Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán bán nhóm hàng sơn nội thất tại công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.26 KB, 71 trang )

Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận.
Lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn và phát triển của DN. Kế
toán bán hàng là công cụ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh
nghiệp cũng như các đối tác bên ngoài, góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng,
giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh
doanh tiếp theo.
Tại Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO, công tác kế toán nói chung
và kế toán bán hàng máy tính nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Xuất
phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán nhóm
hàng sơn nội thất tại công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Đồng thời tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức công tác kế toán, khảo sát thực trạng kế toán kế
toán bán hàng máy tính tại công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO trong việc sử
dụng, luân chuyển chứng từ, tài khoản, vận dụng tài khoản và sổ kế toán. Qua đó đánh
giá thực trạng và chỉ ra được những ưu nhược điểm trong kế toán bán hàng máy tính
tại công ty theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (QĐ
48/2006/QĐ – BTC). Từ những hạn chế đó em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
nhằm khắc phục hạn chế còn tồn tại trong kế toán bán hàng máy tính với mong muốn
đây là cơ sở tham khảo để giúp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty.

SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A



Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phương đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn
thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Kế Toán- Kiểm toán - Trường
Đại học Thương Mại, Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO đã tạo cho em
điều kiện được thực tập tại doanh nghiệp, đặc biệt các anh chị đang công tác tại phòng
kế toán đã tạo cơ hội cho em học tập, nghiên cứu và tiếp xúc với các hoạt động kinh
doanh thực tế trong suốt quá trình tìm hiểu và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy cô, ban lãnh đạo Công ty tận tình chỉ bảo để khóa luận của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Quốc Tú

SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

MỤC LỤC

SV: Lê Quốc Tú

iii

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát
triển DIPCO
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán công ty CP xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO



đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty
CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO
Biểu 1: Hóa đơn GTGT
Biểu 2: Phiếu thu
Biểu 3: Phiếu thu
Biểu 4: Phiếu thu

SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A



Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
CT
CP
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐSXKD
BCLCTT

BTC

MS
TK
GTGT
TSCĐ

SV: Lê Quốc Tú

Cụm từ được viết tắt
Công ty
Cổ phần
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Quyết định
Bộ tài chính
Mã số
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài Kế toán bán hàng.

Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá, khép kín vòng
tuần hoàn của tài sản trong quá trình kinh doanh. Khi kết thúc quá trình bán hàng, tài
sản của doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Doanh
nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng lại được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
được quyền thu tiền của người mua.
Có hoạt động bán hàng mới xảy ra quá trình sản xuất, quá trình tích lũy, bản
thân doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước, trên cơ sở đó mới ổn định tình hình tài chính, thực
hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể khẳng định bán hàng là khâu
cơ bản chi phối, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng. Vì vậy doanh nghiệp thương mại cần có sự quản
lý chặt chẽ quá trình bán hàng để thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh
nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh
chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân
thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông
hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá
trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói
riêng và của toàn xã hội nói riêng.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng các chuẩn mực,
chế độ kế toán vào từng doanh nghiệp không phải là đơn giản. Có những điều khoản
quy định trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng vào thực tế lại gây khó khăn cho
doanh nghiệp hay tại doanh nghiệp có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng trong
chuẩn mực, chế độ không có quy định. Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế
tại Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO tổ chức công tác kế toán bán hàng tại
công ty vẫn còn một số điểm bất cập như: các phương thức bán hàng còn hạn chế, sổ
sách sử dụng còn bỏ sót…

Qua đó em thấy việc nghiên cứu kế toán bán hàng, từ đó hoàn thiện những hạn
chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn.
SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại
2.

