Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Đầu Tư An Vạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.81 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
TÓM LƯỢC

Xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng mở ra một thị trường rộng lớn cho các doanh
nghiệp có thể nắm bắt để thành công, đồng thời cũng mang lại môi trường cạnh
tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó, kế toán càng thể hiện rõ vai trò
của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu
tường tận tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, việc cải thiện các phần
hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp tiến
gần đến các tiêu chuẩn quốc tế đồng thời làm cho thông tin kế toán được minh bạch,
rõ ràng hơn với những số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Kế toán bán hàng là
nhân tố quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán
bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động kinh
doanh để đưa ra những quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư An
Vạn, em nhận thấy kế toán bán hàng của công ty có một số vấn đề cần được quan
tâm, hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại công ty Cổ
phần Đầu Tư An Vạn” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này khóa luận
đã nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hiện nay
và thực trạng kế toán bán hàng tại công ty. Sau đó căn cứ vào thực tế của doanh
nghiệp kết hợp đối chiếu với những quy định về kế toán bán hàng hiện nay, em xin
đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng tại công ty.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn và vốn kiến
thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CẢM ƠN
1

SVTH: Hoàng Thị Thủy

1

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Qua thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại và thực tập tại Công ty
Cổ phần Đầu Tư An Vạn, đến nay em đã hoàn thành chương trình học và hoàn thiện
khóa luận với đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư An Vạn”.
Để hoàn thành chương trình học cũng như khóa luận, trong thời gian qua em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô cũng như các anh chị trong Công
ty Cổ phần Đầu Tư An Vạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Kiểm Toán đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường. Em xin chân
thành cảm ơn Thầy TS. Tạ Quang Bình – giảng viên bộ môn Kiểm toán khoa Kế
toán – Kiểm toán đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã quan tâm đọc bài khóa
luận của em.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong ban lãnh đạo và phòng kế
toán của Công ty Cổ phần Đầu Tư An Vạn đã hướng dẫn em trong thời gian thực
tập tại công ty, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

2

SVTH: Hoàng Thị Thủy

2

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3

Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5

Tên bảng biểu, sơ đồ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật

ký- Sổ Cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng
từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán Nhật
ký- Chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên

3

SVTH: Hoàng Thị Thủy

Trang
Phụ lục 03
Phụ lục 04
Phụ lục 05

Phụ lục 06
Phụ lục 07

3

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

máy vi tính
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Cổ phần

Đầu tư An Vạn

4

SVTH: Hoàng Thị Thủy

Phụ lục 08

4

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15

Từ viết tắt

BTC
TSTM
TK
TSCĐ
BĐS
GTGT
TNHH
BCTC
DNTM
CK
NKC
DNSXTM
CTCP
CKTM

5

SVTH: Hoàng Thị Thủy

Diễn giải
Quyết định
Bộ Tài chính
Thặng số thương mại

Tài khoản
Tài sản cố định
Bất động sản
Giá trị gia tăng
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp thương mại
Chiết khấu
Nhật ký chung
Doanh nghiệp sản xuất thương mại
Công ty cổ phần
Chiết khấu thương mại

5

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng mở ra một thị trường rộng lớn cho các doanh
nghiệp có thể nắm bắt để thành công, đồng thời cũng mang lại môi trường cạnh tranh
gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó, kế toán càng thể hiện rõ vai trò của mình
khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, am hiểu tường tận tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, việc cải thiện các phần hành kế toán trong doanh
nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp tiến gần đến các tiêu chuẩn quốc tế

đồng thời làm cho thông tin kế toán được minh bạch, rõ ràng hơn với những số liệu
chính xác, trung thực và kịp thời. Đặc biệt, kế toán bán hàng là nhân tố quan trọng với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán bán hàng cung cấp sẽ giúp
doanh nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh để đưa ra những quyết
định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trong quá trình khảo sát tại Công ty Cổ phần Đầu tư An Vạn cho thấy hệ thống
kế toán của công ty còn nhiều hạn chế như: công ty không thể hiện chiết khấu thương
mại và giảm giá trên hóa đơn mà chỉ thực hiện việc chiết khấu và giảm giá cho khách
trên hợp đồng mua bán, giá bán chính là giá đã giảm hoặc được chiết khấu mà không
thể hiện % giảm giá hoặc chiết khấu, không hạch toán các khoản chiết khấu thương
mại, không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, một số trường hợp ghi nhận chưa
chính xác doanh thu hàng bán và các khoản giảm trừ, tồn tại tình trạng ghi trùng, ghi
sót các nghiệp vụ, quên hóa đơn chưa hạch toán. Do đó, kế toán bán hàng của Công ty
còn nhiều điểm hạn chế cần hoàn thiện, để nâng cao tính hiệu quả của bộ máy kế toán
cũng như tính chính xác của thông tin kế toán trong công ty em đã chọn đề tài: “Kế
toán bán hàng tại công ty Cổ phần Đầu tư An Vạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Về mặt lý luận:
Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho
bản thân cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư An Vạn.

