Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Gạch Ngói Hợp Thành Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.84 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
TÓM LƯỢC

Hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, doanh nghiệp
Việt Nam đang đứng trước một thách thức lớn đó là làm thế nào để tồn tại, đứng vững
và đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy các doanh nghiệp phải chú trọng quan tâm đến vốn
để tạo lập và sử dụng đồng vốn của mình sao cho có hiệu quả nhất.
Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó và là điều kiện để cho các doanh nghiêp thực
hiện mục tiêu kinh tế của mình. Mức độ cạnh tranh là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp
cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên
ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của mình.
Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng
vốn tiết kiệm và hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa
luận với đề tài “ Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Gạch
Ngói Hợp Thành Lạng Sơn ”. Khóa luận trình bày khái quát những khái niệm, lý
luận cơ bản về vốn kinh doanh và nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
các doanh nghiệp. Đồng thời, chuyên đề cũng nêu lên những kết quả đạt được cũng
như những tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm
2014 – 2015. Mặt khác từ những tồn tại trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng
VKD tại công ty, khóa luận cũng nêu lên những đề xuất nhằm giúp công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD tại công ty Cổ phần Gạch Ngói Hợp Thành Lạng Sơn.

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành, em đã rút ra
được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được
biết.


SVTH: Nguyễn Thị Mai

1

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn:
Các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Kiểm Toán trường Đại học Thương Mại
đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong những năm học vừa
qua. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn Giáo viên hướng dẫn Ths. Tô Thị Vân Anh đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Gạch ngói
Hợp Thành đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình
thực tập.
Do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức chuyên môn và thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong được sự góp ý của các Thầy cô, cũng như Ban lãnh đạo Công ty và các cô, các
chị phòng kế toán để bài viết của em được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội 25 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................2
SVTH: Nguyễn Thị Mai

2

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..............................................................................3
5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.7
1.1 Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
....................................................................................................................................... 7
1.1.1.Vốn kinh doanh...................................................................................................7
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................................................................11
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................................14

1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động Vốn kinh doanh.........................................14
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động..............................................15
1.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định.................................................15
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................................................16
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................16
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định..........................................................17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI HỢP THÀNH LẠNG SƠN..18
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả
sử dụng vốn của công ty............................................................................................18
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty........................................................................18
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc sử dụng vốn kinh doanh ở
Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành...................................................................28
2.2 Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ
phần Gạch Ngói Hợp Thành.....................................................................................31
2.2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông qua các dữ liệu
sơ cấp........................................................................................................................... 31
2.2.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.....................................................................35
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI HỢP
THÀNH LẠNG SƠN.................................................................................................45

SVTH: Nguyễn Thị Mai

3

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành............................................................45
3.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................................45
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân....................................................46
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần Gạch Ngói Hợp Thành..................................................................48
KẾT LUẬN................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................56
PHỤ LỤC................................................................................................................... 57
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng 2.1

Tên danh mục bảng biểu
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2014 và năm

Bảng 2.2
Bảng 2.3

2015
Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 2.7
Bảng 2.8

công ty
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
Sơ đồ 1

Tên danh mục sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Gạch

Sơ đồ 2

ngói Hợp Thành Lạng Sơn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phàn gạch

Sơ đồ 3

ngói Hợp Thành Lạng Sơn.
Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Thị Mai


4

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
VKD
VLĐ
VCĐ
TSNH

TSDH
TNHH
TL
TT
DN
CPBH
CPQL
LN

SVTH: Nguyễn Thị Mai

Giải thích
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Trách nhiệm hữu hạn
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Doanh nghiệp
Chi phí bàn hàng
Chi phí quản lý
Lợi nhuận

