Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bia tại Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU

Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, gia nhập WTO
và gần đây nhất là việc tham gia ký kết hiệp định TPP( Hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương ), sự cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt và sẽ có rất nhiều
thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp phải chủ động
tìm kiếm các nguồn lực, các yếu tố đầu vào cho sản xuất , cũng như thị trường cho
các yếu tố đầu ra, tự bù đắp chi phí và mục tiêu cuối cùng là phải đạt được lợi
nhuận cao nhất có thể. Để đạt được mục tiêu có thể tồn tại, đứng vững trên thị
trường và tối đa hoá lợi nhuận, có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được người
tiêu dùng chấp nhận…
Chính bởi lẽ đó công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, tính đúng, tính đủ là một vấn đề đặc biệt quan trọng và đang rất được
quan tâm đối với các doanh nghiệp. Thông tin về chi phí sản xuất tính giá thành có
ý nghĩa sâu sắc với các nhà quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở các thông tin đó
các nhà quản trị xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho
hợp lý nhất .
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm
Hưng Yên, với những kiến thức cơ bản về kế toán tài chính và kế toán quản trị đã
được trang bị trong thời gian học tập, cùng với những thông tin thu thập được trong
thực tế của doanh nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình của PGS – TS: Đỗ Minh Thành
; các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán kiểm toán Trường Đại học Thương Mại, các
cán bộ trong các phòng ban của Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên, em
quyết định chọn đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bia tại Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực
phẩm Hưng Yên”.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, kết hợp giữa việc tiếp cận thực tế và
vận dụng lý thuyết được giảng dạy tại trường Đại học Thương Mại, em đã hoàn


thành khóa luận tốt nghiệp của mình với những nội dung cơ bản sau: Hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và phân tích thực trạng kế
toán chi phí sản xuất tại công ty.
GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

11

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương mại đã trang bị
cho em đầy đủ những kiến thức lý luận cũng như những kỹ năng cần thiết cho công
tác chuyên ngành sau này. Bên cạnh đó, em đã được thực tập và tiếp xúc thực tế tại
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên với sự giúp đỡ và chỉ dạy tận tình
của Ban lãnh đạo cùng cán bộ nhân viên Phòng Tài chính – kế toán công ty. Đặc
biệt với sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn – PGS-TS.Đỗ
Minh Thành đã giúp em lựa chọn đề tài phù hợp và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp
này. Qua việc liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn đã giúp em có cách nhìn hoàn thiện
và đầy sâu sắc về công tác kế toán – tài chính tại một đơn vị làm nền tảng cho công
việc sau này. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại nói chung và thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã
mang tới cho em những kiến thức lý luận cơ sở cùng nhiều kỹ năng nghề nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các phòng ban, đặc biệt là phòng
Tài chính – kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận thực tế tại công ty, giúp em có thể hoàn

thành tốt khóa luận này. Và trên hết, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGSTS.Đỗ Minh Thành và các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán quản trị đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

22

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

33

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

44

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

ST

Từ

viết

T
1

tắt
BCTC

2

ST

Từ viết đầy đủ


Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

K/c

Kết chuyển
Nhân công trực

Báo cáo tài chính

T
16

BHXH

Bảo hiểm xã hội

17

NCTT

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

18


NVLTT

4

BHTN

19

PX

5

CBCNV

20

SXC

6

CP

Chi phí

21

SXKD

7
8

9
10
11

CPSX
CNSX
GTGT
HĐQT
KH

Chi phí sản xuất
Công nhân sản xuất
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Khấu hao

