Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán bán các sản phẩn dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.87 KB, 88 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là bài luận văn của mình. Các thông tin, số liệu và kết
quả trong luận văn này là trung thực. Các luận điểm dữ liệu được trích dẫn đầy đủ
nếu không là kết quả của chính bản thân.

Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thảo

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

i

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TÓM LƯỢC

Bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới nền kinh tế Việt Nam đứng
trước những khó khăn và thách thức mới. Xu thế hội nhập mở ra một thị trường
rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công
đồng thời cũng ở ra cho doanh nghiệp môi trường cạnh tranh và gay gắt hơn. Trong
điều kiên đó, kế toán được doanh nghiệp sử như một công cụ khoa học để tiếp cận
một cách khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận
phân tích và trình bày một cách thích hợp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương


mại thì kế toán bán hàng là nhân tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng là công cụ đắc lực nhất giúp cho quá trình bán
hàng được thực hiện một cách hiệu quả. Việc sử dụng kế toán bán hàng giúp cho
doanh nghiệp thương mại nắm bắt kịp thời được kết quả kinh doanh và từ đó đưa ra
được những quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn
doanh nghiệp. Nhận thức được tính cấp thiết cũng như tầm quan trọng của kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp. Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Sản xuất và
Thương Mại Việt Thái, em đã lựa chọn đề tài khóa luận “Kế toán bán các sản phẩn
dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái”. Mặc dù còn
hạn chế về mặt thời gian nhưng khóa luận đã phần nào cung cấp kiến thức chuyên
sâu trong kế toán bán hàng cũng như tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty
TNHH Sản xuất và Thương Mại Việt Thái.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài đã khái quát rõ hơn những lý
thuyết liên quan đến vấn đề về bán hàng, các chuẩn mực và chế độ liên quan đến
vấn đề kế toán bán hàng, bên cạnh đó khảo sát thực trạng kế toán bán hàng tại công
ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Việt Thái chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và
có những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn về quản lý hàng tồn kho, về công
tác kiểm kê hàng hóa, về cách ghi nhận trong công tác kế toán bán hàng tại đơn vị.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

ii

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN


Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của
nhà trường, Khoa Kế toán - Kiểm toán và của Ban lãnh đạo công ty TNHH Sản
xuất và Thương Mại Việt Thái, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề
tài: “Kế toán bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Việt Thái”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa
luận tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.S
Nguyễn Quỳnh Trang – Bộ môn Kế toán quản trị, người đã hướng dẫn trực tiếp em
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Việt Thái cũng như các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứ trong quá trình
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

iii

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................viii
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài..............................................................................viii
1.1. Về góc độ lý luận...................................................................................................viii
1.2. Về góc độ thực tiễn.................................................................................................ix
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài......................................................ix
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................x
1.1.2.Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp......3
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp....................................8
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.......................8
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”...............8
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”....................12
1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
.....................................................................................................................................16
1.2.3. Sổ kế toán...........................................................................................................28
1.2.3.4 Ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính.....................................34
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán sản phẩm dụng cụ nhà
bếp tại công ty TNHH Sản xuất và thương mại Việt Thái...............................................38
2.2. Đặc điểm hoạt động bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Việt Thái..............................................................................................42
2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp tại công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Việt Thái......................................................................................42
2.2.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Việt Thái......................................................................................45
2.3. Thực trạng kế toán bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Việt Thái..............................................................................................47
2.3.1. Hệ thống chứng từ..............................................................................................47
- Gồm các chứng từ: Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu xuất kho, Phiếu thu.....................48
Lập chứng từ: Hóa đơn GTGT được lập làm 3 liên: Liên 1 lưu lại quyển gốc (Phụ lục số
06), liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho kế toán (Phụ lục số 07)....................48
Kế toán trưởng kiểm tra lại chứng từ...........................................................................48

Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc................................................................48

