Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Kế toán bán hàng mặt hàng cửa gió tại Công Ty TNHH Recotech Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 103 trang )

TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Recotech Việt Nam kết hợp với
những kiến thức kế toán đã được học qua trường lớp, em đã thực hiện đề tài khóa luận
“Kế toán bán mặt hàng cửa gió tại Công ty TNHH Recotech Việt Nam”. Trong nội
dung bài khóa luận em tập trung nghiên cứu lý thuyết về kế toán bán hàng nói chung
và tìm hiểu thực tiễn kế toán bán mặt hàng cửa gió tại Công ty TNHH Recotech nói
riêng.
Về mặt lý thuyết, bài khóa luận tập trung nêu ra những cơ sở lý luận về kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp. Bài khóa luận nêu ra những khái niệm cơ bản như: bán
hàng, doanh thu…đồng thời xác định được nhiệm vụ của kế toán bán hàng đặc biệt là
trong doanh nghiệp thương mại. Từ đó thấy được tầm quan trọng của kế toán bán hàng
liên quan trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, khóa luận chỉ ra
sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán bán hàng từ đó nắm vững lý
thuyết để áp dụng vào thực tế của từng doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, bài khóa luận tìm hiểu thực trạng kế toán bán mặt hàng cửa
gió tại Công ty TNHH Recotech Việt Nam. Khóa luận nêu tổng quan tình hình doanh
nghiệp và những tác động của các nhân tố môi trường đến doanh nghiệp nói chung và
kế toán bán hàng nói riêng. Đi sâu tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh mặt hàng
cửa gió tại công ty, kế toán bán mặt hàng cửa gió: về tài khoản sử dụng, chứng từ sử
dụng, sổ sách và đặc biệt là quy trình kế toán bán hàng.
Từ những vấn đề thực tiễn đã tìm hiểu kết hợp với lý thuyết về kế toán bán
hàng, trong bài khóa luận này, em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế
toán bán mặt hàng cửa gió tại công ty TNHH Recotech Việt Nam.
Em hy vọng rằng, những tìm hiểu của em trong bài khóa luận này có ý nghĩa
thực tiến với doanh nghiệp và những đề xuất của em sẽ được doanh nghiệp xem xét để
áp dụng cho kế toán bán mặt hàng cửa gió tại công ty.

1


LỜI CẢM ƠN


Được sự cho phép của nhà trường, khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học
Thương Mại và sự đồng ý của Ban giám đốc cũng như Phòng Kế toán- Tài chính của
Công Ty TNHH Recotech Việt Nam, em đã được thực tập tại công ty để tìm hiểu thực
tế, từ đó giúp em so sánh được sự khác và giống nhau của những kiến thức đã học ở
nhà trường và thực tế như thế nào, để từ đó rút ra kinh nghiệm và đúc kết lại những
kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Recotech Việt
Nam.
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Duy và các anh chị trong phòng kế toán của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy và các anh chị
trong công ty đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã dạy cho
em nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học ở trường. Đồng thời em cũng xin cảm
ơn gia đình và bạn bè em đã giúp đỡ em trong quá trình học tập, thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.....................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài...........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................2

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP......................................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản và nhiệm vụ của kế toán bán hàng...............................5
1.1.1. Các khái niệm, định nghĩa cơ bản...................................................................5
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng........................................8
1.2. Lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp......................................10
1.2.1. Sự chi phối chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán bán hàng...................10
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DN TM......................................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG CỬA GIÓ TẠI
CÔNG TY TNHH RECOTECH VIỆT NAM..........................................................26
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến kế toán bán
mặt hàng cửa gió........................................................................................................26
2.1.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Recotech Việt Nam.........................................26
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng của công ty........30
2.2.Thực trạng về kế toán bán mặt hàng cửa gió tại Công Ty TNHH Recotech
Việt Nam..................................................................................................................... 33
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán mặt hàng cửa gió tại công ty Recotech Việt Nam....33
2.2.2. Khái quát về tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng và sổ sách kế toán trong kế
toán bán mặt hàng cửa gió tại Công ty TNHH Recotech Việt Nam..........................35