22
23
24
25
26

SX
SP
TK
UBND
TSCĐ

doanh
Sản xuất

Sản phẩm
Tài khoản
Ủy ban nhân dân
Tài sản cố định

12

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

27

PGS-TS

Phó giáo sư tiến sĩ

13

KKĐK

Kiểm kê định kì

28

TSNH

Tài sản ngắn hạn
Trách nhiệm hữu


14

KKTX

15

KH-TT

Bảo

hiểm

thất

nghiệp
Cán bộ công nhân
viên

Kiểm



thường

29

xuyên
Kế hoạch thị trường

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành


30

55

TNHHMTV
VNĐ

tiếp
Nguyên vật liệu
trực tiếp
Phân xưởng
Sản xuất chung
Sản xuất kinh

hạn một thành
viên
Việt Nam Đồng

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
 Về lý luận: Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế


tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, các khoản chi phí này ngoài việc hạch
toán tổng hợp còn được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí. Đối với những
khoản chi phí sản xuất chung không được hạch toán trực tiếp còn được tập hợp
chung và phân bổ theo tiêu thưc hợp lý. Đề tài góp phần hệ thống hóa được các vấn
đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
 Về thực tiễn: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

đã và đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Trong điều
kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho
doanh nghiệp. Nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Điều đó đòi hỏi các chủ
thể kinh tế không chỉ quan tâm đến việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
mà còn phải tổ chức tốt các công tác kế toán của doanh nghiệp mà trong đó kế toán chi
phí sản xuất đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo doanh nghiệp không tính thừa các
khoản chi phí , không tính thiếu các khoản thu nhập góp phần xác định đúng đắn lợi
nhuận của doanh nghiệp , tạo tiền đề cho doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
Để làm được việc này các khoản mục chi phí phải được tập hợp phẩm một cách chính
xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp, từ đó có
những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kỹ
nghệ thực phẩm Hưng Yên tôi đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
bia tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên nhằm
tìm ra những ưu nhược điểm, từ đó có thể rút ra được những biện pháp góp phần
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

6

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
+ Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên.
+ Đánh giá thực trạng, rút ra những ưu điểm, hạn chế, đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
sản phẩm bia tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên. Cụ thể, đề tài tập
trung nghiên cứu cách thức luân chuyển, tập hợp chứng từ và phương pháp kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty. Trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm cũng như
hạn chế và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán này
trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm bia tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên trong quý I năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài


Để thực hiện đề tài tôi đã thực hiện kết hợp các phương pháp:
-

Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đưa ra các lý

-

luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: nhằm tìm hiểu tình hình thực tế tại phòng kế
toán, phòng kinh tế - tổng hợp, các bộ phận sản xuất của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ
thực phẩm Hưng Yên để có cái nhìn tổng thể về quá trình sản xuất kinh doanh của

-

Công ty.
Phương pháp điều tra, thu thập, xử lý số liệu ở đơn vị thực tập, phân tích các số liệu

-

ghi chép trên sổ sách của Công ty.
Phương pháp quan sát: Quan sát công việc của kế toán để thấy được công việc kế

-

toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong thực tế.
Phương pháp chỉ số: Bằng phương pháp này kiểm tra được sự tăng giảm của một

yếu tố giữa các kỳ là bao nhiêu phần trăm.
5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm có 3 chương:
GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

7

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bia tại Công ty
Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ở Công ty Cổ
phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế
và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên
nên rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN NỘI DUNG

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

8


SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Chi phí sản sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
*Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống( tiền lương và các khoản trích theo lương) và lao động vật hoá cần
thiết( nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản...) mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
*Bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt.
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao
nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo
chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ
yếu tố 3 cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như vậy để
tiến hành snar xuất, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Đó là 3 yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm mới tạo ra. Trong đó, chi phí về tư liệu lao động đóng vai trò là chi phí lao
động vật hóa, chi phí thù lao lao động là chi phí lao động sống. Trong điều kiện tồn

tại quan hệ hàng hóa tiền tệ, chi phí về lao động sống và lao động vật hóa cho sản
xuất đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, được xác định là chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất sản phẩm.
Thực chất chi phí là sự chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
vào các đối tượng tính giá. Khi đề cập đến chi phí cần phân biệt rõ chi phí với chi
tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa cần thiết
GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

9

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình
kinh doanh. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các vật tư, tài sản, tiền
cốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dung cho mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là
hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ khác nhau. Chi tiêu là cơ sở phát
sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí
1.1.2

Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Các chi phí sản xuất có thể phân thành nhiều loại theo các tiêu thức khác nhau:

 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này có thể chia chi phí sản xuất thành 5 loại như sau:

-

Chi phí nguyên vật liệu : gồm các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu… mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

-

Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm thực hiện trong kỳ.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số tiền trích trong kỳ của TSCĐ phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản trả do mua ngoài, thuê ngoại phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Chi phí khác bằng tiền khác: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội
họp, thuế quảng cáo…
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho phép hiểu rõ cơ cấu
tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tich, đánh giá tình hình cho việc
dự trù hay xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, huy động vốn sử dụng vốn.


GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

10

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí)

Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội dung kinh tế của
chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí sau:
– Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp ch hoạt động sản xuất sản phẩm.
– Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: lương các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ).
– Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận
sản xuất (phân xưởng, đội, tổ sản xuất…) ngoài hai khoản mục trên.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
khoản mục, căn cứ để phân tích tình hình thực hiện giá thành, định mức chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản lượng, khoản mục chi phí


sản xuất chung
– Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo phương pháp
bình quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí hành chính
ở các phân xưởng sản xuất.
– Chi phí sản xuất biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí theo phương pháp tập hợp
GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

11

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
– Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu
của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí.
– Chi phí gián tiếp: là những khoản chi hpí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm , dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.

Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này có tác dụng trong việc xác
định phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
1.1.3

Yêu cầu quản lý chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh ngày càng gay
gắt cùng với việc doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất, tự bù đắp chi phí và đảm bảo
có lãi thì công tác quả lý kinh tế nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng
trở thành một trong những chiến lược của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp;
- Công tác kế toán chi phí sản xuất được tổ chức khoa học thông qua việc ghi
chép chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với
nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhậnxử lý-hệ thống hoá thông tin về chi phí đã chi ra của doanh nghiệp;
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí sản phẩm của các bộ
phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí sản phẩm;

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

12

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí sản phẩm, cung cấp những
thông tin cần thiết về chi phí sản phẩm, tình hình sử dụng máy móc, nguyên liệu…
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định 1 cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPXS là những phạm vi, giới hạn mà CPXS cần được tập
hợp cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà dối tượng kế toán tập hợp CPSX
có thể là: từng sản phẩm, từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn bộ doanh
nghiệp, từng nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết của sản phẩm, từng giai đoạn hay
từng quy trình công nghệ, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng công trình, hạng
mục, công trình mục đích công dụng của chi phí với quá trình sản xuất, yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Căn cứ xác định hạch toán chi phí sản xuất:
-

Đặc điểm quy trình công nghệ

-

Loại hình sản xuất

-

Đặc điểm tổ chức sản xuất

-

Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX là vấn đề then chốt, đảm bảo tổ chức
đúng đắn công tác kế toán CPXS từ k hâu hạch toán ban đầu đến khâu ghi sổ kế
toán, phục vụ tốt cho việc tăng cường công tác hạch toán kinh tế, giảm bớt khối
lượng công tác kế toán và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp
thời đúng đắn.
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

13

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

*Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng dối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt . kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo
đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng và
ghi trực tiếp vào tài khoản cấp 1, cấp 2 của đối tượng đó.
Thong thường chi phí NVLTT, chi phí NCTT thường áp dụng phương pháp
này. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng phương pháp này được, trên thực
tế có rất nhiều chi phí lien quan đến các đối tượng và không thể theo dõi trực tiếp
được, trường hợp tập hợp theo phương pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian, công sức
nhưng không chính xác, hiệu quả.
*Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp áp dụng đối với CPSX có lien quan đến nhiều đối tượng tập hợp

CPSX không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
kế toán chi phí. Việc tổ chức được tiến hành theo thứ tự:
-

Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ=

-

Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti × H
Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng thứ i
Ti: Là tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng thứ i
H: Là hệ số phân bổ

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

14

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tiêu thức phân bổ hợp lý giữ vai trò quan trọng trong khi tập hợp chi phí gián
tiếp. Bởi vậy, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phải tùy thuộc vào loại CPSX và các