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

iv

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Nhân viên kế toán ghi chép vào sổ sách kế toán và lưu trữ hồ sơ..................................48
Các chứng từ được bảo quản tại phòng kế toán...........................................................48
2.3.2.Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán.................................................48
2.3.3.Tổ chức sổ kế toán................................................................................................56
Để lập BCTC đầy đủ và chính xác nhất thì công ty luôn kiểm tra, đối chiếu sổ sách và xử
các tình huống trước khi làm BCTC. Đặc biệt đối với các chỉ tiêu doanh thu , giá vốn
hàng hóa trên Báo cáo hết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DNN và hàng tồn
kho trên Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01 – DNNKLT:........................................59
3.1 Một số kết luận và phát hiện về kế toán bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công
ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái..................................................................61
3.1.1 Những kết quả đã đạt được:...............................................................................61
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán các sản phẩm dụng cụ
nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái.......................................64

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

v


MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

vi

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GTGT

CPBH
CPQLDN
BCTC
BCKQKD
HTK
CMKT
CĐKT
DN
TSCĐ
TNDN
KT
TNHH
DNSXTM

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Giải thích
Giá trị gia tăng
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Kế toán
Trách nhiệm hữu hạn

Doanh nghiệp Sản xuất – Thương mại

vii

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
1.1. Về góc độ lý luận
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thương mại, bán
hàng giữ vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì bán hàng là khâu
cuối cùng trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nó quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác đều nhằm mục đích là
bán được hàng hóa và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó là
lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác
quản lý nói chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nói riêng. Với sự hỗ trợ từ kế toán bán hàng, doanh nghiệp sẽ hạn chế được sự
thất thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa luân chuyển chậm, có biện
pháp xử lý thích hợp, đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt được
mức độ hoàn chỉnh về tình hình bán hàng, từ đó tìm những thiếu sót trong quá trình
mua, bán, dự trữ hàng hóa để đưa ra những phương án, điều chỉnh nhằm thu được
lợi nhuận cao nhất. Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua dự trữ - bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay
vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn.
Cùng với đà hội nhập quốc tế sâu rộng, kế toán Việt Nam đã có những thay
đổi quan trọng với việc ra đời, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản về kế toán
như Luật kế toán được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2003. Tiếp theo, Bộ Tài
chính đã ban hành một loạt các văn bản về kế toán: 26 Chuẩn mực kế toán Việt
Nam năm 2005; Chế độ kế toán doanh nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo TT133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 trước đó là quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006; chế độ kế toán cho các doanh nghiệp theo thông tư
TT200/2014/TT-BTC vào ngày 22/12/2014. Bên cạnh đó Bộ cũng ban hành nhiều
thông tư, văn bản khác nhằm hướng dẫn cụ thể chi tiết cho các doanh nghiệp và

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

viii

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

giúp kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới kế toán quốc tế; đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Tuy nhiên kế toán Việt nam vẫn
còn nhiều bất cập về chính sách, pháp luật (pháp luật thuế) còn cứng nhắc (Quy
định chặt chẽ về hệ thống chứng từ, sổ sách), chống chéo, kém linh hoạt gây khó
khăn cho kế toán tại các doanh nghiệp. Do vậy, việc cập nhật, hiểu đúng và thực thi
các văn bản pháp luật về kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là điều hết
sức cần thiết đối với kế toán tại các doanh nghiệp.

Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hóa
và toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa canh tranh, một nền kinh tế với nhiều biến động,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những yêu cầu mới trong quản lý nghiệp
vụ. Kế toán bán hàng cần có những biến đổi nhằm hoàn thiện hơn giúp doanh
nghiệp quản lý tốt hơn quá trình bán hàng.
1.2. Về góc độ thực tiễn
Qua khảo sát tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái em nhận
thấy mặc dù bộ phận kế toán đã áp dụng chuẩn mực cũng như chế độ kế toán ban
hành về mặt lý thuyết cũng như thực tế nhưng công tác kế toán bán hàng trong công
ty vẫn còn một số tồn tại như: việc cập nhật theo dõi việc giao nhận hóa đơn chưa
được theo dõi sát sao, thu mua hàng hóa vật tư từ bên ngoài còn chậm trễ. Kế toán
chưa xác định chính xác chi phí bán hàng giúp công ty tiết kiệm được tiền vật tư
tiền vốn làm hạ giá thành sản phẩm sẽ thu hút được khách hàng, tạo thế mạnh cạnh
tranh trên thị trường. Việc theo dõi nhập xuất kho, phân loại hàng hóa, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho vẫn chưa phù hợp với chuẩn mực và chế độ ban hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với mong muốn khắc phục
những hạn chế, nâng cao và hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái, em đã chọn đề tài “Kế toán bán các sản
phẩn dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái” làm đề
tài khóa luận này.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán
hàng theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 nhằm cung cấp một cái nhìn
tổng quan nhất về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

ix

MSV: 13D150045



Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

-Về thực tiễn: Đối với công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái, qua
nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để thấy
được ưu nhược điểm của công tác kế toán bán hàng tại công ty, từ đó em xin đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện để công tác kế toán bán hàng được thực hiện đúng quy
định và đảm bảo chính xác, kịp thời.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu trong đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác tổ chức kế toán
bán hàng tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái trên cơ sở số liệu,
chứng từ, sổ sách kế toán về tổ chức kế toán bán hàng theo thông tư 133/2016/TTBTC ngày 26/08/2016
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu Kế toán bán các sản phẩn
dụng cụ nhà bếp tại phòng kế toán của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt
Thái địa chỉ tại số 43, ngõ 71 Tân Ấp, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội.
-Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 01/01/2017 đến 31/03/2017
- Sử dụng số liệu tháng 1 năm 2017 của Công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại Việt Thái.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Dữ liệu
thu thập được là thực tiễn chứng minh các lý luận đã nêu. Thông qua các dữ liệu đó
ta có thể đánh giá chính xác thực trạng bán hàng tại công ty, để tìm hiểu sâu hơn về
công tác kế toán bán hàng em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau:
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

- Phiếu điều tra chuyên sâu: là mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm được thiết kế để gửi cho người phỏng vấn trả lời. Phiếu điều tra được
thiết kế đáp ứng yêu cầu khách quan, bao quát toàn diện công tác kế toán bán
các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công ty nhưng vẫn đảm bảo những vấn đề
trọng tâm được tìm hiểu kỹ.
+ Mục đích: phiếu điều tra chuyên sâu nhằm mục đích hiểu rõ hơn về tình hình
bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp và tổ chức công tác kế toán các sản phẩm dụng
cụ nhà bếp tại công ty xem có phù hợp với chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức
kinh doanh của công ty hay không, qua đó phát hiện được những tồn tại và có

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

x

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

những phương hướng giải quyết hợp lý.
+ Đối tượng: Kế toán trưởng, thủ quỹ, các nhân viên kế toán trong công ty
+ Số lượng người điều tra: 6 người
+Nội dung thông tin cần thu thập: cách thức công tác kế toán ở công ty như chế
độ kế toán áp dụng, mô hình kế toán của công ty, phương pháp tinh thuế, phương pháp
kế toán hàng tồn kho, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo tài chính.....
+Các bước tiến hành:
+Bước 1: xác định mục tiêu điều tra trắc nghiệm, xác định đối tượng điều tra
trắc nhiệm các nhân viên trong phòng kế toán.