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Kế toán bán hàng.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng, quản lý công

tác kế toán bán hàng. Và làm rõ những quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành đối với kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty CP
Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO nói riêng.
- Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển
DIPCO. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó đánh giá được việc thực hiện quy trình kế
toán bán hàng và việc quản lý công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Xúc tiến đầu
tư phát triển DIPCO đã hợp lý hay chưa. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện,
giúp phát triển và tăng cường hiệu quả công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Xúc
tiến đầu tư phát triển DIPCO.
- Một nhu cầu thực tế đặt ra đối với sinh viên hiện nay là phải có nhiều cơ hội
để thực hành thực tế về ngành mà mình học từ đó tích lũy kinh nghiệm. Khi còn ngồi
trên ghế nhà trường, em chưa có cơ hội để được trải nghiệm trong môi trường kế toán
của một DN. Vì vậy, em thực hiện đề tài này với mong muốn áp dụng những điều đã
được học và đọc vào thực tế, tích lũy những kinh nghiệm đầu tiên phục vụ cho việc
học và đi làm sau này. Cũng thông qua việc lựa chọn thực hiện đề tài, em mong muốn

nâng cao kiến thức của bản thân về quy định của các CMKT Việt Nam, cũng như việc
vận dụng các CMKT Việt Nam trong CĐKT hiện hành và các thông tư hướng dẫn kế
toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Nội dung nghiên cứu của luận văn: Khóa luậnnghiên cứu về kế toán bán hàng
máy tính tại Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO.
- Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP Xúc tiến
đầu tư phát triển DIPCO.
- Địa chỉ: số 52 đường Tân Phúc – p, Hưng Phúc – TP Vinh – Nghệ An
- Về thời gian nghiên cứu: Từ ngày 17/03/2014 đến ngày 17/05/2014.
- Nội dung: Kế toán bán hàng.
- Đối tượng nghiên cứu: Nhóm hàng sơn nội thất.
- Số liệu minh hoạ được lấy từ các năm 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài.
a, Phương pháp thu thập dữ liệu:
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO, được
sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú trong phòng Kế toán - Tài chính của công ty,
em đã được tìm hiểu rất rõ về bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán của công ty
SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

nói chung và về phần hành kế toán bán hàng của công ty. Để thực hiện khóa luận em
đã thu thập các dữ liệu cần thiết thông qua những phương pháp sau:
i, Quan sát thực tế.

Trong quá trình thực tập tại công ty, em thường xuyên tới công ty trực tiếp làm
việc tại công ty ở bộ phận kế toán. Vì vậy, bằng khả năng quan sát thực tế cùng với sự
giúp đỡ của các cô, chú trong phòng kế toán và GVHD cô Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương, em đã quan sát quy trình kế toán bán hàng ở công ty qua tất cả các khâu từ
lập, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ và lập BCTC ở công ty như thế nào, từ đó có
được những thông tin khách quan về công tác kế toán tại doanh nghiệp.
ii, Thu thập từ các tài liệu liên quan
Là phương pháp thu thập thông tin bằng các nguồn tài liệu có sẵn như: nguồn tài
liệu do phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cung cấp như (chứng từ, sổ sách, các báo
cáo tài chính liên quan đến đề tài…) ; nguồn tài liệu thu thập từ bên ngoài như các văn
bản, thông tư, chuẩn mực liên quan kế toán bán hàng như chuẩn mực số 01, 02, 03, 04,
chế độ kế toán theo quyết định 48/QĐ – BTC . Ngoài ra em còn tham khảo thêm khóa
luậncủa các khóa trước.
b, Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được những thông tin và số liệu cần thiết cho việc viết đề tài
(như thông tin về các khoản mục chi phí, sổ kế toán…liên quan tới kế toán bán hàng
tại Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát triển DIPCO trên cơ sở lý luận, em vận dụng một
số kỹ năng đã được học như phân tích, so sánh, đối chiếu…các số liệu thu thập được
để có thể đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá phù hợp. Sử dụng phương pháp này vì
đây là phương pháp cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu mang tính chất
rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục, khóa luận được kết
cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sơ lí luận của vấn đề nghiên cứu tại Công ty CP Xúc tiến đầu
tư phát triển DIPCO.
- Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu tại Công ty CP Xúc tiến đầu tư phát
triển DIPCO.

