáo trình Nhóm 2
+ Kinh doanh nông lâm sản nguyên phụ liệu: bông, xơ, sợi các loại
+ Mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện
+ Lắp đặt máy móc thiết bị ngành công nghiệp

+ Xây dựng dân dụng
+ Xây dựng các công trình công nghiệp
+ Kinh doanh lưu trú du lịch
+ Kinh doanh nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô
+ Kinh doanh đào tạo công nhân kỹ thuật sợi, dệt, nhuộm, may
Công ty CP Dệt May Phú Hòa An (PHUGATEX) là một doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong ngành may xuất khẩu được đặt tại lô C 4-4 và C 4-5 của KCN
Phú Bài, Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế với tổng diện tích phân xưởng là
26.000m
2
bên cạnh Quốc lộ 1A, cách cảng hàng không Phú Bài 2km khu công nghiệp
Phú Bài, Thừa Thiên Huế.
Công ty chính thức đi vào hoạt động vào tháng 6 năm 2009 ban đầu gồm 6
chuyền may và 300 công nhân. Bước sang năm 2010, công ty đã phát triển quy mô
với tốc độ 3 chuyền may trong 2 tháng và đến tháng 10 năm 2011, công ty đã có 18
chuyền may với hơn 1000 lao động. Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2011 công
ty có 1146 lao động. Đến năm 2012, công ty đã có 19 chuyền may, tính đến thời điểm
31 tháng 12 năm 2012 công ty có 1150 lao động. Trong 19 chuyền này thì có 6
chuyền chuyên làm hàng xuất khẩu đi Nhật, 6 chuyền chuyên làm hàng xuất khẩu đi
Mỹ và các chuyền còn lại làm áo polo-shirt xuất sang Mỹ và các nước khác.
Công ty đã đưa ra một số định hướng cho năm 2013 như sau:
Xây dựng mới nhà may may quy mô 16 chuyên may tổng mức đầu tư từ 47 tỷ
đồng, tạo công ăn việc làm cho gần 900 lao động tai địa phương bằng việc huy động
vốn từ các cổ đông hiện hữu và các cổ đông chiến lược của công ty.
Bước sang quý 3 năm 2013, công ty sẽ sản xuất đơn hàng FOB với sản lượng
từ 100-150 nghìn sản phẩm một tháng.
Doanh thu dự kiến đạt được năm 2013 là 100 tỷ đồng với lợi nhuận đạt được sẽ
trên 2,3 tỷ đồng. Tăng trên 40% so với năm 2012.
K44B KH-ĐT Page 19

Thực tập giáo trình Nhóm 2
2.1.2 Sản phẩm và lao động
Công ty chuyên gia công, xuất khẩu các sản phẩm may mặc như: đồng phục y
tế, áo thun các loại (T-shirt, Polo shirt…), áo quần may sẵn. Đầu ra của Công ty chủ
yếu được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Nhật, Đài loan, EU. Thế mạnh của
PHUGATEX trong nhiều năm qua là các công đoạn cắt, ráp, may, hoàn thiện sản
phẩm được xử lý trên các dây chuyền may hiện đại với công nghệ Nhật, Ý. Thêm nữa
là đội ngũ công nhân được tuyển chọn, đào tạo khá lành nghề, bộ phận kiểm định chất
lượng tốt nên Công ty đã đạt chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng hàng dệt may quốc tế
của tổ chức WRAP, là “phiếu thông hành” quý giá để hàng may xuất khẩu
PHUGATEX thâm nhập và đứng vững trên các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật,
EU, Đài Loan. Nhờ đó, với tổng tài sản hơn 60 tỷ đồng, Công ty đã bảo đảm việc làm
cho 1150 lao động với mức lương bình quân 3,5 triệu đồng/người/tháng và đạt lãi
ròng sau thuế năm 2011 là 6 tỷ 277 triệu đồng. Dù không phải là một công ty tầm cỡ
nhưng công ty độc lập hoàn toàn, không phụ thuộc vào công ty mẹ, chủ yếu góp vốn
là chính và được nhiều doanh nghiệp khác tôn trọng. Công ty chủ yếu sản xuất theo
đơn đặt của khách hàng với mẫu mã, số lượng theo yêu cầu nên được rất nhiều đối tác
nước ngoài hài lòng và hợp tác lâu dài với công ty.
Công ty ra đời trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, tác động của khủng hoảng
và suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên với sự nỗ lực của Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên đã tận dụng cơ hội , vượt qua thách thức, phấn đấu thực hiện. Đến năm
2011, công ty đã chính thức vượt qua khó khăn, đạt 63% vốn bỏ ra và được Uỷ ban
nhân dân tỉnh chứng nhận “Doanh nghiệp xuất sắc toàn diện” năm 2011, nhận giấy
khen “Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công
thương 2011” do Sở công thương trao tặng. Đến năm 2012, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế chứng nhận là “Doanh nghiệp tiêu biểu năm 2012”, là “Đơn vị thi
đua xuất sắc khối DN 2 năm 2012”.
K44B KH-ĐT Page 20
Thực tập giáo trình Nhóm 2

