Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc th y Amavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.95 KB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
TÓM LƯỢC

Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục theo một
quy trình nhất định, để quy trình này hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi ích mong
muốn cho doanh nghiệp thì Ban lãnh đạo công ty, cũng như các nhà đầu tư cần phải
có thông tin, kiểm tra và giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hạch toán kế toán sẽ thực hiện đầy đủ các yêu cầu này và sẽ cung cấp cho
nhà lãnh đạo những thông tin chính xác kịp thời nhất. Từ đó giúp Ban lãnh đạo
công ty có được những quyết định đứng đắn kịp thời. Do vậy mà công tác hạch toán
kế toán luôn chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực tiễn tại Công ty cổ phần kinh
doanh thuốc thú y Amavet, em nhận thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được thì kế
toán công ty vẫn còn một vài hạn chế cần khắc phục. Từ nghiên cứu cụ thể tình hình
kết quả kinh doanh tại công ty cũng như thấy được tầm quan trọng của kế toán kết
quả kinh doanh, trong khóa luận tốt nghiệp em đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet”, từ quan
sát thực tiễn và nghiên cứu lý luận đưa ra những đánh giá, đề xuất nhằm hoàn thiện
hơn công kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y
Amavet trên cơ sở vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam cũng như phù
hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán
kết quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet về việc vận
dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty
đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một


số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet. Với mong
muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng lợi nhuận.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

i

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
LỜI CẢM ƠN

Qúa trình thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp là một quá trình rất
quan trọng đối với mọi sinh viên ở mọi chuyên ngành, để có được một kết quả tốt
không chỉ nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn mà còn có sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ công nhân viên của đơn vị thực tập. Qua thời gian thực tập và
nghiên cứu làm khóa luận em đã học hỏi được nhiều kiến thức thực tế cũng như
củng cố được kiến thức lý luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần kinh doanh thuốc
thú y Amavet, cũng như các anh, chị phòng kế toán tài chính của công ty đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thu thập tài liệu để hoàn thành tốt khóa
luận. Đặc biệt em xin cảm anh Nguyễn Văn Bách – Kế toán trưởng của công ty, chị
Nguyễn Thị Thảo kế toán viên của công ty đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em
trong thời gian vừa qua.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Hồng Mai đã hướng

dẫn nhiệt tình để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại đã
tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt quá trình thự tập, làm khóa luận,
nghiên cứu thực tế ngành học của mình.
Dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức lý luận cũng như kiến thức thực tế còn
giới hạn nên khóa luận sẽ còn có hạn chế và sai sót trong quá trình tìm hiểu thực tế
và viết khóa luận vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà

SVTH: Nguyễn Thị Hà

ii

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................1

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..........................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................3
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài......................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp....................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh.............................6
1.1.1. Một số khái niệm...........................................................................................6
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh...........................10
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh..................12
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.......................................14
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành...............14
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)...............20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THUỐC THÚ Y AMAVET..................27
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet..............27
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet..................27
2.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet..................35
2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh
thuốc thú y Amavet................................................................................................39

SVTH: Nguyễn Thị Hà

iii

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.............................39
2.2.2 Chứng từ kế toán: tên, mẫu, người lập và phương pháp lập.......................42
2.2.3 Tài khoản và vận dụng tài khoản kế toán.....................................................43
2.2.4 Sổ kế toán.......................................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
THUỐC THÚ Y AMAVET....................................................................................50
3.1. Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.............................................51
3.1.1. Những kết quả đã đạt được.........................................................................51
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................55
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet..........................................58
3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán............................................................................58
3.2.2. Về hạch toán ban đầu..................................................................................59
3.2.3. Về tài khoản sử dụng....................................................................................60
3.2.4 Về kế toán các khoản dự phòng....................................................................61
3.2.5 Hoàn thiện sổ kế toán....................................................................................66
3.2.6 Phần mềm kế toán.........................................................................................68
3.3. Điều kiện thực hiện.......................................................................................69
3.3.1. Về phía Nhà nước........................................................................................69
3.3.2. Về phía công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet.........................69
KẾT LUẬN............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................72
PHỤ LỤC


SVTH: Nguyễn Thị Hà

iv

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Bộ máy Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet.....................29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y
Amavet.................................................................................................................... 32
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2015.................................41
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán vào phần mềm của công ty CP KD thuốc thú y Amavet
................................................................................................................................. 50