3


2.2.3. Quy trình kế toán bán mặt hàng cửa gió tại Công ty TNHH Recotech Việt
Nam

........................................................................................................................ 36

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẲM HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN BÁN MẶT HÀNG CỬA GIÓ TẠI CÔNG TY TNHH RECOTECH
VIỆT NAM................................................................................................................43
3.1. Các kết luận và phát hiện qua thời gian thực tập và nghiên cứu....................43
3.1.1. Kết luận.............................................................................................................43
3.1.2 Phát hiện............................................................................................................45
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng cửa gió tại Công ty
TNHH Recotech Việt Nam........................................................................................47
3.2.1. Đề xuất về kế toán bán hàng............................................................................47
3.2.2 Các đề xuất khác có liên quan...........................................................................48
KẾT LUẬN................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................51
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Ký hiệu viết tắt
BĐS
BVMT
DN
GTGT
SXKD
TM
TK
TNHH
TTĐB
TSCĐ
XK

Ý nghĩa từ viết tắt
Bất động sản
Bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
Thương mại
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
Xuất khẩu

5


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ
giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người
mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng
hóa.
Trong thời kỳ kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải thử thách và đọ sức trên thị trường hàng hóa trong và ngoài
nước. Trong cuộc đấu tranh đó, tất yếu sẽ không có chỗ đứng cho những doanh nghiệp
mà hàng hóa kém chất lượng và không phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng. Các
chủ doanh nghiệp muốn biết sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đạt được kết
quả thu vào hay chi ra bao nhiêu, lãi hay lỗ.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu về kinh tế trong những năm gần đây, nước ta đã
có những cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính và nâng cao chất lượng quản lý về tài chính. Công Ty TNHH Recotech Việt
Nam cũng đã gặp một số khó khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng như là khó khăn trong việc theo dõi doanh thu của từng mặt hàng,
nhằm đánh giá xem mặt hàng nào đang đem lại lợi nhuận nhất cho công ty, hay việc sử
dụng chứng từ cũng chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng viết sai, tấy xóa,..v..v..
Qua việc xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán
hàng tại công ty là việc cần thiết. Do vậy, em mạnh dạn đề xuất nghiên cứu về “Kế
toán bán hàng mặt hàng cửa gió tại Công Ty TNHH Recotech Việt Nam” làm đề
tài khóa luận.
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại Công ty TNHH Recotech Việt Nam, em
đã tìm hiểu sâu về kế toán bán nhóm hàng cửa gió, đưa ra những nhận xét tổng quan:
Về mặt lý luận: Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp SXKD
Về mặt thực tiễn: Xem xét tổng quan về những thành tựu đã đạt được và những
tồn tại trong công tác kế toán bán hàng, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm
1



hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH
Recotech Việt Nam.
3.Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp SXKD cả về lý
luận và thực tiễn.
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công Ty TNHH Recotech Việt Nam
+ Về thời gian : Từ ngày 03/11/2015 đến ngày 03/11/2016
+ Về số liệu nghiên cứu: Số liệu tháng 1 năm 2017
4.Phương pháp thực hiện đề tài
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “Kế toán bán mặt hàng cửa gió tại
Công Ty TNHH Recotech Việt Nam”, để đảm bảo nguồn thông tin cũng như các dữ
liệu được chính xác, đầy đủ, khách quan và đáp ứng được nhu cầu của bài khóa luận
thì em sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu viết về đề tài này, em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ liệu:
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát
Trong đó, phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra
Các thông tin cần thu thập ở đây là những thông tin liên quan tới kế toán bán
hàng tại Công Ty TNHH Recotech Việt Nam. Nguồn thông tin được tiến hành thu thập
trên 3 đối tượng: Giám đốc, người phụ trách Kế toán chính, Kế toán bán hàng
Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn (Phụ lục số 01).
Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại công ty,
người được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là
phù hợp nhất.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm:
Ông: Nguyễn Mạnh Sơn


