Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
TÓM LƯỢC

Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ ngày nay, nền kinh tế
thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự chuyển biến của nền kinh tế
gắn liền với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới.
Nền kinh tế Việt nam có sự chuyển biến mạnh mẽ, bước chuyển đổi từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi cả bộ mặt nền kinh tế
quốc dân. Hiện nay, nền kinh tế Việt nam đang phát triển, sự hình thành và cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Vì vậy, việc xác định đúng kết quả kinh
doanh sẽ giúp cho nhà quản trị các doanh nghiệp xác định được những tồn tại để giải
quyết, khắc phục trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Làm gì để tạo ra nhiều lợi nhuận luôn là một bài toán khó đối với mỗi doanh
nghiệp, nhưng quản lý được nguồn lợi nhuận đó cũng không phải là điều dễ dàng gì,
khi mà lợi nhuận và tình hình hoạt động của công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
cung cấp các thông tin cho nhà quản lý để có thể điều chỉnh các chiến lược phù hợp và
cho các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp khi có yêu cầu. Từ đó cho thấy công
tác kế toán nói chung, cũng như kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
giữ một vai trò quan trọng, quyết định đến tương lai phát triển của mỗi doanh nghiệp,
yêu cầu đặt ra là phải không ngừng hoàn thiện theo kịp với tiến trình phát triển của nền
kinh tế.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh doanh đối
với các doanh nghiệp, cùng với kiến thức đã học được ở nhà trường và qua thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Kế toán kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh,
đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco
Việt Nam trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng tài
khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty nhằm làm rõ


những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán (QĐ48/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế
còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại
để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt

SVTH: Phạm Thị Loan

1

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Nam. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài của mình em xin chân thành cảm
ơn sâu sắc tới:
Thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán và nhà trường đã tạo điều kiện cho
em có cơ hội cọ sát với thực tế, giúp cho sinh viên sắp ra trường hiểu hơn về chuyên
môn của mình. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty TNHH Titaco
Việt Nam em đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp nói chung và tại Công tty TNHH Titaco Việt Nam nói riêng. Do
đó em quyết định lực chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Titaco Việt Nam”
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Lam bộ môn Kiểm toán đã dẫn

dắt và hướng dẫn em nhiệt tình trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban giám đốc công ty, các anh, các chị của các
phòng ban trong công ty đặc biệt là phòng kế toán đã quan tâm, chỉ bảo tận tình em rất
nhiều để em hiểu rõ hơn những khó khăn trong công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, do còn nhiều hạn chế về mặt
thời gian cũng như nhận thức và kinh nghiệm đánh giá vấn đề nên em cũng không
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và phương pháp. Chính vì vậy, em mong nhận
được sự đánh giá quan tâm và những lời phê bình, đóng góp của các thẩy cô giáo và
nhưng người quan tâm đến đề tài này nhằm đóng góp phần làm nội dung đề tài hoàn
chỉnh và chính xác hơn.
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

SVTH: Phạm Thị Loan

2

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................5
1.1. Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại...5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.......................................8
1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán.............................................................................9
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp....................................11
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định tron chuẩn mực kế toán Việt Nam....11
1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại theo chuẩn
mực kế toán hiện hành (Theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/206 của Bộ
trưởng BTC)................................................................................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRANG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TITACO VIỆT NAM.........................................................22
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Titaco Việt Nam.................................................................................22
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Titaco Việt Nam..................................................22
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô và vĩ mô tới kết quả kinh doanh của Công ty
TNHH Titaco Việt Nam...............................................................................................23
2.2 Thực trạng công tác kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
Titaco Việt Nam...........................................................................................................26
2.2.1 Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Titaco
Việt Nam...................................................................................................................... 26
2.2.2 Thực trạng kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Titaco
Việt Nam..................................................................................................................... 28


SVTH: Phạm Thị Loan

3

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TITACO VIỆT NAM...........36
3.1. Nhật xét chung về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam. 36
3.1.1. Những ưu điểm đạt được...................................................................................36
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân..................................................................39
3.2 Đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco
Việt Nam...................................................................................................................... 41
3.3. Điều kiện thực hiện...............................................................................................45
3.3.1. Về phía Nhà nước..............................................................................................45
3.3.2. Về công ty TNHH Titaco Việt Nam...................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Phạm Thị Loan

4

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
1

Số trang

Tên bảng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH
Titaco Việt Nam

22

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11

Từ viết tắt
TNHH
TSCĐ
BTC
BCTC
BTC
KQKD
GTGT
DV
TNDN
HTK
TK

SVTH: Phạm Thị Loan

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Bộ Tài Chính
Báo cáo tài chính
Bộ Tài Chính
Kết quả kinh doanh
Giá trị gia tăng
Dịch vụ
Thu nhập doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Tài khoản