6

SVTH: Hoàng Thị Thủy

6


Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

- Về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn khóa luận làm rõ thực trạng công tác kế toán bán
hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư An Vạn. Từ đó chỉ ra những điểm hợp lý cần phát
huy và những tồn tại cần khắc phục, hạn chế.
Dựa vào đánh giá thực tiễn đã nêu, khóa luận đề xuất các giải pháp thiết thực
giúp Công ty tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng, phù hợp với các quy định của
nhà nước cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó giúp Công ty nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để Công ty
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với người lao động, với Nhà nước và các đối
tượng khác có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư An Vạn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về lý luận: Nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại.
+ Về không gian: Tại công ty Cổ phần Đầu tư An Vạn, số liệu nghiên cứu trên sổ
sách, chứng từ kế toán, số liệu trên phần mềm kế toán.
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ ngày 02/02/2017 tới ngày 25/04/2017
+ Số liệu nghiên cứu: Số liệu kế toán bán hàng năm 2015 và 2016 và 3 tháng đầu
năm 2017
4. Phương pháp thực hiện đề tài

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm
để phỏng vấn kế toán bán hàng của công ty.


Nội dung: Các câu hỏi điều tra xoay quanh các vấn đề như chế độ kế toán công ty sử
dụng, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương thức bán hàng,



mô hình tổ chức bộ máy kế toán và một số nội dung khác.
Người được phỏng vấn: Chị Đỗ Lệ Thủy kế toán doanh thu và chị Vũ Thị Thu kế toán
tổng hợp của công ty.

7

SVTH: Hoàng Thị Thủy

7

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin qua việc hỏi, phỏng vấn trực tiếp
các nhân viên kế toán của công ty về thông tin liên quan đến công tác kế toán tại công
ty, đặc biệt là kế toán bán hàng. Qua đó thu được thông tin và giải đáp được khúc mắc

về chế độ kế toán áp dụng, sổ sách, số liệu của công ty và quy trình kế toán của công ty.
Phương pháp quan sát: thực hiện thu thập dữ liệu, thông tin bằng việc theo dõi,
quan sát quá trình làm việc của nhân viên kế toán của công ty trong việc luân chuyển
chứng từ, hạch toán kế toán, từ đó có được những thông tin khách quan về công tác kế
toán tại doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu sổ
sách của công ty, các báo cáo kế toán của công ty, đồng thời nghiên cứu các tài liệu
liên quan kế toán bán hàng như: chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, 02, 14, chế độ kế
toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC ra ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính., các khóa
luận khóa trước và sách chuyên ngành. Qua đó có những lý luận và thực tiễn phục vụ
cho việc hoàn thành đề tài.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các thông tin thu được qua việc thu thập dữ liệu được tổng hợp lại và thực hiện
phân tích dựa trên sự thống kê, đối chiếu, so sánh giữa lí luận với thực tiễn, đồng thời
cũng xem xét các thông tin liên quan từ đó có những nhận xét tổng thể về kế toán
doanh nghiệp và đưa ra giải pháp về kế toán kết quả kinh doanh mang tính khả thi và
phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5, Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu và kết luận thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
Nội dung chương nêu các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng của doanh
nghiệp, nội dung và phương pháp kế toán bán hàng theo các quy định và chuẩn mực
hiện hành.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư An Vạn
Nội dung chương đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của môi trường đến kế toán
bán hàng tại công ty, đồng thời trình bày thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư An Vạn.
8


SVTH: Hoàng Thị Thủy

8

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư An Vạn
Thông qua các kết quả nghiên cứu Chương I và Chương II, đưa ra kết luận và các
phát hiện qua nghiên cứu, đưa ra ưu nhược điểm trong kế toán bán hàng tại Công ty
Cổ phần Đầu tư An Vạn. Từ đó đưa ra những phương pháp khắc phục và hoàn thiện
các nhược điểm đó.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về hàng hóa
“Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình
thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán”(TS. Nguyễn Tuấn Duy, Giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ,
2014).
9

SVTH: Hoàng Thị Thủy


9

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

- Khái niệm về bán hàng
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua”(TS. Nguyễn Tuấn Duy, Giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch
vụ, 2014).
- Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính (BTC) thì Doanh thu
được hiểu như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu”.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm trừ
doanh thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại…
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của BTC thì các khoản giảm trừ doanh thu
bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho từng

khách hàng mua với số lượng hàng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng theo quy định của
công ty.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Một số lý thuyết
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
* Phương thức bán buôn hàng hóa
“Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra”
(TS. Nguyễn Tuấn Duy, Giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ, 2014).
10