Chức danh: Giám đốc

Bà: Lại Thị Thanh Hương

Chức danh: Kế toán trưởng

Bà: Nguyễn Thị Thúy Quỳnh Chức danh: Kế toán bán hàng
Thời gian phát phiếu điều tra: 15h ngày 5/3/2017
2


Với số phiếu phát ra 3 phiếu và kết quả thu về 3 phiếu
Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra
Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, được thực hiện như sau:
Xác định nội dụng muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là
Ông: Nguyễn Mạnh Sơn

Chức danh: Giám đốc

Bà: Lại Thị Thanh Hương

Chức danh: Kế toán trưởng

Bà: Nguyễn Thị Thúy Quỳnh Chức danh: Kế toán bán hàng
Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 02)
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu
hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng
cửa gió tại công ty

Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
Sau khi các đối tượng được điều tra phỏng vấn trả lời xong phiếu trắc nghiệm, tôi
sẽ tổng hợp lại phiếu điều tra này và các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp qua từng đối
tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn với các thông tin thu thập được
(Phụ lục số 03).
Phương pháp quan sát: Ngoài phương pháp trên, phương pháp này cũng rất
quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến
hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế
toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần
thiêt cho việc viết đề tài khóa luận. Em tiến hành chặt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi
bật vấn đề.
Qua kết qua điều tra, phỏng vấn em sử dụng phương pháp chỉ số nhằm đánh giá
một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty theo hai chỉ số là chỉ số
về giá hàng hóa và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ. Phương pháp so sánh để phân tích
sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau, tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu kỳ
gốc được chọn làm căn cứ so sánh
Những dữ liệu mà công ty cung cấp bài khóa luận đã sử dụng phương pháp thống
kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh gía tổng hợp và đưa ra các kết
3


luận cô đọng nhất về kế toán bán hàng mặt hàng cửa gió tại Công Ty TNHH Recotech
Việt Nam.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2. Thực trạng về kế toán bán mặt hàng cửa gió tại Công Ty TNHH
Recotech Việt Nam
Chương 3. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng cửa

gió tại Công Ty TNHH Recotech Việt Nam

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm cơ bản và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.1.Các khái niệm, định nghĩa cơ bản
1.1.1.1. Các khái niệm về bán hàng
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước
hết ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ trong đó người bán trao
hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán. Bán
hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một DN, nó kết
thúc một chu kì hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kì sản xuất kinh doanh mới
( Giáo trình phân tích tài chính doạnh nghiệp )

Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
Bán buôn
-Bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Cụ thể có hai hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên
mua cử người đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN phải xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới chấp nhận là đã tiêu thụ
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, thành phẩm dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một

địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Hàng hóa
chỉ xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhân thanh toán. Chi phí vận chuyển do DN hay
do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu DN chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ
phải thu tiền của bên mua
-Bán buôn vận chuyển thẳng
5


Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể hiện theo hai hình thức sau:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp: Theo hình thức này,
thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại xưởng cho bên
mua. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm đã được
thỏa thuận. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu
thụ

Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các dơn vị tập thể mua về để tiêu dung nội bộ. Có 4 hình thức:
-Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận. cuối
ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo

cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó
chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ
-Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên
bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng
hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng
-Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức
này phổ biến ở các siêu thị