điều kiện cho phép khác như: định mức tiêu hao NVL, sản lượng sản xuất việc lựa
chọn tiêu thức hợp lý là cơ sở để tập hợp chi phí chính xacscho các đối tượng tính
giá thành có lien quan.
1.2.2 Nguyên tắc kế toán
Trước hết các doanh nghiệp cần xác định rõ đối tượng, phương pháp hạch toán
chi phí, phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đơn vị và phải thực hiện đúng theo
chế độ.
-

Các loại chi phí trực tiếp phải được hạch toán tực tiếp cho từng đối tượng trực tiếp
sử dụng hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện
dịch vụ. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu
mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc nếu mua nguyên liệu, vật liệu
không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thì

-

trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu mua
nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế

-

GTGT của khối lượng nguyên liệu, vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho.
Phần chi phí vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm


-

mà phải kết chuyển vào TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng tập hợp đồng thời

-

phải chi tiết theo điều khoản quy ước.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung

-

và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp thì kế
toán tiến hành phân bổ chi phi sản xuất cho các đối tượng có liên quan. Việc phân
bổ chi phí này có thể dựa vào tiền lương của công nhân, khối lượng NVL sử dụng.
GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

15

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp chọn các biện pháp
phân bổ khác nhau.
1.2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất

a) Chứng từ kế toán
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các
chứng từ sau: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn giá trị thong thường, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng thanh toán tiền luowng và bảo hiểm xã hội,
hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, các chứng từ tự lập
khác.
b) Vận dụng tài khoản sử dụng
*Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tác dụng của tài khoản 621 dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 621

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

16

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ 1.1, sơ đồ 1.2

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê
khai thường xuyên


GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

17

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tác dụng: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất,
chế tạo sản phẩm theo từng đối tượng.
Kết cấu tài khoản

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán CPNCTT được thể hiện qua sơ đồ 1.3

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí nhân công tực tiếp
GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

18

SVTH: Đoàn Thị Huyền



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

*Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cồn trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sanh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp như tiền lương nhân viên phân xưởng chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở
chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu của TK 627 như sau:

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành các TK cấp
2 để phản ánh chi phí gồm:
-

TK 6271: Chi phí nhân viên.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Trong chi phí sản xuất chung có lien quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ ở phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng theo tiêu thức phù hợp( theo định mức, tiền lương CNSX thực tế, theo số giờ
thực tế làm việc của CNSX…).

-


Đối với CPSXC biến đổi thì kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm dịch vụ
hoàn thành theo công thức sau:

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

19

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Đối với định phí sản xuất chung trong các trường hợp:
+ Mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công xuất bình thường thì định
phí sản xuất chung được phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất theo công thức sau:

+ Mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn mức công xuất bình thường thì
phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường. Trong
đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so
với mức bình thường thì được tính vào giá vốn hàng bán. Công thức phân bổ:

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

20

SVTH: Đoàn Thị Huyền



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung thể hiện qua sơ đồ 1.4.

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
*Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng cho từng khoản mục sau đó được
kết chuyển để tập hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để tập hợp chi phí sx cho toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất,
nhóm sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
Kết cấu tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

21

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK 154 có số dư bên nợ - chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ dở dang chưa
hoàn thành

Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX được thể hiện
qua sơ đồ 1.5

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
-

Doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp KKĐK
Để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong kỳ kế toán sử dụng TK
631 “ Giá thành sản xuất”
Kết cấu tài khoản 631- Giá thành sản xuất

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

22

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK 631 cuối kỳ không có số dư
Hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKĐK được thể hiện qua sơ đồ 1.6

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX chung theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
c) Sổ kế toán áp dụng cho chi phí sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu công tác tài chính cũng như phục vụ cho kế toán quản trị,
mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp

và chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, theo chế độ kế toán hiện hành có 4
hình thức ghi sổ kế toán, đó là:
1. Hình thức Nhật ký chung.
2. Hình thức Nhật ký sổ cái.
3. Hình thức Nhật ký chứng từ.
4. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Ngoài sổ tổng hợp kế toán còn mở các loại sổ chi tiết của các tài khoản liên
quan, bảng kê nguyên vật liệu sử dụng.