SV: Lê Quốc Tú


Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

- Chương 3: Các kết luận và đề xuất vấn đề nghiên cứu tại Công ty CP Xúc
tiến đầu tư phát triển DIPCO.

SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
Bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người mua.
Về bản chất kinh tế, bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng

hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Lúc này,
doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp đã hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện
mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dung xã hội.
Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01).
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu
được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của DN,
được khách hàng chấp nhận thanh toán (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu sau khi đã trừ đi
các khoản làm giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại


GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp.
Doanh thu
Doanh thu
Chiết
bán hàng và
bán hàng
khấu
=
cung cấp
và cung
thương
dịch vụ thuần
cấp dịch vụ
mại

Giảm
giá
hàng
bán

Hàng
bán
bị trả
lại

Thuế TTĐB, thuế

xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp

Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc bao gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định
là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu
nhập khác bao gồm:
-

Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng

mua hàng với khối lượng lớn (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14)
-

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14).
-

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu hàng đổi hàng
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương

tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lầy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

- Giá trị hợp lý của hàng hóa là mức giá mà một hàng hóa có thể được trao đổi
giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch ngang giá.
1.1.2.
Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
(a)Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: vật tư, hàng hóa, thành
phẩm có hình thái vật chất hoặc vô hình mà doanh nghiệp thương mại mua về để bán.
(b)Các phương thức và các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực
hiện qua các phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa

- Phương thức bán lẻ hàng hóa
- Phương thức bán hàng đại lý
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
∗ Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn là phương thức bán hàng mà trong đó, hàng hóa được bán cho các
doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất để các doanh nghiệp này tiếp
tục bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của phương thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dung, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô với số lượng lớn, giá bán biến
động tùy thuộc khối lượng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa,
thường bao gồm hai phương thức sau đây:
+ Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Đây là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra
từ kho của doanh nghiệp. Phương thức này có hai hình thức thực hiện: bán buôn hàng
hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn hàng hóa qua kho theo
hình thức gửi hàng.
+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Đây là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ
nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể được thực hiện qua hai hình
thức: bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay
ba) và hình thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
∗ Phương thức bán lẻ hàng hóa:
SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại


GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bán lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Phương thức bán lẻ có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
- Hình thức bán hàng trả góp
∗ Phương thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại đến khi nào cơ sở đại lý thanh
toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
∗ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy
nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
(c) Các phương thức và các hình thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán, tùy theo thỏa
thuận và sự tín nhiệm giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp.

Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các phương thức thanh toán sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp
Phương thức thanh toán chậm trả
∗ Phương thức thanh toán trực tiếp
Đây là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển giao.
Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ gắn liền với nhau và diễn ra đồng
SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

thời. Phương thức thanh toán trực tiếp có thể thực hiện dưới các hình thức nhu thanh
toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, hoặc hàng hóa (nếu bán theo hình thức hàng đổi
hàng).

∗ Phương thức thanh toán chậm trả
Đây là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển giao

sau quyền sở hữu về hàng hóa, do đó phát sinh một khoản nợ phải thu. Ở hình thức
này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
(d) Đặc điểm về giá
Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại là giá thỏa thuận giữa người
mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán. Tuy nhiên giá bán
phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo được khoản lợi
nhuận định mức cho doanh nghiệp:

Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ
Hay:

Giá bán = Giá mua thực tế (1+ % Thặng số thương mại)

Mức giá của sản phẩm hàng hóa được xác định dựa trên quy luật cung cầu thị
trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị
trường, ngoại trừ các mặt hàng thiết yếu được Nhà nước quy định.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
∗ Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, doanh nghiệp cần
phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Cụ thể, quản lý nghiệp vụ bán hàng cần đáp ứng
các yêu cầu sau:
+ Quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng hóa vì đây là cơ sở quan trọng để xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý doanh thu bao gồm các nội
dung sau:
- Quản lý doanh thu thực tế, doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng hóa.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
SV: Lê Quốc Tú