6


-Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả
chậm của khách hàng

Phương thức gửi đại lý bán
Theo hình thức này, DN giao hàng cho cơ sở đại lý. Đại lý sẽ trực tiếp bán hàng
và thanh toán cho DN và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán ở đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi DN nhận được
tiền do bên đại lý thạnh toán hoặc chấp nhận thanh toán
1.1.1.2. Các khái niệm cơ bản khác
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu. Doanh thu phát sinh tron quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi,

cổ tức và lợi nhuận được chia… (Theo chuẩn mực kế toán số 01)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán (Theo chuẩn mực
KT số 14)
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc thanh toán cho người
mua do người mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trong hợp đồng hoặc cam kết mua bán
Giảm giá hàng bán là số tiền mà bên bán giảm giá cho bên mua do hàng hóa
không đúng quy cách, phẩm chất trên hợp đồng, chỉ thực hiện sau khi đã bán hàng hóa
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại

7


Giá vốn hàng bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với
doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng giá trị mua hàng và các
khoản chi phí mua hàng.
Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc theo sự tín nhiệm và sự thỏa
thuẩn giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
DNTM thường áp dụng các hình thức thanh toán như sau;
+ Phương thức thanh toán trực tiếp: Bên mau có thể thanh toán bằng tiền mặt,

tiền sec, tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng
+ Phương thức thanh toán chậm: Là phương thức bán mà bên bán giao hàng cho
bên mua nhưng người mua không trả tiền ngay mà trả tiền theo một thời hạn theo thỏa
thuận một lần hoặc thanh toán thành nhiều lần
1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Yêu cầu của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bán hàng cho từng thời kỳ trong quá trình
thực hiện kế hoạch cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để có biện pháp kịp thời.
Quản lý chặt chẽ thường xuyên số lượng và chất lượng hàng hóa đem bán đảm
bảo giá vốn và giá bán hợp lý.
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,
từng loại sản phẩm đem bán cho khách hàng như đôn đúc thu hồi tiền hàng tránh tình
trạng chiếm dụng vốn.
Trong các doanh nghiệp thương mại, thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về
hàng hóa là thời điểm hàng hóa được xác định bán. Thời điểm đó được quy định theo
từng hình thức có phương thức bán hàng.
+ Đối với phương thức bán buôn: Việc bán hàng có thể thanh toán ngay hoặc
chưa thanh toán thì thời điểm được xác định hàng bán là khi nhận được tiền của bên
mua hoặc chấp nhận thanh toán của bên mua.

8


+ Đối với phương thức bán lẻ thì việc chuyển sử dụng hàng hóa được xác định
ngay tại quầy. Vì vậy thời điểm ghi chép là thời điểm nhận được tiền của khách hàng.
Quản lý doanh thu: xác định doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
một cách đúng đắn sẽ cung cấp thông tin chính xác về tình hình doanh nghiệp do đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý doanh thu theo từng phương thức hình thức bán
hàng, theo từng thời điểm bán, từng nhóm hàng hay từng lần bán hàng cẩn thận và

đảm bảo chính xác.
Quản lý chi phí giá vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn chính là chìa khóa để tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để quản lý
chặt chẽ nguồn vốn, xác định chính xác các chi phí trong kỳ chính là điều kiện tiên
quyết. Chi phí giá vốn hàng hóa chính là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Quản lý tốt giá vốn này không chỉ giúp tính toán chính xác lợi nhuận
bán hàng, mà còn phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho, hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra
những quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời.
Quản lý công nợ: Đảm bảo tiền thu hồi bán hàng nhanh chóng đầy đủ, theo dõi
tình hình doanh thu theo từng đối tượng khách hàng. Đồng thời công ty cần trích lập
dự phòng đối với khách hàng có khoản thu khó đòi.
Quản lý hàng hóa: Giá cả hàng hóa là một trong những yếu tố cạnh tranh vì vậy
đòi hỏi nhà quản lý phải xây dựng chiến lược giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng
nhóm hàng và từng phương thức bán hàng. Bên cạnh việc tính toán mức độ hợp lý của
giá bán doanh nghiệp cần quan tâm đến việc xác định trị giá vốn hàng xuất bán vì nó
ảnh hưởng đến việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
9


- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
1.2.1. Sự chi phối chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán bán hàng
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01
Chuẩn mực chung ( ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QD- BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
+ Cơ sở phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
+ Giá gốc: Tài sản nói chung và sản phẩm cửa gió nói riêng phải được ghi nhận
theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền
đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được

10



ghi nhận. Giá gốc của mặt hàng cửa gió không được thay đổi trừ khi có quy định khác
trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
+ Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một ký kế toán năm Và với kế toán bán hàng cũng vậy, do mỗi
phương pháp lại cho 1 kết quả khác nhau nên khi đã chọn phương pháp nào thì kế toán
phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đối đó trong phần thuyết minh của BCTC
+ Thận trọng
Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng và dù đó là mặt hàng gì cũng phải tuân thủ
nguyên tắc thận trọng, đối với kế toán bán hàng cũng vậy, cũng cần phải xem xét, cân
nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn.
Kế toán bán hàng cần thận trọng trong việc lập các chứng từ bán hàng như: hóa đơn,
phiếu xuất…tránh sai sót dẫn đến việc phải sửa chữa chứng từ, ghi nhận sai lệch doanh
thu, giá vốn…ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a.Phải lập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi nhưng không lập quá lớn
b.Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c.Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
d.Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khẳ
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 về “hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QD-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
Có 3 phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất bán

Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít loại hàng
hoặc ổn định và nhân diện được

11


Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế.
Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị
hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhưng do phương pháp
này, là giá nhập của lô hàng là bao nhiêu thì khi xuất đúng lô hàng đó lấy giá nhập của
nó làm giá xuất nên sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán bán hàng khi doanh nghiệp
có nhiều mặt hàng mà không nhớ hêt giá nhập, khó khăn trong việc theo dõi vì có
nhiều mặt hàng thì phải theo dõi nhiều giá khác nhau
Phương pháp tính giá bình gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể được
tính theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
Nếu kế toán bán hàng cũng tuân theo phương pháp này thì rất đơn giản, dễ làm nhưng
chỉ tính toán vào cuối kỳ, như vậy làm ảnh hưởng đến việc quyết toán nói chung, còn
nếu áp dụng theo bình quân thời điểm thì chính xác và cập nhật, tuy nhiên lại tính toán
nhiều lần, trong khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng.
Phương pháp nhập trước- xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở gần thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho
Phương pháp này giúp cho kế toán tính ngay được trị giá vốn hàng bán, đảm bảo

cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo. Trị giá vốn của hàng
tồn kho cũng sát với giá của thị trường của mặt hàng đó. Do vậy mà chie tiêu hàng tồn
kho có ý nghĩa thực tế hơn.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
12


kế toán và lập báo cáo tài chính.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường
hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14” doanh thu và
thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn.
+ Xác định doanh thu:
Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 ( ban hành công bố theo QD số
149/2001/QD-BTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu được
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Đối với các khoán tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương
lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành. Giá
trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa thu được
trong tương lai
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ không tương tự thì việc

trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được gía trị hợp lý
của hàng hóa,dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa,dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN được
xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng thời
đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức.
+ Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau
13


-DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua
-DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
-DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi ích kinh
tế từ giao dịch. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch hoặc được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
+ Xử lý doanh thu đã ghi nhận nhưng không thu hồi được hoặc khó thu hồi:
Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
oNợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
oNợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
o30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
o50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
o70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
14


o100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết…
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập
dự phòng theo các quy định nêu trên; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự
phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;

- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh
lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DN TM
1.2.2.1. Hạch toán ban đầu.
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng:
Hợp đồng mua bán: lập dựa trên quy định của pháp luật như Luật Thương Mại
2005, Luật Dân Sự 2005…và nhu cầu của hai bên. Nhằm đảm bảo quan hệ kinh tế
được thiết lập và thực hiện. Đồng thời cũng là cơ sở để hai bên thực hiện quyền lợi và
nghĩa vụ đối với nhau.
Bảng kê mua hàng, phiếu đề xuất nội bộ, phiếu xuất kho: Đây là những chứng từ
nội bộ do công ty tự thiết kế sao cho phù hợp với công ty mình. Những chứng từ này
là cơ sở để khách hàng đối chiếu xác nhận, tránh gian lận gây tổn thất cho công ty.
Hóa đơn GTGT: Đây là chứng từ bắt buộc mà DN áp dụng theo phương pháp
khấu trừ thuế sử dụng phục vụ cho mục đích mang tính chất pháp lý và làm cơ sở để
ghi nhận doanh thu.
15


Chứng từ thanh toán:
Phiếu thu: Đối với giao dịch bán hàng thu bằng tiền mặt.
Đối với thu tiền qua ngân hàng: Sau khi khách hàng thanh toán xong sẽ nhận
Giấy Báo Có từ ngân hàng và dùng làm căn cừ ghi sổ.
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản
Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.

Kết cấu của tài khoản
Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu -Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
tế, tính trên doanh thu bán hàng của sản doanh nghiệp được thực hiện trong kỳ kế
phẩm hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho toán.
khách hàng và xác định giá bán trong kỳ
-Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp
-Doanh thu hàng bán bị trả lại
-Các loại giảm giá hàng bán
-Kết chuyển sang TK “Xác định kết quả kinh
doanh”
-Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản cấp 2 của tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
gồm:
TK “Doanh thu bán hàng hóa”: Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối
lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong một kì kế toán của DN, chủ yếu áp
dụng cho ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thức…
TK “Doanh thu bán thành phẩm”: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối
lượng thành phẩm đã xác định là đã bán trong một kỳ kế toán, chủ yếu áp dụng
cho kinh doanh nhành công nghiệp, nông nhiệp, lâm nghiệp…
TK “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh DT và DTT của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành, đã cung cấp cho KH và đã xác định là đã bán trong một kì kế toán

16


TK “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ

cấp, trợ giá của Nhà Nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản pẩm, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước
TK “Doanh thu kin doanh bất động sản”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư
Tài khoản “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa
chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Kết cấu tài khoản
TK “ Giá vốn hàng bán”
-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, -Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
dịch vụ bán ra trong kỳ
- Giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng
-Chi phí nguyên vật liệu, nhân công hóa đã bán ra bị người mua trả lại.
vượt quá mức bình thường và chi phí -Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
sản xuất chung cố định không phân bổ hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang TK “
được tính vào giá trị hàng tồn kho mà Xác định kết quả kinh doanh”.
phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập cuối năm lớn
hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm
trước.
-Tài khoản “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ
Tài khoản “Các khoản giảm trừ doanh thu”

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết cấu tài khoản
TK “Các khoản giảm trừ doanh thu”
17


-Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận -Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số
thanh toán cho khách hàng
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại
cho người mua hàng
sang TK “Doanh thu bán hàng và cung
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ thuần của kỳ báo cáo.
vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán
-Tài khoản “Các khoản giảm trừ doanh thu” không có số dư cuối kỳ.
-TK “Các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK “Chiết khấu thương mại”: Dùng để phản ánh chiết khấu thương mại cho
người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận trên hợp đồng
hoặc cam kết mua bán hàng.
+ TK “Hàng bán bị trả lại”: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
+TK “Giảm giá hàng bán”: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho
người mua do sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được
phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
Tài khoản “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán

các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, BĐS đầu tư, TSCĐ

Kết cấu tài khoản
TK “Phải thu khách hàng”
-Số tiền phải thu của khách hàng về sản -Số tiền khách hàng đã trả nợ
phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác khách hàng
định đã bán trong kỳ
- Khoản giám giá bán hàng cho khách
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
-Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của có khiếu nại
khách hàng
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT)
-Số tiền triết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
18