+Bước 2: thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm: các câu hỏi điều tra cho các
phòng ban được thiết kế có liên quan đến chính sách kế toán, mô hình kế toán áp
dụng tại công ty, việc quản lý và trình tự hạch toán bán hàng tại công ty.
+Bước 3: phát 6 phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm.
+Bước 4: sau khi phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm, thu thập
lại tất cả các phiếu điều tra và tổng hợp lại thành bản tổng hợp.
- Phiếu điều tra trắc nghiệm (Phụ lục số 01)
- Kết quả thu được: Kết quả điều tra trắc nghiệm được thể hiện trong bảng
tổng hợp kết quả điều tra. (Phụ lục số 02)
Qua kết quả điều tra trắc nghiệm giúp em thu thập được các thông tin về chính
sách kế toán, mô hình kế toán áp dụng, việc quản lý và trình tự hạch toán bán hàng
tại công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát cách làm việc của các nhân viên
trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát
quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới
ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại.
+ Mục đích: nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và quá trình làm việc của một hệ thống kế toán cụ thể hơn kế toán bán các sản phẩm
dụng cụ nhà bếp tại công ty.
+ Đối tượng: quy trình xử lý của các nhân viên phòng kế toán.
+ Nội dung thông tin cần thu thập: quy trình xử lý của các nhân viên trong
phòng kế toán.
+ Kết quả thu được: Được quan sát hệ thống sổ sách trên máy vi tính và các
hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị. Nắm rõ được trình tự hạch toán kế toán
bán hàng, trình tự thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng
từ tới ghi sổ kế toán.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp nghiên cứu các tài liệu
trong và ngoài công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


xi

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Mục đích: ta có thể nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất về công ty,
thông tin thực trạng kế toán bán hàng nói chung và công tác kế toán bán các sản
phẩm dụng cụ nhà bếp nói riêng.
+Đối tượng: các tài liệu như giấy phép kinh doanh, các tài liệu về lịch sử hình
thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, các chứng từ liên quan đến việc
bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy
báo có, sổ sách kế toán liên quan đến các sản phẩm dụng cụ nhà bếp, sau đó tiến
hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm dụng cụ
nhà bếp tại công ty.
+Nội dung thông tin cần thu thập: các tài liệu về hoạt động của công ty, các
báo cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
+Kết quả thu được: thu thập được các thông tin về công ty như lịch sư hình
thành, bộ máy tổ chức, báo cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực, quy
trình và phương pháp kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
• Phương pháp sử dụng dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ nguồn thứ ba thông qua việc tìm hiểu
sách báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan
như các quy định về kế toán bán hàng được uy định trong Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, TT133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016,… Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm
mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa được giải quyết cũng như các thông tin
chưa được cung cấp khi sử dụng các phương pháp trên.

Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên đảm bảo được độ tin cậy của
thông tin. Mặt khác việc sử dụng các phương pháp trên rất thuận tiện, đơn giản dễ
thực hiện và phù hợp với quỹ thời gian có hạn trong quá trình thực tập tại công ty.
Khi kết hợp các phương pháp trên ta sẽ thu được những nguồn thông tin chính xác
và cần thiết.
Kết luận: phương pháp thu thập chủ yếu để làm bài nghiên cứu là dựa vào
phương pháp xem xét tài liệu của đơn vị và phương pháp xử dụng thứ liệu thứ
cấp là chính.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng tại Công ty, đối chiếu số

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

xii

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ
tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả mà em tìm hiểu được
tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái. Từ đó, em đưa ra nhận xét,
đánh giá để làm rõ nội dung đề tài “Kế toán bán các sản phẩn dụng cụ nhà bếp tại

công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái”.
Phương pháp toán học
Qua các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, em sử dụng
phương pháp toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá
trị hàng tồn kho... nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán dụng cụ
nhà bếp tại Công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Ở chương này em sẽ trình bày một số khái niệm cơ bản, đặc điểm yêu cầu quản lý
và nhiệm vụ về kế toán bán hàng cũng như nội dung nghiên cứu của kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp. Dựa vào đó giúp em có nền tảng lý thuyết tốt để thực hiện khảo sát
thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại
công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái.
Trong chương này em trình bày tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các
nhân tố môi trường, đặc điểm hoạt động bán sản phẩm dụng cụ nhà bếp và thực
trạng kế toán bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Việt Thái. Dựa vào đó để đưa ra các kết luận và giải pháp để hoàn thiện
kế toán bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại Việt Thái.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp để hoàn thiện kế toán bán các sản
phẩm dụng cụ nhà bếp tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái.
Dựa vào thực trạng kế toán bán hàng ở chương 2 để em rút ra được các kết
luận và giải pháp để hoàn thiện kế toán bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp tại công