SVTH: Hoàng Thị Thủy

10

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia thành các hình thức
sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng bán được xuất từ kho bảo quản của

doanh nghiệp.
Có hai hình thức bán buôn qua kho:
+Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
Theo hình thức này bên mua cử đại diện mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh
nghiệp thương mại đề nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi nhận đủ hàng, đại diện bên mua ký nhận đã
nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng đồng thời thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
+Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một điểm thỏa thuận. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa này được
xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận mua hàng,
không đưa về nhập kho mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho bên mua. Phương
thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hay Hình thức
giao tay ba).
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua
và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng (nhận hàng
mua), bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên


11

SVTH: Hoàng Thị Thủy

11

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ hàng hóa
“Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, không thông qua các trung gian. Đặc điểm của phương thức này là
hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng
nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán thường ổn định” (TS. Nguyễn
Tuấn Duy, Giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ, 2014).
Phương thức bán lẻ thường có hai hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho

khách. Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp lại tiền cho thủ quỹ. Đồng
thời, kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca và
lập báo cáo bán hàng.
* Phương thức bán hàng đại lý
“Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương
mại (bên giao đại lý) giao hàng cho một doanh nghiệp thương mại khác (bên nhận đại
lý) để các cơ sở này trực tiếp bán hàng”(TS. Nguyễn Tuấn Duy, Giáo trình Kế toán
hoạt động thương mại và dịch vụ, 2014).
Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại
và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
* Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm

12

SVTH: Hoàng Thị Thủy

12

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

“Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương
mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thương mại
được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo

phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ”(TS. Nguyễn Tuấn Duy, Giáo trình
Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ, 2014).
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán ngay
“Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Ở hình thức
này sự vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ”(TS. Nguyễn Tuấn Duy,
Giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ, 2014).
- Phương thức thanh toán trả chậm
“Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình thức này sự vận động của hàng
hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian” (TS. Nguyễn Tuấn Duy,
Giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ, 2014).
1.1.2.3. Phương thức xác định giá bán
Việc xác định giá bán hàng hóa phải dựa trên nguyên tắc: phải đảm bảo bù đắp
được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi
nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + %TSTM)
Hiện nay, nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng còn
các hàng hóa khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy,
mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị
trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên thị trường...để
có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
13


SVTH: Hoàng Thị Thủy

13

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1.1.2.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của BTC hướng dẫn chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Đối tượng trích lập dự phòng
Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật
tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm
chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển...), sản phẩm dở
dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế
toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
+ Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của BTC hoặc các bằng chứng
khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
+ Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại
thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
so với giá gốc nhưng giá bán sản phấm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này
không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
đó.
- Phương pháp lập dự phòng

Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng

Lượng vật tư hàng hóa

Giá gốc hàng

giảm giá vật tư

= thực tế tồn kho tại thời x

tồn kho theo

hàng hóa

điểm lập báo cáo tài

sổ kế toán

chính

Giá trị thuần có
-

thể thực hiện
được của hàng
tồn kho

- Xử lý dự phòng
+ Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá

hàng tồn kho thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
+ Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho thì doanh nghiệp được trích thêm phân chênh lệch vào giá vốn hàng
bán ra trong kỳ;
+ Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán.
14

SVTH: Hoàng Thị Thủy

14

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1.1.2.5. Lập dự phòng phải thu khó đòi
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của BTC hướng dẫn chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng phải thu khó đòi:
* Điều kiện
Là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
-Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng...) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
* Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đốỉ với khoản nợ phảithu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết...
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

15

SVTH: Hoàng Thị Thủy

15

Lớp: K17D _SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết đế làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
* Xử lý khoản dự phòng
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì
doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh
lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.1. Kế toán bán hàng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 01(VAS - 01)
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng BTC trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, trong đó có một
số nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng như:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc
thực chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Khi ghi nhận một khoản doanh thu bán hàng kế
toán đồng thời ghi nhận chi phí giá vốn hàng bán của mặt hàng đó.

- Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp như
chính sách chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho…phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

16

SVTH: Hoàng Thị Thủy

16

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

- Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng,
kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc,
phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi) nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.

1.2.1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 02 (VAS - 02)
VAS 02 được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ trưởng BTC. Nội dung của VAS 02 “ Hàng tồn kho” là quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho như : xác định giá trị hàng tồn
kho, cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này thì: Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên
tắc giá phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi
phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng để bán.
Theo Đoạn 13 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02): Việc tính trị giá
HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho
và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những
lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất lớn
như: vàng, bạc, chi tiết ô tô xe máy có thể nhận diện từng nhóm, hoặc từng loại theo
từng lần nhập kho, có ít loại mặt hàng.