2.1.2 Bộ máy tổ chức
Sơ đồ tổ chức:



2.1.3 Thuận lợi và khó khăn và công ty Phú Hòa An đang gặp phải
2.1.3.1 Thuận lợi
Phú Hòa An nổi tiếng với các sản phẩm dệt kim. Đây là một lợi thế để cạnh
tranh với các công ty khác, đặc biệt là sản phẩm dệt kim chất lượng và uy tín, được
các khách hàng chủ động tìm đến.
Về nhân lực, Phú Hòa An có được một đội ngũ lao động lành nghề, siêng năng
trong công việc, trung thành với công ty. Đây là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng
K44B KH-ĐT Page 21
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
QUẢN LÝ NHÂN
SỰ
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT, PHÁT
TRIỂN
PHÒNG QUẢN
LÝ CHẤT
LƯỢNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Xưởng 1
Xưởng 2

Xưởng 3
Thực tập giáo trình Nhóm 2
suất lao động và đảm bảo được mức sản lượng đầu ra cho doanh nghiệp. Ngoài ra,
việc coi trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc tốt, đúng
tiêu chuẩn và thực hiện các chính sách ưu đãi cho người lao động. Điều này đã góp
phần thu hút nguồn lao động có tay nghề về công ty. Chính đó đã giúp cho công ty
vượt qua những khó khăn ban đầu.
Với những thành tích xuất sắc cũng như uy tín trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty nhiều lần được vinh danh và trao tặng nhiều bằng khen, giải thưởng
cao quý. Trong đó, nổi bật năm 2012 công ty được cấp chứng chỉ WRAP, WCA và
hiện nay đang chuẩn bị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 14000. Điều này đã
để lại những ấn tượng tốt trong lòng khách hàng, từ đó công ty sẽ dễ dàng kiếm được
nhiều đơn đặt hàng có giá trị hơn và góp phần nâng cao thương hiệu của công ty.
Khi Công ty đăng ký thành công nhãn hiệu Phú Hòa An với Cục Sở Hữu Trí
Tuệ thì việc xuất khẩu hàng hóa ra thế giới sẽ được thuận tiện và công ty càng yên
tâm hơn khi sản phẩm của mình đã có chỗ đứng trên thị trường và được pháp luật bảo
hộ nhãn hiệu độc quyền.
Việt Nam gia nhập vào khối TPP (Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương)
đã tạo ra những cơ hội lớn cho ngành dệt may Việt Nam nói chung cũng như các
doanh nghiệp dệt may nói riêng về việc mở rộng thị trường, có cơ hội lựa chọn và tìm
kiếm khách hàng, đồng thời được hưởng mức thuế suất ưu đãi cho hàng hóa, dịch vụ.
2.1.3.2 Khó khăn
Do đặc thù kinh doanh của công ty là xuất nhập khẩu nên chủ yếu tài sản tập
trung vào hàng tồn kho và các khoản phải thu, do đó khả năng thanh toán nhanh của
công ty hơi thấp, gây bất lợi cho công ty.
Nhu cầu về nguyên phụ liệu của ngành may đang bùng nổ, nguồn cung thiếu.
Do đó, khi công ty nhận thêm đơn hàng thì phải cạnh tranh để mua nguyên phụ liệu
không chỉ trong nước mà còn nhập khẩu bên ngoài. Cho thấy công ty chưa chủ động
hoàn toàn về nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Về khâu bảo quản nguyên liệu, nguyên liệu như chỉ được nhập từ nước ngoài