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

xiii


MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Thái ở chương 3 này. Từ đó giúp doanh
nghiệp hoàn thiện tốt công tác kế toán bán các sản phẩm dụng cụ nhà bếp để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

xiv

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp.
+ Bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” đoạn 02(a), Bán
hàng được định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng

hóa mua vào.
+ Khi bán hàng thành công mà kế toán ta ghi nhận một khoản gọi là doanh
thu, vậy doanh thu là:
+ Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Mọi doanh nghiệp thương mại bán hàng đều mong muốn đạt được mục tiêu lợi
nhuận cao, bởi vậy mà doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu có tác động khá
là lớn lợi nhuận, phản ánh trực tiếp đến hiệu suất bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2011 của Bộ Tài chính thì Doanh thu và
các khoản giảm trừ doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
(Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” đoạn 03)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã
bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

1

MSV: 13D150045



Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
một kỳ kế toán.
(Theo Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002-Chương IV-phần 2.2(b))
Các khoản giảm trừ doanh thu
Khi bán hàng, còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, tức các khoản theo
quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế, bao gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác” đoạn 03 nêu rõ khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua
hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì
khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần
cuối cùng.
- Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán
giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn
hợp đồng.
+ Giá vốn hàng bán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của

doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác nhất các
khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá
vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” trường Đại học Thương Mại tác giả
Nguyễn Tuấn Duy, Đặng Thị Hoài chủ biên - Nhà xuất bản Thống kê năm 2010 thì:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

2

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

“Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
1.1.2.Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp.
1.1.2.1-Đặc điểm của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ cho sản

xuất và tiêu dùng vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao
gồm:
+ Bán cho sản xuất.
+ Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
+ Bán trong hệ thống thương mại.
+ Bán xuất khẩu.
- Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được
tiền bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có
quan hệ chặt chẽ với phương thức bán hàng.
Các phương thức và các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp
Xác định phương thức bán hàng có liên quan trực tiếp các kênh bán hàng.
Hoạt động mua bán hàng của các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện qua
hai phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác
nhau (trực tiếp, chuyển hàng...). Trong đó, bán buôn là bán hàng cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyền hàng hóa, còn bán lẻ là bán
hàng hóa cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình lưu chuyển hàng hóa. Trong
thực tế có nhiều doanh nghiệp thường sử dụng đan xen cả phương thức bán buôn
và bán lẻ nhằm bổ sung cho nhau, hạn chế các nhược điểm tạo nên hệ thống bán
hàng tối ưu nhất. Cụ thể:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

3

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


 Bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc
điểm của hàng buôn bán là hàng hóa vẫn trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào
lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực
hiện. Hàng hóa thường được bán buôn theo lô hoặc được bán với số lượng lớn,
giá biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn bao gồm hai phương thức là bán buôn hàng hóa qua kho và bán
buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
- Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua
kho được thể hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng từ nhận nợ, hàng hóa được xác định
là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hóa, dùng phương tiện của mình hoặc phương tiện đi thuê ngoài chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng
hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thương mại, chỉ khi
nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do thỏa thuận
của hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được tính
vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng mà doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà

chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

4

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện của bên mua
tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua
đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng dùng phươn tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được
thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới
xác định là tiêu thụ.
 Bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập
hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

5

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm
người mua một khoản lãi do trả chậm.
Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng

khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: DNSXTM giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về DNSXTM cho đến khi
DNSXTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
 Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở
hữu về hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc
có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức
thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương thức thanh toán này hình thành
nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương thức thanh toán này thì sự
vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.
Phương thức thanh toán trả trước: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích
của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