5

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn
có, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy, nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách
nhanh chóng, đầy đủ, chính xác càng trở nên cấp thiết. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán xác định kết quả kinh doanh là một
bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích
hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và
kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết
định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung
thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các
Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính
đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
kết quả kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh

nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn,
hạn chế. Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung , cũng như đối với các doanh nghiệp
nói riêng. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị cũng như
của Công ty TNHH Titaco Việt Nam.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Titaco Việt Nam, tim hiểu về công tác
kế toán cũng như qua các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp và phỏng vấn,
kết quả thực tập tổng hợp đã cho thấy mức độ quan trọng của kế toán kết quả kinh
doanh đối với sự tồn tại và phát triển, sự ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của
SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

công ty. Bên cạnh đó, trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó
khăn nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh như giá vốn hàng
bán thường tính vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tính chính xác cho quá trình nhập số liệu
và khả năng cập nhật thông tin; Công ty nhập khẩu hàng hóa nên công tác mua bán
vận chuyển khá lâu và tốn nhiều chi phí, mà chứng từ để hạch toán doanh thu là hóa
đơn GTGT, từ khi phát sinh nghiệp vụ đến khi quay về phòng kế toán còn chậm làm mất
tính kịp thời, ảnh hưởng đến việc theo dõi doanh thu và ra quyết định kinh doanh của nhà
quản lý;chưa lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.... Đó là những vấn đề cần hoàn thiện
trong công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán kinh doanh cũng như hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Về lý luận: Đề tài đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết
quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Về thực trạng: Khảo sát và phân tích thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Titaco Việt Nam như: xem xét việc thực hiện công tác tổ chức kế toán,
các tài khoản sử dụng, chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản kế
toán liên quan đến việc hạch toán kết quả kinh doanh. Từ đó nhằm đánh giá thực trạng,
chỉ ra những ưu điểm và những mặt còn tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán tại
công ty. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đóng góp hoàn thiện kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco
Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Đề tài tập trung thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu về kết quả
kinh doanh của Công ty TNHH Titaco Việt Nam năm 2016.

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam trong
điều kiện doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.

+ Về khách thể: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam, xem xét thực trạng rồi từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
4.1.1 Phương pháp quan sát trực tiếp
Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Titaco Việt Nam về các nội dung: việc tổ chức bộ máy quản lý trong
công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán
của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu
nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông
tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác,
những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán,
nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của
thông tin.
4.1.2 Phương pháp nghiên phỏng vấn (Phụ lục 1.1)
Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị
Công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn cô Hoàng Thị Thủy – kế toán trưởng,
ông Lê Danh Thạch– giám đốc của Công ty. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình
hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói
riêng tại Công ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn: từ 16h30 – 17h30 ngày 04/03/2017. Địa điểm
phỏng vấn là tại phòng giám đốc và kế toán của Công ty. Những người được phỏng
vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở. Kết quả phỏng vấn là căn cứ
để phân tích phân tích những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty.

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

4.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp,
sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ
bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế
toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua
đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh
thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh
nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin
thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán
kết quả kinh doanh tại Công ty. Việc thực hiện bao gồm:
- Bước 1: Thu thập dữ liệu: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập tại các phòng ban
của doanh nghiệp.
- Bước 2: Xử lý dữ liệu, sắp xếp, phân loại các dữ liệu đã thu thập được.
- Bước 3: Phân tích dữ liệu, lập bảng và đưa ra nhân xét, phát hiện.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo dùng cho quá trình viết khóa luận, thì
bào khóa luận có kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung chương này trình bày những lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp bao gồm: các khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh,
nêu nội dung, quy trình của Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Titaco Việt Nam.

Trong chương này tìm hiểu tổng quan về công ty, các nhân tố môi trường ảnh
hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam và phản
ánh thwucj trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty.
Chương III: Kết luận và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty,
chương này đưa ra những nhận xét chung về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh:
SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Titaco Việt Nam.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

 Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi
nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí. ( Giáo trình kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, chủ
biên: TS.Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, 2006).

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ kế toán nhất định, là biều hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh tế được thực hiện, mà trong đó các
khoản mục chi phí được phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (bao gồm
biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi về mực độ hoạt
động kinh doanh trong kỳ, và định phí là những khoản phí không thay đổi về tổng số
khi mức hoạt động thay đổi trong phạm vị phù hợp). (Giáo trình kế toán quản trị, Đại
học Thương Mại, NXB Thống kê, chủ biên: TS. Đặng Thị Hòa, 2006)
Kết quả kinh doanh: là số chênh lệch gữa doanh thu thuần về bán hàng và doanh
thu tài chính với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí tài chính. (Kế toán doanh nghiệp. Học viện Tài Chính, NXB Thống kê, 2004)
Kết quả hoạt động khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
tài sản tổn thất,… ( Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Đại học
Thương Mại, NXB Thống kê, 2006).