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

23

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
BIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM HƯNG YÊN.
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên.
2.1.1 Sơ lược về công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên.
-

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên.
Tên tiếng anh: HUNG YEN FOODSTUF JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HYFOJSCO

Trụ sở chính: Số 141 - đường Bạch Đằng - phường Minh Khai – Thành phố Hưng

-

Yên, tỉnh Hưng yên.
Điện thoại: 0321.3862.410 _ 0321.3515175
FAX: 0321.862.410
Số ĐKKD: 0503000108 cấp ngày 20/7/2005, do Sở Kế hoạch - Đầu tư phát triển

-

tỉnh Hưng yên cấp. (thay đổi ngày 1/8/2012 là 0900108398)
Số TK: 2401211000310010 tại CN Ngân hàng NN&PTNT TP Hưng Yên
Mã số thuế: 0900108398
Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên là doanh nghiệp CP hạch toán
độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về mặt tài chính, có con dấu riêng, hoạt động
theo luật DN thuộc UBND tỉnh Hưng Yên.
- Sản xuất kinh doanh của Công ty được phát triển theo hướng đa dạng
hoá ngành nghề bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh rượu, bia, nước giải khát
- Sản xuất kinh doanh xuất khẩu dầu thực vật, nước chấm và các sản phẩm chế
biến từ nông lâm sản.
- Sản xuất và kinh doanh, xuất khẩu các loại rau quả, thực phẩm, bánh kẹo các
loại.
- Sản xuất và kinh doanh dịch vụ, nhà hàng phục vụ đời sống của nhân dân.
- Sản xuất và kinh doanh in bao bì các loại tem nhãn
- Kinh doanh dịch vụ thương mại các mặt hàng mà pháp luật không cấm
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành


24

SVTH: Đoàn Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên.
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên là doanh nghiệp CP hạch toán
độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về mặt tài chính, có con dấu riêng, hoạt động
theo luật DN thuộc UBND tỉnh Hưng Yên.
Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Hưng Yên được thành lập theo Quyết
định số 902/QĐ-UB ngày 30/10/1992 của UBND tỉnh Hải Hưng (nay là Tỉnh Hưng
Yên) và được chuyển đổi thành công ty cổ phần tổ chức hoạt động theo Luật doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập theo Quyết định số 523/QĐ-UB ngày
24/3/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên.
 Quy mô vốn sản xuất kinh doanh

Bảng 2.1 Phân tích vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực
phẩm Hưng Yên năm 2014-2015
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu ( VNĐ)

Năm 2014


Năm 2015

Chênh lệch

Vốn điều lệ
Vốn kinh doanh
-Vốn luân chuyển
-Vốn cố định
Nguồn vốn
-Nợ phải trả
-Vốn chủ sở hữu

2.700.000.000
16.811.627.031
2.291.958.007
14.519.669.024
16.811.627.031
11.746.817.763
5.064.809.268

2.700.000.000
16.826.516.462
2.483.892.872
14.342.623.590
16.826.516.462
11.757.567.724
5.068.948.738

Số tiền

0
14.889.431
191.934.865
(177.045.434)
14.889.431
10.749.961
4.139.470

Tỷ lệ(%)
0
0,09
8,37
-1,2
0,09
0,09
0,08

Qua bảng trên ta nhận thấy vốn điều lệ của công ty không thay đổi qua 2 năm
2014 và năm 2015. Điều đó cho thấy doanh nghiệp vẫn duy trì được hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình dù trên thị trường có nhiều biến động.
-

Vốn kinh doanh của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng 14.889.431 VNĐ
tương ứng với tỷ lệ tăng 0,09%. Trong đó vốn luân chuyển tăng 191.934.865 VNĐ
tương ứng với 8,37%; còn vốn cố định lại giảm 177.045.434 VNĐ tương ứng với

-

giảm 1,2%.
Vốn chủ sở hữu tăng chậm (tăng 4.139.470) thể hiện sự sản xuất và tài chính của

công ty khá ổn định.

 Quy mô về cơ sổ hạ tầng

GVHD: PGS-TS. Đỗ Minh Thành

25

SVTH: Đoàn Thị Huyền


×