5

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

 Dưới góc độ lý thuyết.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì như cầu về vốn cho từng doanh nghiệp
càng trở nên quan trọng hơn, một mặt các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự
biến động thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các
bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của
mình. Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra nhu cầu cấp thiết cho DN đó là làm sao quản lý tốt và sử
dụng vốn hiệu quả. Chính vì vậy công tác phân tích tài chính nói chung và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa lớn đối với DN:
+ Những số liệu từ kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn có thể coi là những
căn cứ và cơ sở đáng tin cho lãnh đạo và ban giám đốc của DN đưa ra quyết định trong
việc sử dụng vốn kinh doanh trong các kì kế tiếp.
+ Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, thấy được DN sử dụng hiệu
quả hay không hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và từ đó có thể đánh giá được chất
lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng khai thác các

nguồn vốn sẵn có và khả năng sử dụng các nguồn lực huy động được từ bên ngoài như
vay, nợ, đánh giá được vị trí của mình đối với các đối thủ cạnh tranh, vai trò và chỗ
đứng trên thị trường xây dựng…Từ đó DN biết được ưu, nhược điểm để phát huy hoặc
tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn.

 Dưới góc độ thực tiễn
Qua khoảng thời gian thực tập khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Gạch ngói
Hợp Thành Lạng Sơn, Em nhận thấy vốn kinh doanh là điều kiện cần thiết với quá tình
SVTH: Nguyễn Thị Mai

1

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

họạt động kinh doanh, Công ty cũng đã chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm
quan trọng đặc biệt đối với Công ty cổ phần Gạch ngói Hợp Thành, lượng vốn không
những đảm bảo cho hoạt động KD của DN diễn ra liên tục mà còn dùng để cải tiến,
nâng cao trang thiết bị máy móc cũng như đầu tư thêm phương tiện vận chuyển. Ngoài
ra vốn cũng là nguồn lực quan trọng để DN phát huy hết khả năng của mình. Thông
qua kết quả phỏng vấn, điều tra thực tế tại công ty thì các cấp lãnh đạo và phòng kế
toán đều cho rằng công tác phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của DN đã
được DN chú trọng nhưng song vẫn còn một số hạn chế nên DN vẫn chưa có được một
cách sử dụng vốn hiệu quả nhất, theo kết quả của phiếu điều tra cho rằng tình hình sử

dụng vốn của công ty chưa thực sự đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn được đặt ra là cấp thiết đối với Công ty cổ phần Gạch ngói Hợp
Thành.
Vậy hoạt động quản trị vốn ở Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp thành như thế
nào?, Tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty ra sao, đạt hiệu quả cao hay thấp? Để
có thể duy trì hoạt động kinh doanh đồng thời chiếm lĩnh thị trường công ty đã sử
dụng một cách tối đa đồng vốn của mình? cơ cấu vốn công ty đã hợp lý chưa? Để giải
quyết các nghi vấn này việc chọn đề tài : “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành Lạng Sơn” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình, với hy vọng góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Như phần lý do nêu trên và qua việc tìm hiểu thực tế tại công ty, với việc chọn đề
tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau:


Để nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh

và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.


Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty



Sử dụng các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty



Từ công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty có thể thấy được công


tác quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được công ty đang nằm ở giai đoạn
nào để phát triển, vị trí nào so với đối thủ cạnh tranh, qua đó có thể nhận thức, đánh
SVTH: Nguyễn Thị Mai

2

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

giá một cách đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình quản lý và sử dụng VKD, thấy
được sự tác động, ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của
công ty.


Từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một cách

hợp lý các nguồn lực tạo ra kết quả cao. Đồng thời, tìm hiểu hiệu quả sử dụng vốn
nhằm mục tiêu phát hiện ra những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn. Ngoài ra
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn còn là cơ sở và căn cứ quan trọng cho các nhà
quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra những quyết định hữu hiệu trong quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu, khảo sát tại Công ty Cổ phần Gạch
ngói Hợp Thành.
Địa chỉ: Khối 8, Thị trấn Cao Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu và thực hiện đề tài từ ngày
26/2/2016 đến ngày 28/4/2016.
Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị thực tập cung cấp, đó là nguồn số liệu về
tình hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong 2 năm 2015
và 2106.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm : là phương pháp được thực hiện qua phiếu
câu hỏi trắc nghiệm để tìm kiếm thông tin phục vụ khóa luận, nội dung các câu hỏi
xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng vốn kinh doanh và công tác phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Bằng việc thiết lập các phiếu điều tra bao gồm các câu
hỏi logic, hợp lý phục vụ cho khóa luận về: Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn…Tập trung vào những vấn đề như, ảnh hưởng của
nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