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại


GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

- Quản lý doanh thu thuần.
+ Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu người mua. Kế toán cần theo dõi sát xao tình hình thu hồi công nợ để tránh tình
trạng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
∗ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
+ Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua.
+ Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
+ Cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có
những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hoạt động bán hàng, giúp cho ban
giam đốc nắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó có những biện
pháp, chính sách khắc phục kịp thời.
1.1.2.3. Quy định của chuẩn mực kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
Cho tới hết năm 2006, Việt Nam đã ban hành và công bố 26 chuẩn mực kế toán
(VAS) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và
ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp và 5 thông tư hướng dẫn
thực hiện. Về cơ bản, các chuẩn mực này được xây dựng theo các chuẩn mực kế toán,
kiểm toán quốc tế với một số điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Trong 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành, có 3 chuẩn mực có liên quan trực tiếp đến
kế toán bán hàng là VAS 01 “Chuẩn mực chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14
“Doanh thu và thu nhập khác”. Cụ thể như sau:

∗ Quy định của Chuẩn mực chung – VAS 01
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản đối với kế toán trong doanh nghiệp, trong đó có một số nguyên tắc tác động trực
tiếp đến kế toán bán hàng bao gồm:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
SV: Lê Quốc Tú

10

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Theo nguyên tắc này, khi
các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng đều thỏa mãn, kế toán tiến hành ghi nhận
doanh thu khi phát sinh giao dịch, không phụ thuộc vào việc tại thời điểm đó, người
mua đã trả tiền (người bán đã thu được tiền) hay chưa.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính toán theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Nguyên tắc phù hợp: Doanh thu và chi phí phải được ghi nhận phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu, kế toán phải ghi nhận một khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí được coi là
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải dựa trên cơ sở chi phí nào tạo nên

doanh thu được hưởng trong kỳ, vì có những khoản thu phát sinh kỳ này nhưng chi phí
bỏ ra để có được doanh thu đó lại phát sinh từ kỳ trước. Hoặc có những chi phí phát
sinh kỳ này nhưng không được coi là chi phí hoạt động kỳ này, vì nó tạo ra doanh thu
ở kỳ sau.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể, trong
doanh nghiệp, phương pháp tính giá trị hàng xuất kho, phương pháp khấu hao cần nhất
quán giữa các kỳ để đảm bảo tính so sánh được của Báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đối với kế toán bán hàng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập
quá lớn; không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; doanh
thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được
lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí. Nguyên tắc này giúp kế toán bán hàng xác định được thời điểm phát sinh
doanh thu và giá vốn hàng bán cũng như chi phí liên quan đến hàng bán.
SV: Lê Quốc Tú

11

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại


GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương


Quy định của chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”

Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
Mục đích của VAS 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.
o Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: theo VAS 14 doanh thu được
ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- DN chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
o Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Đối với hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ thì
doanh thu được xác định tùy vào bản chất và giá trị của hàng hóa, dịch vụ đó. Việc xác

định doanh thu của hàng đổi hàng đã đề cập đến ở trên.

SV: Lê Quốc Tú

12

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN
được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra
đồng thời đảm bảo cho DN có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = giá mua thực tế + thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = giá mua thực tế (1+% thặng số thương mại).
∗ Quy định của chuẩn mực kế toán VAS 02 – Hàng tồn kho
∗ VAS 02 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
∗ Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn kho
vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
∗ Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường

hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được.
∗ Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
∗ - Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với DN có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
∗ - Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này thì giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho tương
tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của DN. Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị
bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ:
Giá vốn của hàng hóa


xuất kho

SV: Lê Quốc Tú

=

Giá bình quân của
một đơn vị hàng hóa

13

*

Lượng hàng hóa
xuất kho


Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương
Giá trị hàng hóa tồn

Giá bình quân của
một đơn vị hàng
hóa

=

kho đầu kỳ
Số lượng hàng hóa

+
+

Giá trị hàng hóa nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa

tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
∗ Phương pháp này thích hợp với những DN có ít loại hàng hóa nhưng số lần
nhập xuất nhiều.
∗ - Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại

cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
∗ - Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá hàng nhập kho đầu kỳ hoăc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2. Nội dung Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chuần mực
và chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam có Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và
thu nhập khác” và Chuẩn mức kế toán số 02 “Hàng tồn kho” chi phối trực tiếp đến kế
toán bán hàng.
Theo VAS 14 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh
thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SV: Lê Quốc Tú