SVTH: Nguyễn Thị Hà

v

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

1

CP

Cổ phần

2

KD

Kinh doanh

3



Quyết định

4

BTC

Bộ tài chính

5


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7

BH

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

VNĐ

Việt Nam đồng

10

QLDN


11

HTK

Hàng tồn kho

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

TK

Tài khoản

15

KQKD

16


BĐS

17

NSNN

18

NKC

19

NKCT

Nhật ký chứng từ

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TLTK

Tài liệu tham khảo

22


PP

Phương pháp

23

DN

Doanh nghiệp

24

TT

Thông tư

SVTH: Nguyễn Thị Hà

Nội dung

Bán hàng

Quản lý doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh
Bất động sản
Ngân sách Nhà nước
Nhật ký chung


vi

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và rất nhiều doanh nghiệp không kịp
thích ứng hoạt động kém hiệu quả có thể dẫn tới phá sản. Để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý
kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ chức
công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành
công trên thương trường. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức
năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán
hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán
kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được
nguyên nhân, từ đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh

doanh chiến lược thích hợp trong thời gian tới. Các nhà đầu tư bên ngoài doanh
nghiệp, khách hàng cũng đặc biệt rất quan tâm đến các thông tin về kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên Báo cáo tài chính. Do đó, cần thiết phải
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu
cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh
nghiệp nói riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông
tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi

SVTH: Nguyễn Thị Hà

1

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

của công ty phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn
nữa, kế toán kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi
tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề
nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó,
đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là
nhiệm vụ chung của công tác kế toán.

Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet,
cũng như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ
phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực
hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản,
sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: sắt, các loại thép,
dịch vụ thuê kho, vận chuyển… làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp khó
khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái
các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Như vậy,
những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình
thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác
và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần
thiết đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung
thực, chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng
đối với công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu
so sánh sự biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một
trong những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh tại doanh nghiệp trong tương lai.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

2

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48
tại các doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc
nghiên cứu thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh
doanh thuốc thú y Amavet về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa
thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại
trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả
kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
kinh doanh thuốc thú y Amavet.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet.
- Về thời gian: Tại thời gian thực tập tại công ty. Số liệu nghiên cứu trong đề
tài là quý IV năm 2015.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, phỏng vấn.

- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet về các nội dung:
việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện
kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài
khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy

SVTH: Nguyễn Thị Hà

3

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào
câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan
và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham
khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14,
17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất
nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn
về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập
xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ
sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời
giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.

- Phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả
nhất. Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản
trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn anh Đỗ Văn Khải – kế toán
trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Thời gian và địa
điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước để không ảnh hưởng tới công việc của người
được phỏng vấn. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và
phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những
người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá
khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ
kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách
của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu
kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy
trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập dữ liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là

SVTH: Nguyễn Thị Hà

4

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem
xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty
để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp: Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế
độ kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội
dung cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh
doanh thuốc thú y Amavet: Chương này giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần
kinh doanh thuốc thú y Amavet về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế
toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát thực trạng công tác kế toán kết quả kinh
doanh của công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet: Nội dung của chương
này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài trong
công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh trong
Công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

5


Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu,
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh nhất
định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu
doanh thu nhỏ hơn chi phí. (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 319 – Đại học
Thương mại).
Theo kế toán doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài
chính (Kế toán doanh nghiệp – Trang 302- Học viện Tài chính- NXB Thống kê,
năm 2004).
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 56 – Bộ Tài chính, 2011)
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn
chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ
phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế

SVTH: Nguyễn Thị Hà

6

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

giá trị gia tăng. (Các chuẩn mực kế toán quốc tế – trang 58 – NXB Chính trị quốc
gia 2008)
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về
bản chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu
được trong một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn
chủ sở hữu của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu

thêm ngoài giá bán (nếu có). (Giáo trình Kế toán doanh nghiệp – trang 342 – Học
viện tài chính)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang
46 – Bộ tài chính 2011)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam –
trang 46 – Bộ tài chính 2011)
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam –
trang 46 – Bộ tài chính 2011)
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng… (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
– trang 46 – Bộ tài chính 2011)

SVTH: Nguyễn Thị Hà

7

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3. Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (26 chuẩn mực
kế toán Việt Nam – trang 78 – Bộ tài chính 2011)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định. (Giáo trình Kế toán
quản trị – trang 30 – Đại học Thương mại)
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản
phẩm được tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì. (Kế toán tài chính – trang 307 – của PGS.TS Võ Văn Nhị, NXB Tài
chính)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp. (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 258 – Đại học

Thương mại, 2010)
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng

SVTH: Nguyễn Thị Hà

8

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

các khoản đầu tư ... (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 217 – Đại học kinh tế
TP.HCM)
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những
năm trước nay phát hiện ghi bổ sung. (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 321 –
Đại học Thương mại)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ

tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành. (26 chuẩn mực kế toán
Việt Nam – trang 196 – Bộ Tài chính 2011)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 196 –
Bộ Tài chính 2011)
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

9

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả
của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công
thức:
Doanh thu thuần

Tổng doanh thu bán

về bán hàng và

=

cung cấp dịch vụ.