3

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh


Nội dung của phiếu điều tra xoay quanh các vấn đề:
- Đánh giá của lãnh đạo và nhân viên công ty về công tác quản lý và công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doạnh và hiệu quả của công tác này tại công ty
hiện nay.
- Thông tin về nhu cầu vốn kinh doanh và hiệu quả huy động vốn kinh doanh của
công ty
- Thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
+ Phương pháp phỏng vấn : Đối tượng phỏng vấn là ban lãnh đạo và phòng kế
toán của công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu là các câu hỏi xoay
quanh vốn và quả sử dụng vốn của công ty, tập trung vào việc tìm kiếm các thông tin
về những khó khăn, thuận lợi của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp, dự báo triển
vọng mà công ty sẽ khai thác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần phỏng vấn.
Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn sử dụng vốn tại công ty
Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị sẵn trên giấy theo các nội dung
xác định có liên quan đến tài chính doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng.Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn sâu để phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý
doanh nghiệp, các kế toán viên trong công ty để có những thông tin chi tiết và sâu sắc
hơn về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Thu thập các tài liệu, giấy làm việc của các
kế toán viên trong quá trình làm nghiệp vụ.
Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra các kết luận về hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty.
Để có được những thông tin cụ thể và chính xác nhất, em cũng đã tiến hành
phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo công ty dựa trên dữ liệu thu thập được từ việc nghiên cứu
tài liệu và xử lý phiếu điều tra trắc nghiệm. Nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, em đã
lên kế hoạch chi tiết cho các cuộc phỏng vấn như về nội dung các câu hỏi, thời gian
tiến hành, các bước tiến hành cuộc phỏng vấn. Nội dung các câu hỏi phỏng vấn được

thiết kế nhằm chi tiết hóa các nội dung được nhắc đến trong phiếu điều tra trắc
nghiệm.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

4

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty, ngoài ra còn cập nhật các thông tin từ bên ngoài trên các
phương tiện thông tin như : sách, báo, internet…. Trong quá trình thực tập em đã thu
thập được số liệu các báo cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính:
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2014 và 2015
để làm cơ sở cho việc phân tích.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu

 Phương pháp so sánh:
Được dùng để phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh, vốn lưu
động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng vốn trong năm, tính toán mức
chênh lệch về giá trị và về tỷ lệ để thấy được mức độ tăng giảm, qua đó rút ra nhận xét
về tình hình kinh doanh của công ty.
So sánh sự chênh lệch giá trị và tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế có mối
liên hệ tác động lẫn nhau như: so sánh giữa doanh thu và chi phí, so sánh giữa Tài sản

và Nguồn vốn kinh doanh để rút ra kết luận về tình hình kinh doanh của công ty.
So sánh các chỉ tiêu vốn trên bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo so với kỳ kế hoạch
để thấy được biến động tăng giảm từ đó xác định nguyên nhân. So sánh theo chiều dọc
để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng VKD, VCĐ, VLĐ. So sánh theo
chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối và số tuyệt đối của từng khoản
mục vốn qua các năm.

 Phương pháp tỷ suất hệ số:
Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế
khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau. Phương pháp này được
sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích sự biến động tăng giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu, nhằm đánh giá hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Trong bài áp dụng tính các hệ số như: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số
doanh thu trên vốn cố định, hệ số doanh thu trên VKD, Hệ số lợi nhuận trên VKD, Hệ
số doanh thu trên VLĐ…để thấy được mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế
như: doanh thu, lợi nhuận lên vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động...
SVTH: Nguyễn Thị Mai

5

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

 Phương pháp bảng biểu:

Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích cho người đọc cái nhìn tổng quan
về thực trạng các chỉ tiêu kinh tế, thể hiện rõ sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
phân tích trong các mốc thời gian khác nhau.
Bài khóa luận sử dụng các biểu được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các
chỉ tiêu và số liệu phân tích, phản ảnh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có
mối liên hệ với nhau. Các bảng biểu đã giúp cho số liệu phân tích trở nên rõ ràng và
thuyết phục hơn rất nhiều, góp phần lớn trong việc đưa ra chính xác kết luận về hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
Bảng biểu trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thiết lập theo cột trong đó ghi
chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, số liệu phân tích.Công ty sử dụng các biểu
mẫu 5 cột và 8 cột để so sánh số liệu kỳ báo cáo so với số liệu kỳ kế hoạch, so sánh tỷ
trọng các khoản mục. Do vậy khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
thì phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích.
Các bảng biểu được sử dụng trong bài :
-

Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của công ty

-

Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động

-

Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định

-

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


-

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

-

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

5. Kết cấu khóa luận.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành, Khóa
luận tốt nghiệp cả em được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Gạch Ngói Hợp Thành.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

6

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
1.1.1.Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vốn còn được coi là một trong bốn yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp: vốn, nhân lực, công nghệ và tài nguyên. Vì vậy vốn
đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại PGS.TS Đinh Văn Sơn – Đại học Thương Mại, Nxb Thống kê, 2007 : Vốn kinh doanh
của doanh ngiệp là toàn bộ tiền lương cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt động
kinh doanh của DN. (Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là loại quỹ tiền
tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về hiệu
quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên vận
động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và ngược lại.
Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ là vốn bằng
tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu “vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời ”.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể và
được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn phải được vận động sinh lời để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ thì vệc sử
dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
Vốn phải được quan niệm là một loại hàng hóa đặc biệt : Khác với hàng hóa
thông thường, hàng hóa vốn khi bị bán đi thì người bán không bị mất quyền sở hữu mà

SVTH: Nguyễn Thị Mai

7

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

chỉ mất quyền sử dụng. Người mua được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và
họ phải trả cho người chủ sở hữu vốn một khoản tiền đó là lãi suất. Việc mua bán vốn
diễn ra trên thị trường tài chính, do đó lãi suất cũng phải tuân theo quan hệ cung cầu
của thị trường.
Vốn không chỉ được thể hiện dưới dạng hữu hình mà còn biểu hiện ở dạng vô
hình. Vì thế các loại tài sản này phải cần được lượng hóa bằng tiền quy về giá trị.
1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh

 Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
 Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian

nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này
được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi
suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nợ phải trả bao
gồm:
+ Nợ phải trả ngắn hạn: Phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và các
khoản phải nộp nhà nước, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nhận ký cược , ký quỹ
ngắn hạn mà đơn vị có nghĩa vụ phải trả trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong vòng
một năm. Các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng tài sản ngắn hạn hoặc nợ ngắn
hạn phát sinh.
+ Nợ phải trả dài hạn: Phải trả người bán, vay dài hạn, nợ dài hạn , dự phòng
phải trả dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả, nhận ký cược, ký quỹ, có thời hạn
thanh toán trên một năm.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

8

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

 Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.
 Vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì
chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.

Vốn cố định bao gồm:
+ Các khoản phải thu dài hạn: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu
khác… có thời hạn thanh toán trên một năm.
+ Tài sản cố định; TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất
động sản đầu tư.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty
liên kết
 Vốn lưu động :
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở
lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Vốn lưu động có đặc
điểm là thời hạn luân chuyển thường là trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử
dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có
liên quan của doanh nghiệp. Vốn lưu động bao gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
công ty tài chính, kho bac, tiền đang chuyển.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn
khác.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: phải thu ngắn hạn khác, tạm ứng, phải thu nội
bộ.
+ Các khoản dự trữ và tài sản ngắn hạn khác.
Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này: giúp doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu của từng loại vốn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình từ
đó có thể lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
SVTH: Nguyễn Thị Mai

9


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

doanh nghiệp. (Trang 17 giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS
Đinh Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê 2007).