14


Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu quy định theo từng phương thức, hình thức
bán hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp: thời điểm ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận hàng chấp
nhận thanh toán.
- Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi nhận là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán: thời điểm ghi nhận là khi nhận tiền hoặc bên nhận
đại lý chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận là ngay khi DN
giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả ngay,
khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định kỳ phân
bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
Doanh thu được xác định:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết

khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
SV: Lê Quốc Tú

15

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Theo VAS 02 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần

có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Theo VAS 02 thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.

SV: Lê Quốc Tú


16

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

Căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế xuất trong kỳ:
Giá vốn của hàng
hoá xuất kho

SV: Lê Quốc Tú

=

Giá bình quân của một
đơn vị hàng hoá

17

x

Lượng hàng hoá xuất kho

Lớp: SB-16A



Đại học Thương Mại
Giá bình
quân của một
đơn vị hàng
hoá

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương
Giá trị hàng hoá tồn kho

=

đầu kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
kho đầu kỳ

+
+

Giá trị hàng hoá nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá
nhập kho trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm hàng hoá nhưng số
lần nhập nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở

thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ được sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất kì
bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ
cũng như được sử dụng để hạch toán. Tuỳ theo phương thức bán hàng, kế toán bán
hàng sử dụng các chứng từ kế toán như sau:
 Hoá đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các DN nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Là hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Mỗi hóa đơn được lập cho mỗi hàng hóa dịch vụ có cùng thuế suất. Hóa đơn GTGT
được lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng
thanh toán trong nội bộ.
Công dụng: Số liệu trên hóa đơn GTGT là căn cứ để người bán ghi nhận doanh
thu và xác định thuế GTGT đầu ra.
SV: Lê Quốc Tú

18

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại


GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

 Phiếu xuất kho: Là loại chứng từ để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển
từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị. Phiếu do bộ phận cung ứng được lập
thành 3 liên: liên 1 lưu tại sổ gốc, liên 2 lưu chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó
chuyển về phòng kế toán, liên 3 giao cho bên nhận hàng.
Công dụng: Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ
chi tiết hàng hóa, chứng từ vận chuyển trên đường.
 Phiếu thu : Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho
cho các đơn vị khác hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị. Phiếu xuất kho được
lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ ghi thẻ kho và
chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho người nhận hàng.
Công dụng: Phiếu xuất kho làm căn cứ để hạch toán chi phí kinh doanh.
 Phiếu chi: được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký (ký theo từng
liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, Giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau
khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký và ghi rõ họ
tên vào Phiếu chi. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và
chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người
nhận tiền.
 Giấy báo Có của ngân hàng: Là chứng từ được gửi tới từ Ngân hàng để xác
nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của Công ty.
 Ngoài các chứng từ trên thì tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
DN mà có thể sử dụng thêm các chứng từ như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển…
1.2.2.2.

Chứng từ được sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng


Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:


Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này

dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
SV: Lê Quốc Tú

19

Lớp: SB-16A


Đại học Thương Mại

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.

- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu BĐSĐT
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.


Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của

thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
Bên Nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm - hàng hoá xuất đã bán, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí NC vượt trên mức bình thường và chi phí SXC cố định
không phân bổ không được tính vào trị giá HTK mà phải tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá HTK phải lập cuối năm nay lớn hơn
khoản dự phòng đã lập dự phòng cuối năm trước.
SV: Lê Quốc Tú

20


Lớp: SB-16A


×