hàng và cung cấp

-

dịch vụ trong kỳ

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

=


Doanh thu thuần về bán
Doanh

thuần từ hoạt

gộp về bán

thu hoạt

+

hàng và cung

doanh
cấp dịch vụ
+ Kết quả hoạt động khác

-

-

hàng và CCDV

Lợi nhuận
=

giảm trừ
doanh thu

Lợi nhuận

động kinh

Thuế tiêu thụ đặc

Các khoản

động tài
chính

thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp

Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
-

biệt, thuế xuất khẩu,

Chi phí bán

hoạt động - hàng, chi phí
tài chính

QLDN

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác

Kết quả kế toán trước
thuế

=
=

Thu nhập hoạt động

-

khác
Kết quả hoạt động kinh

+

doanh

Chi phí hoạt động
khác
Kết quả hoạt động
khác

 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp

SVTH: Nguyễn Thị Hà

=


Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

10

X

Thuế suất thuế
TNDN phải nộp

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp
Thu nhập chịu
thuế TNDN
trong kỳ

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Doanh thu để tính
=

thu nhập chịu

-

thuế trong kỳ.

Chi phí hợp lý

trong kỳ

Thu nhập chịu
+

thuế khác trong
kỳ.

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán
hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh
thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí
tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà
nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi
phí quản lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam: Bộ Tài
chính ban hành thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 218/2013/NĐ-CP
theo đó từ ngày 01/01/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22%. Còn áp dụng

từ ngày 01/01/2016 các trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%
sẽ chính thức được áp dụng thuế suất 20%. Tương tự, thuế suất thuế TNDN 20%
đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô giảm xuống còn 17%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32%
đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

11

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau

Kết quả hoạt động
=

kinh doanh trước

Chi phí thuế

-

TNDN hiện

-

Chi phí thuế

(+) TNDN hoãn lại
thuế
thuế
hành
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh

nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là
công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi
sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập
thuế.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên cho ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong
doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết
quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý
tốt kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt
chẽ và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước

hết ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Yêu cầu đối với việc quản lý kế toán kết quả kinh doanh là phải giám sát chặt
chẽ từng khâu từng nghiệp vụ kế toán đơn lẻ trong doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
lý của các khoản thu, chi để xác định chính xác tổng kết quả kinh doanh của toàn
doanh nghiệp, tránh sự sai sót, nhầm lẫn, hoặc có sự sai phạm cố tình làm lệch đi
kết quả kinh doanh thực tế. Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi
hỏi kế toán phải nắm bắt được doanh thu chủ yếu của công ty được hình thành từ
lĩnh vực kinh doanh nào, mặt hàng, ngành hàng nào để từ đó có hướng cho công ty
phát triển trong tương lai. Đồng thời, đây cũng là cơ sở quan trọng để xác định

SVTH: Nguyễn Thị Hà

12

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời cũng là cơ sở xác định
KQKD của doanh nghiệp.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ
suất chi phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại
ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý
chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn
chặn việc phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra
lãng phí cho doanh nghiệp.

Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp kế toán cùng các trưởng
bộ phận liên quan phải phối hợp quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận
trong doanh nghiệp để góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Chẳng hạn, với bộ phận bán hàng hay sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp thì
cần quản lý chi tiết chi phí phát sinh cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh thu từ các hoạt động này mang lại. Từ đó, sẽ có cái nhìn tổng quát
để làm hạn chế tối quá việc lãng phí các nguồn lực công ty không cần thiết hay giúp
các bộ phận quản lý hiệu quả chi phí hơn để tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận mang lại.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành để đảm bảo qunr
lý tốt nhất, hiệu quả nhất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản
của doanh nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
 Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
 Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc xác định chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

13

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

 Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế như phân tích
doanh thu, chi phí…trong doanh nghiệp.
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh.
 Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo
QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC).
Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
không căn cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác
định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích
là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo
KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế
trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được
phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý.
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục, hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần. Nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế

thừa và nối tiếp Logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

14

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một
kỳ kế toán. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác,

nhanh chóng và kịp thời.
Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà
quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho
các quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế
toán kết quả kinh doanh phải chính xác, trung thực và không được có sai lệch so với
thực tế. Nếu thông tin sai sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử
dụng BCTC của đơn vị.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,
nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

15

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
 Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán
hàng tồn kho theo giá gốc.
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho,
gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn
kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán
kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
 Chi phí mua của hàng tồn khi bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
 Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.
 Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức
trung bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp.

Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp
bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

16

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn
kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai
dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính
xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa
tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và
dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh của công ty.
 Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo

QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung
liên quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

SVTH: Nguyễn Thị Hà

17

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
 Thu tiền bảo hiểm bồi thường
 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán
tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được
quy định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ
phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề
ra kế hoạch trong tương lai.
 Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí

thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập

SVTH: Nguyễn Thị Hà

18

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi
phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi

quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính
chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức
cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có
như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết
định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).

SVTH: Nguyễn Thị Hà

19

Lớp: K17D_SB


×