TK “Phải thu khách hàng” này có thể có số dư bên Có, phản ánh số tiền nhân
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể.
Tài khoản “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình bến động tăng, giảm
các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, hàng hóa bất
động sản.
Kết cấu tài khoản

TK “Hàng hóa”
-Trị giá hàng hóa mua vào bao gồm các loại - Trị giá hàng hóa xuất kho để bán,
thuế không được hoàn lại, chi phí mua hàng
giao cho đại lý, thuê ngoài gia
-Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
công…
-Trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công gồm giá - Trị giá hàng hóa trả lại cho người
mua vào và chi phí gia công
bán
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ… kiểm kê
-Số dư bên nợ: Trị giá mua vào của hàng hóa - Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho
tồn kho, Chi phí mua của hàng hóa tồn kho
đầu kỳ…
TK “Hàng hóa” có 3 tài khoản cấp 2:
-TK “Giá mua hàng hóa”
-TK “Chi phí thu mua hàng hóa”
-TK “Hàng hóa bấn động sản”
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK “Thuế
GTGT phải nộp Nhà nước”; TK “Tiền mặt”; TK “Tiền gửi ngân hàng”; TK “Phải thu
khách hàng”…
1.2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
a.Kế toán ghi nhận doanh thu

Kế toán bán buôn
Trong quá trình bán hàng của doanh nghịêp có các hình thức bán buôn sau:
-Kế toán bán hang theo hình thức giao hang trực tiếp cho khách.
Khi phát sinh nghiệp vụ căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi tăng TK “Giá
vốn hàng bán”, đồng thời ghi giảm TK “Trị giá hang hoá xuất kho”

Từ hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hang…kế toán
ghi tăng TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Doanh thu bán hàng chưa có
19


thuế GTGT, ghi tăng TK “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”: thuế GTGT đầu ra phải nộp
và ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu… (“Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Phải
thu khách hàng”…)
Trong trường hợp bao bì tính riêng, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu…kế
toán ghi giảm cho TK “Trị giá thực tế xuất kho của bao bì”: trị giá thực tế xuất kho
của bao bì, ghi tăng TK “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”: thuế GTGT đầu vào phải nộp,
ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu…(TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Phải
thu khách hàng”…)
-Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK “Trị giá hàng hóa
thực tế xuất kho gửi bán”: trị giá hàng hoá thực tế xuất kho gửi bán, ghi giảm TK
“Hàng hóa”: hang hoá xuất kho
Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán ghi tăng TK “Phải thu khác”,
ghi giảm TK “Trị giá thực tế xuất kho của bao bì”: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Khi số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào giấy tờ liên quan mà
ghi vào các tài khoản tương ứng bên bán khi chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế
toán lập hoá đơn GTGT, dựa vào các chứng từ đi kèm khác ( giấy báo có, thông báo..)
kế toán ghi tăng TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:doanh thu chưa có
thuế GTGT, ghi tăng TK “Thuế GTGT đầu ra phải nộp Nhà nước”: số VAT đầu vào
phải nộp, ghi tăng TK tiền ) TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Phải thu khách
hàng”…) đồng thời ghi tăng gía vốn hàng xuất kho gửi bán ( TK “Giá vốn hàng bán”)
ghi giảm cho TK “Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho gửi bán”: trị giá hàng gửi bán
Trường hợp có bao bì đi kèm riêng, căn cứ vào phiếu thu, xuất kho mà kế toán
ghi giảm TK “Phải thu khác”, ghi giảm TK “Thuế GTGT đầu ra phải nộp Nhà nước”:
số VAT đầu ra phải nộp, gi tăng TK tiền (TK “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Phải

thu khách hàng”…). Trường hợp DN chi hộ cho bên mua sẽ ghi tăng TK tiền (TK
“Tiền mặt”,”Tiền gửi ngân hàng”…) ghi giảm TK “Phải thu khác”
-Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
Trường hợp này chia thành 2 hình thức khác:
+ Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba

20


×