17

SVTH: Hoàng Thị Thủy

17

Lớp: K17D _SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Giá thực tế của hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa
nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
* Phương pháp tính bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó
được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần
nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Giá bán thực tế

=

Số lượng hàng

x

Đơn giá bình quân

* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
được sản xuất trước thì xuất trước, và hàng tồn cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất
gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá vốn của số hàng được xác định
tiêu thụ trong kỳ được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì

được xuất trước, hàng tồn kho cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá vốn của lô hàng được xác định tiêu thụ trong kỳ được tính
theo giá của lô hàng nhập lần sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS – 14)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
* Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
sau:
(1) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
18

SVTH: Hoàng Thị Thủy

18

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

hàng hóa cho người mua. Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng
hóa bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:

+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng
(2) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc

quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
(4) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.


Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp nhận
được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
19

SVTH: Hoàng Thị Thủy

19

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng (chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều
kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên
nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán
được.
Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
20

SVTH: Hoàng Thị Thủy

20

Lớp: K17D _SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ
ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán bán hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
1.2.2.1. Chứng từ liên quan kế toán bán hàng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán gồm 5 loại chứng từ kế toán ban hành tại
phụ lục 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC đều thuộc loại hướng dẫn. DN được chủ động
xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu
cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm
bảo nguyên tắc hạch toàn rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối
chiếu.
Trường hợp không thể tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng
mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dụng ghi
chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn Phụ lục 3 Thông tư 200.
Đối với kế toán bán hàng cần có các chứng từ kế toán để hạch toán chi phí và
làm căn cứ ghi sổ gồm:

-

Phiếu xuất kho Mẫu 02-VT
Bảng kê mua hàng Mẫu 05-VT
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi Mẫu 01-BH
Thẻ quầy hàng Mẫu 02-BH
Phiếu thu Mẫu 01-TT
Phiếu chi Mẫu 02-TT
Giấy đề nghị thanh toán Mẫu 05-TT
Hóa đơn GTGT đầu vào, hóa đơn GTGT đầu ra
Biên bản bàn bàn giao
21

SVTH: Hoàng Thị Thủy

21

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

- Bảng báo giá, Đơn đặt hàng
- Hợp đồng kinh tế, Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
 Trình tự luân chuyển chứng từ:

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình người

ký duyệt theo thẩm quyền;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
 Trình tự kiểm tra chứng từ:

- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 511 –“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, kế toán sử dụng TK 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
22


SVTH: Hoàng Thị Thủy

22

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5118 - Doanh thu khác.
* TK 521 –“Các khoản giảm trừ doanh thu”
Trường hợp những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do
về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,.. người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên TK 521.
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có:

Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ sang tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211: “Chiết khấu thương mại”
- TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”
- TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”
* TK 632 - “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh phản ánh:
23

SVTH: Hoàng Thị Thủy

23

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính;
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt độn kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* TK 131 “Phải thu khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại khách hàng
Bên Có:
24


SVTH: Hoàng Thị Thủy

24

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu khách hàng
Số dư bên có: - Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
- Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng
1.2.2.3. Trình tự kế toán bán hàng
* Khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu
- Khi xuất kho hàng hóa gửi bán hàng:
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá thực tế của hàng xuất bánghi:
Ghi tăng hàng gửi bán (157), ghi giảm hàng hóa (156).
Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì giá trị của bao bì được
phản ánh: Ghi tăng khoản phải thu khác (TK 1388), ghi giảm công cụ dụng cụ (TK
153)

- Nếu mua chuyển bán thẳng:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, phiếu gửi
hàng đi bán, kế toán ghi: ghi tăng hàng gửi bán (TK 157) theo giá chưa có thuế GTGT,
ghi tăng thuế GTGT đầu vào nếu có (TK 133), đồng thời ghi giảm tiền (TK111, TK
112) hoặc tăng khoản phải trả người bán (TK 331)
Nếu có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế toán ghi: Ghi tăng
khoản phải thu khác (TK 1388), ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (TK 133), đồng
thời ghi giảm tiền (TK111, TK 112) hoặc tăng khoản phải trả người bán (TK 331)
* Khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu
- Ghi nhận doanh thu:
+Bán hàng trả ngay
Khi đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng: Ghi tăng các khoản thanh toán (TK 111, 112, 131), ghi tăng doanh thu bán hàng
theo giá chưa có thuế GTGT (TK 5111) và ghi tăng khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp
(TK 3331).
+ Bán hàng trả góp
25

SVTH: Hoàng Thị Thủy

25

Lớp: K17D _SB


×