6


MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh về không gian và thời gian.
 Đặc điểm về giá
Giá bán hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa
người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
Nguyên tắc chung khi xây dựng giá bán trong các doanh nghiệp thương mại là
phải bảo đảm bù đắp được giá vốn, bù đắp được chi phí bán hàng và có hình thành
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ nguyên tắc đó, giá bán hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại
thường được xác định theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán = Giá mua thực tế x (1 + % thặng số thương mại)
Trong đó, thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí bán hàng và hình thành lợi
nhuận cho doanh nghiệp, được tính theo tỷ lệ % trên giá mua thực tế của hàng đã bán.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
- Quản lý về mặt số lượng:
Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình
nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các biện pháp
xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
- Quản lý về mặt chất lượng:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa, kiểu

dáng chất lượng hàng hoá phải làm tốt công việc của mình, cất giữ bảo quản hợp lý
từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá. Như vậy bên cạnh
việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng cũng rất quan trọng như
quản lý về trị giá hàng hoá nhập, xuất kho.
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ
cơ bản sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

7

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy
hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn

và tính hình trả nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Quá trình bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí vậy doanh thu và chi
phí được hạch toán, theo dõi và ghi nhận như thế nào đã được quy định trong chuẩn
mực 01: “chuẩn mực chung”, chuẩn mực 02: “Hàng tồn kho”, chuẩn mực 14: “
Doanh thu và thu nhập khác”.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được quy định trực tiếp
trong VAS 14 “doanh thu và thu nhập khác”, VAS 01 “ chuẩn mực chung”, VAS 02”
hàng tồn kho”.
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

8

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của báo cáo tài chính. Doanh nghiệp cần tôn trọng
một số quy định trong kế toán bán hàng:
 Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Trong hoạt động bán
hàng, doanh thu sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, doanh thu
được ghi nhận trong kỳ đó, không đợi đến kỳ tiếp theo khi nhận được tiền thanh
toán mới ghi nhận, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ đó.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó
BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho
phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý.
Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ
và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế
toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác
nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
 Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến

việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chia ra trong thời kỳ nào.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

9

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Trong kỳ kế toán khi có nghiệp vụ bán hàng tạo ra doanh thu, kế toán cần xác
định được những khoản chi phí đi kèm theo để tạo ra doanh thu đó, như giá vốn
hàng bán, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo…
 Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ
sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở
hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế;

- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có những rủi ro tồn tại mà
doanh nghiệp không lường hết được, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng, doanh
nghiệp cần lập dự phòng để khắc phục và hạn chế những tình huống không mong
muốn xảy ra như hàng hóa giảm giá do không hợp thị hiếu hoặc do hàng hóa của
doanh nghiệp xuống cấp. Một số khoản nợ xấu từ khách hàng chưa thu hồi được
cũng cần lập dự phòng.
 Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

10

MSV: 13D150045


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương
pháp tính trị giá hàng xuất kho.
 Nguyên tắc giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số

tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Có 3 lý do để giá gốc là một nguyên tắc của kế toán:
+ Để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán (vì chúng ta có thể kiểm
chứng, so sánh giá ở sổ kế toán với các hóa đơn bán hàng)
+ Xác định được kết quả kinh doanh ( bằng cách lấy giá bán trừ đi giá gốc)
+ Đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi hơn cho công tác quản lý ( vì
giá gốc không biến động theo thị trường)
Cơ sở giá gốc có các đặc trưng:
+ Thông qua đo lường giá trị bằng tiền và tôn trọng trao đổi ngang giá
+ Sự hi sinh lợi ích trong hiện tại (chi phí mua tài sản) được xem là chắc
chắn và gắn liền với lợi ích tương lai (khả năng sinh lợi của tài sản)
+ Có đủ minh chứng về việc thực hiện (chứng từ mua) để đảm bảo tính pháp
lý đáng tin cậy và phù hợp của thông tin về tài sản.
Các đặc trưng của cơ sở giá gốc giúp tăng cường độ tin cậy và tính hữu ích của
thông tin kế toán. Qua đó, đảm bảo một cách hợp lý lợi ích của các bên liên quan.
 Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.


SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

11

MSV: 13D150045


×