 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn :
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của DN bao gồm: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư mua sắm
TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử dụng
để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp cho người quản lý DN xem xét huy động
các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN, hình
thành các kế hoạch về tổ chức các nguồn vốn trên cơ sở xác định quy mô vốn cần
thiết, lựa chọn nguồn vốn và qui mô thích hợp cho từng nguồn vốn nhằm tổ chức sử
dụng hợp lý và có hiệu quả. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS
Đinh Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê, 2007 – trang 64 )

 Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn :

Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: Vay
ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong công ty, vay
cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn FDI,
ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

10

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

1.1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của vốn kinh doanh
Vốn có vai trò và ý nghĩa to lớn không những đối với quá trình hình thành doanh
nghiệp mà nó còn có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau:
- Về mặt pháp lý: nhằm đảm bảo đủ điều kiện cho một doanh nghiệp được phép
thành lập và đi vào hoạt động, và vốn ban đầu cũng là nguồn vốn để đầu tư mua sắm
trang thiết bị, nhà xưởng sản xuất, thuê nhân công và các điều kiện khác để tiến hành

sản xuất. Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được tạo lập.
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn còn quyết định đến năng lực
cạnh tranh lành mạnh của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh sản xuất hàng hóa
và cung cấp dịch vụ.
- Về mặt kinh tế : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, quan hệ bạn hàng, kêu
gọi vốn đầu tư, thì điều mà nhà đầu tư quan tâm nhất là số vốn của doanh nghiệp và
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Doanh nghiệp cần có
được những sản phẩm dịch vụ mới chất lượng tốt, đa dạng phong phú. Như vậy doanh
nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Điều này doanh nghiệp muốn đạt
được phải có một lượng vốn đủ lớn. Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.1. Khái niệm và phương pháp xác định.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác
sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

11

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao
hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố ơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh kết quả kinh doanh với chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng
trong kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
HQ sử dụng VKD =

Vốn kinh doanh bình quân

Trong đó: Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu(DT) thuần trong kỳ, lãi gộp…
Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân, vốn lưu động
bình quân, vốn cố định bình quân…

VKD bình quân

=

VKDĐK + VKDCK
Kết quả kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN và
VKD bỏ ra. Trong đó chỉ tiêu kết quả có thể được hiểu là lợi nhuận hay doanh thu hoạt
động kinh doanh trong kỳ và bản thân chỉ tiêu VKD cũng bao gồm rất nhiều yếu tố
khác nhau trong nó. Chính vì vậy để đánh giá đúng tình hình sử dụng VKD của DN

cần xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá đúng đắn.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
DT bán hàng trong kỳ
Hệ số DT trên VKD =

VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Hệ số lợi nhuận trên VKD =

Lợi nhuận KD đạt được trong kỳ
VKD bình quân

SVTH: Nguyễn Thị Mai

12

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn. Phân tích chỉ tiêu trên nếu hệ số
doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tăng và ngược lại.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Hệ số DT trên VLĐ =

DT bán hàng trong kỳ
Vốn lưu động bình quân

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng, hệ số càng cao chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển càng hiệu quả.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Hệ số LN trên VLĐ =

Vốn lưu động bình quân

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu góp phần đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, cho biết sức sinh lời của vốn lưu động, cho biết một đồng vốn lưu
động bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Vòng quay vốn lưu động
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay VLĐ =

Vốn lưu động bình quân

Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu cho thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động trong một chu kì kinh doanh, số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao.
* Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của một

vòng quay VLĐ

SVTH: Nguyễn Thị Mai

=

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ

13

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời gian
của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn và làm
rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Hệ số DT trên VCĐ =

DT bán hàng trong kì
Vốn cố định bình quân

Hệ số doanh thu trên vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của
vốn cố định nhanh hay chậm, trong một kì kinh doanh vốn cố định quay được bao

nhiêu vòng, hệ số càng cao chứng tỏ vốn cố định được luân chuyển càng hiệu quả.
đồng lợi nhuận.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số LN trên VCĐ =