về, do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm làm giảm chất lượng chỉ, dẫn đến khi gia công sản
phẩm gặp lỗi, tuy nhiên công ty đã có hướng khắc phục.
Bộ phận thiết kế của công ty còn nhiều hạn chế, phần lớn là làm theo mẫu mã
đặt hàng từ phía nước ngoài để xuất khẩu.
Nằm cạnh một công ty dệt may lớn mạnh hơn mình-Công ty TNHH
Hanesbrand Việt Nam, chi nhánh Huế (HBI) thuộc đầu tư Nhật Bản. Lúc này, đòi hỏi
công ty phải có sự nỗ lực lớn để cạnh tranh với công ty bạn về sản phẩm, lao động…
K44B KH-ĐT Page 22
Thực tập giáo trình Nhóm 2
Mức độ ổn định của của nguồn lao động trong ngành may mặc không cao khiến
cho doanh nghiệp thường xuyên phải quan tâm đến việc tuyển dụng lao động mới.
2.2 Thực trạng sử dụng vốn của công ty cổ phần Dệt may Phú Hòa An năm 2011-
2012
2.2.1 Tình hình tài chính
Bảng cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta nắm được
khái quát tình hình của công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An năm 2011 và 2012
2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán
ĐVT: VNĐ
31/12/2011 31/12/2012
A. Tài sản
I. Tài sản ngắn hạn
1.Tiền vả các khoản tương đương tiền 3,987,420,142 3,513,458,490
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3,100,088,889
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 8,383,740,702 10,331,899,763
4. Hàng tồn kho 7,565,735,945 12,123,443,827
5. Các tài sản ngắn hạn khác 1,105,009,247 1,102,260,484
Tổng tài sản ngắn hạn 21,041,906,036 30,171,151,453
II. Tài sản dài hạn
1 Các khoản phải thu dài hạn

2. Tài sản cố định 28,334,227,520 30,590,820,179
3. Bất động sản đầu tư
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác 6,463,795,462 5,873,660,480
Tổng cộng tài sản dài hạn 34,798,022,982 36,464,480,659
Tổng tài sản 55,839,929,018 66,635,632,112
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn 21,912,597,953 28,292,830,836
K44B KH-ĐT Page 23
Thực tập giáo trình Nhóm 2
2. Nợ dài hạn 22,138,123,812 25,889,040,402
Tổng nợ phải trả 44,050,721,765 54,181,871,238
II. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu 11,789,207,253 12,453,760,874
2. Nguồn kinh phí và các quỹ khác
Tổng vốn chủ sở hữu 11,789,207,253 12,453,760,874
Tổng nguồn vốn 55,839,929,018 66,635,632,112
2.2.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và 2012
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
1
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
60,366,090,841 77,060,459,591
2 Giá vốn hàng bán 42,240,696,787 59,726,736,220
3 Lợi nhuận gộp (3)=(1)-(2) 18,125,394,054 17,333,723,371
4 Doanh thu từ hoạt động tài chính 383,564,086 212,557,679
5

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
9,083,333,604 11,078,361,765
6 Chi phí tài chính 3,439,238,358 4,791,613,073
7
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (7)=(3)+(4)-(5)-(6)
5,986,386,178 1,676,306,212
8 Thu nhập khác 292,756,038 118,203,786
9 Chi phí khác 2,028,194
10 Lợi nhuận khác (10)=(8)-(9) 290,727,844 118,203,786
11
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (11)=(7)-(10)
6,277,114,022 1,794,509,998
12 Thuế thu nhập doanh nghiệp 94,172,998
13
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (13)=(11)-(12)
6,277,114,022 1,700,337,000
2.2.2 Nhận xét tình hình hiệu quả sử dụng vốn của CTCP Dệt may Phú Hòa An
K44B KH-ĐT Page 24
Thực tập giáo trình Nhóm 2
2.2.2.1 Tình hình sử dụng và hiệu quả hoạt động vốn kinh doanh chung của
CTCP Dệt may Phú Hòa An trong thời gian vừa qua
ĐVT: VNĐ
Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện tổng tài sản (2011-2012)
Nhìn vào chỉ tiêu tổng tài sản ta thấy quy mô của công ty cổ phần dệt may Phú Hòa
An thuộc vào doanh nghiệp có quy mô vừa. Qua biểu đồ ta thấy, tổng tài sản năm
2012 là 66,635,632,112 VNĐ tăng 19.33% so với năm 2011.

Trong năm 2012, tổng tài sản ngắn hạn (vốn lưu động) là 30,171,151,453 VNĐ
tăng 43.39% so với năm 2011, nguyên nhân của việc tăng lên này là do các mục trong
tài sản ngắn hạn tăng lên đáng kể, do đặc thù kinh doanh của công ty là xuất nhập
khẩu nên chủ yếu tài sản tập trung vào hàng tồn kho và các khoản phải thu, cụ thể là:
hàng tồn kho năm 2012 là 12,123,443,827 VNĐ tăng 60.24% và các khoản phải thu
ngắn hạn là 10,331,899,763 VNĐ tăng 23.24% so với năm 2011. Tuy nhiên, một số
tài sản ngắn hạn khác trong năm 2012 giảm 0.25%; tiền và các khoản tương đương
tiền giảm 11.89% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do các khoản
tiền gửi tại ngân hàng và tiền gửi có kỳ hạn giảm mạnh và chuyển đầu tư tiền và các
khoản tương đương tiền đầu tư sang đầu tư các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như:
đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, nhằm tránh rủi
ro.
K44B KH-ĐT Page 25

×