LN đạt được trong kì
Vốn cố định bình quân

Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định là một chỉ tiêu góp phần đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định, cho biết sức sinh lời của vốn cố định, cho biết một đồng vốn cố định
bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động Vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm
vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên
bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ
tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Vai trò: Giúp ta thấy được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không
để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của
việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
 Ý nghĩa: Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, đồng thời các chỉ tiêu
doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh thì đánh giá là tốt.
Ngược lại, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế thấp hơn tỷ lệ tăng của
vốn kinh doanh thì đánh giá là không tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Mai

14


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

Đồng thời, trong doanh nghiệp thương mại nếu vốn lưu động bình quân chiếm tỷ
trọng cao, vốn cố định bình quân chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn kinh doanh bình
quân là hợp lý.
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu
động qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản
ngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Vai trò: Có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có đáp ứng
được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
 Ý nghĩa: Qua phân tích ta có thể đưa ra kết luận: Nếu vốn lưu động của doanh
nghiệp tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn
hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ
lệ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì đánh giá là không
tốt.
1.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định
của doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: “Các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất
động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ

bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” lấy từ
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Vai trò: Qua số liệu phân tích ta có thể thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính
sách đầu tư vốn cố định của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Đưa ra những biện
pháp kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định.
 Ý nghĩa: Nếu vốn cố định tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng tăng và tỷ lệ
tăng của doanh thu thuần lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn cố định thì đánh giá là
tốt. Ngược lại, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn cố định thì
đánh giá là không tốt.
Trong doanh nghiệp, nếu tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, còn các loại
tài sản dài hạn khác như: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác… chiếm tỷ

SVTH: Nguyễn Thị Mai

15

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản cố định.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản cố định).
 Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục

đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu
vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ
tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu
“tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
 Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định
bằng 2 chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
 Vai trò: nhằm thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết quả
thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Từ đó thấy được
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu
ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu
các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và
“lợi nhuận sau thuế”.
 Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định
bằng hai chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Mai


16

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
 Vai trò: là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp khắc phục những hạn
chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, và đề ra chiến lược kinh doanh mới nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và “ lợi nhuận sau thuế”.
 Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định
bằng hai chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
 Vai trò: Qua số liệu phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có cơ sở đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh trong các kỳ tiếp theo

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI HỢP THÀNH
LẠNG SƠN
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty

SVTH: Nguyễn Thị Mai

17

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

Tên đơn vị : Công ty cổ phần Gạch ngói Hợp Thành Lạng Sơn được thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 140300086 ngày
28/4/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp.
Tên giao dịch : HTP
Mã số thuế: 4900102146
Địa chỉ: Khối 8, Thị trấn Cao Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: 025 3861373
Ngày cấp giấy phép: 28/12/2004

Vốn điều lệ của Công ty: 2.600.000.000 đồng.
 Khái quát lịch sử phát triển:
Tỉnh Lạng Sơn nằm ở phía Đông Bắc của tổ quốc. Có cửa khẩu đường bộ quốc tế
là cửa khẩu Hữu Nghị, cửa khẩu đường sắt liên vận quốc tế Đồng Đăng, một số cửa
khẩu quốc gia cùng với các chợ biên giới như chợ Tân Thanh, chợ Đông Kinh, chợ Kỳ
Lừa tạo điều kiện thông thương giữa hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc. Từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho các công ty trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phát triển kinh doanh.
Công ty Cổ phần gạch ngói Hợp Thành ban đầu có tên là Xí nghiệp gạch ngói
Hợp Thành. Xí nghiệp gạch ngói Hợp Thành là một xí nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng trực thuộc Sở xây dựng Lạng Sơn. Xí nghiệp được thành lập từ năm 1960 tại
khối 8, Thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn. Ban đầu chỉ là một đơn vị
sản xuất chủ yếu bằng thủ công, sản lượng hàng năm chỉ đạt 2 triệu viên gạch, ngói
đáp ứng được chỉ tiêu 10% nhu cầu vật liệu xây dựng trong tỉnh.
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND trực tiếp là ban đổi mới
phát triển doanh nghiệp của tỉnh, đến ngày 25/01/2004 chính thức chuyển đổi thành
“Công ty cổ phần gạch ngói Hợp Thành Lạng Sơn”, tên giao dịch quốc tế là Hopthanh
tile brich joint stock com pany.
Hơn 40 năm hình thành và phát triển từ một Xí nghiệp có quy mô nhỏ, sản phẩm
đơn điệu Công ty đã dần đầu tư mở rộng sản xuất, đã đưa sản lượng từ 2 triệu viên
gạch, ngói lên 5 triệu viên gạch, ngói/năm. Do đó doanh thu tăng gấp 2 lần, thu nhập
của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên. Năm 1994 Công ty đầu tư thêm dây
chuyền sản xuất gạch Tuynel với công suất 20 triệu viên/năm, đến năm 2000 công tư
đầu tư thêm dây chuyển sản xuất đã đưa tổng công suất toàn công ty lên 30 triệu viên
gạch/năm.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh
 Công ty có chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mai

18


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh để đạt
doanh thu tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định thu nhập cao cho người lao động, tăng
lợi tức cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước và phát triển công ty ngày một lớn
mạnh Và với nhiệm vụ phấn đấu để trở thành doanh nghiệp lớn mạnh phát triển về quy
mô sản xuất đưa sản lượng cao gấp nhiền lần như hiện nay, chất lượng sản phẩm được
nâng lên. Đưa sản phẩm tiêu thụ ra ngoài tỉnh và xuất khẩu sang các nước.
 Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành là một Công ty chuyên sản xuất các sản
phẩm phục vụ cho thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, đó là
các sản phẩm: Gạch đặc, gạch hai lỗ, gạch nem tách, ngói ... Sản phẩm được sản xuất
theo quy trình công nghệ khép kín với các máy móc thiết bị chuyên dùng. Tính chất
sản xuất các loại sản phẩm của Công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của
Đạicông
hội ty
đồng cổ đông
Với đặc điểm sản xuất như vậy đã ảnh hưởng lớn tới cơ cấu tổ chức sản xuất của
Công ty. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty được bố trí như sau:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Ban kiểm soát
Hội đồng quản
trị


Phòng kỹ
thuật vật


Phân
Xưởng
Sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Phòng tổ
chức hành
chính,
LĐTL

Bộ phận
Phụ trợ
Khai
19thác
Nguyên
Liệu

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng
Phân xưởng sản
Tiếpxuất
thị
(180 người)


Phân
Xưởng

điện

Đội
Xây
Lắp
Lớp:
K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy quản lý trong công ty:
Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty . Đại hội
đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua và sửa đổi điều lệ của công ty , bãi nhiễm và
thay thế các thành viên trong hội đồng quản trị , bầu ban kiểm soát , ban thanh lý, và
quyết định giải thể công ty. Bên cạnh đó đại hội đồng cổ đông còn thông qua các báo
cáo tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và các hoạt động khác và đề ra
các phương hướng sản xuất kinh doanh của các năm tiếp theo và các phương án phân
phối lợi nhuận và từ đó phê chuẩn các các quyết định về hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan Lãnh đạo cao nhất trong công ty. Nhiệm vụ của
hội đồng quản trị là trình đại hội cổ đông các báo cáo về hoạt động của công ty , các
quyết định của hội đồng quản trị và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại hội cổ
đông trong thời gian giữa 2 kỳ đại hội. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh

Ban kiểm soát: Có trách nhiệm thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động của
công ty để trình đại hội cổ đông về hoạt động quản trị kinh doanh điều hành của công
ty.
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy Lãnh đạo của công ty là người
điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Trực tiếp tổ chức công tác quản lý, tổ chức
công tác tài chính, kế toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật và nhà nước về tất cả hoạt động của công ty.
Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho giám đốc trong các mặt công tác
do giám đốc uỷ quyền. Thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng
như ký kết hợp đồng , giải quyết công việc khi cần thiết.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

20

Lớp: K48D6


×