 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong một
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán

iệt Nam, NXB Thống kê,2006)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ hoạt động, từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có) (Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Đại học
Thương Mại, Nhà xuất bản thổng kê, 2006)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp ( Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao
động xã hội, 2007, trang 626).
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. ( Bộ
tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 300).
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo nên doanh thu. ( VAS 14, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Bộ tài chính, NXB Thống kê, 2006, trang 56).
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn. (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)

 Nhóm khái niệm về chi phí


SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu (Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006 , trang 78).
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp bán trong kỳ. ( Chế độ kế toàn
doanh nghiệp, Bộ tài hcinhs, NXB Tài chính, 2006, trang 317).
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ ( Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 366).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi phía
quản lý chung của toàn doanh nghiệp ( Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366).
Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, lỗ tỷ giá hối đoái… (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 358).
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng…

(VAS 01- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Thống kê,
2006, trang 128).

 Khái niệm về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các
loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, các nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
(VAS17-Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài Chính, NXB Thống kê,
2006, trang 238)
Chi phí thuế TNDN: Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành … (Bộ tài chính, Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 382).
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
 Kết quả kinh doanh trước thuế:
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và

kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt
động kinh

=

Lợi nhuận gộp về

Doanh thu

bán hàng và cung +

hoạt động

doanh

cấp dịch vụ

Chi phí

Chi phí
-

tài

tài chính


-

chính

quản lý
kinh
doanh

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

hàng & cung

hàng và cung cấp dich vụ

Tổng

Doanh thu
thuần về bán

Doanh thu thuần về bán

=

Chiết

doanh thu
=


cấp DV

bán hàng
&cung
cấp DV

-

khấu
thương
mại

giá
hàng
bán

bán

Doanh

Giảm
-

Giá vốn hàng

-

Thuế TTĐB,

thu

-

hàng

-

bán bị
trả lại

XK, GTGT
theo PP trực
tiếp phải nộp

Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động

=

khác
=> KQKD trước

=

SVTH: Phạm Thị Loan

Thu nhập khác

Kết quả hoạt động

-


Chi phí khác

+

Kết quả hoạt
Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp
thuế TNDN

SVTH: Phạm Thị Loan

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
kinh doanh

động khác

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

 Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế TNDN phải nộp

Trong đó:

=

Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN

- Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ,
được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ
sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc được thu hồi).
- Thuế suất thuế TNDN: Tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh
mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau.
 Kết quả kinh doanh sau thuế:
Kết quả kinh doanh sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân
phối lợi nhuận được xác định theo công thức sau:
KQKD sau

=

KQKD trước

thuế TNDN
thuế TNDN
1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán

-

Chi phí thuế TNDN

 Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa

để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao trước
hết ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi kế
toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến doanh thu, sử dụng đúng đắn chứng từ, tổ chức theo dõi hạch
toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học từ đó giúp nhà quản lý có thể nắm bắt
được bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu
cần thiết. Kế toán kết quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin mà
còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí đặc biệt là chi phí
quản lý doanh nghiệp. Các chi phí cần phải được phản ánh đúng, đủ, kịp thời vào

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

chứng từ kế toán, sổ sách tránh tình trạng phát sinh những chi phí bất hợp lý, không
cần thiết gây tình trạng lãng phí cho doanh nghiệp.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có biện pháp
quản lý chi phí, thu nhập riêng nhưng nhìn chung ta phải thấy được vai trò của hệ
thống chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo từng bộ phận. Nó có tác dụng to lớn
trong công tác xác định chính xác chi phí, thu nhập của từng bộ phận từ đó cho ta một
kết quả kinh doanh đáng tin cậy.


 Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý của kế toán xác định kết quả kinh doanh ta có thể
thấy kế toán xác định kết quả kinh doanh có một số nhiệm vụ như sau:
Thứ nhất, kế toán xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ phản ánh và ghi chép
đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu
thu nhập cũng như các chi phí bỏ ra của doanh nghiệp. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh kế toán thực hiện kiểm soát chứng từ, định khoản, ghi sổ, lưu trữ các hoạt động
kinh tế này.
Thứ hai, cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu của các tài khoản doanh thu, chi phí
để tính toán ra kết quả của từng hoạt động, đảm bảo xác định đúng đắn hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN, từ đó kế toán xác định kết quả kinh doanh thực hiện lập các
Báo cáo tài chính, là hệ thống thông tin tổng hợp về hoạt động kế toán tài chính của
đơn vị.
Thứ ba, kế toán kết quả kinh doanh cung cấp các thông tin tài chính đặc biệt là
lợi nhuận cho các nhà quản lý doanh nghiệp để từ đó họ đưa ra quyết định quản lý phù
hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Bên cạch đó còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp như các
nhà đầu tư, nếu kinh doanh có lãi thì đó sẽ là cơ sở để họ đầu tư vào DN.
Như vậy kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng có nhiệm vụ
phản ánh, ghi chép đầy đủ, nhanh chóng kịp thời và chính xác nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của từng hoạt động trong doanh nghiệp, là cơ sở để lập Báo cáo tài chính và cung
cấp những thông tin cần thiết về tình hình tài chính cho các đối tượng bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp từ đó có quyết định hợp lý và hiệu quả.

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định tron
chuẩn mực kế toán Việt Nam
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kết quả kinh doanh
Chuẩn mực số 01 – “Chuẩn mực chung” (ban hành và công bố theo QĐ
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính) quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. . Đối với việc xác định kết
quả kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện đúng các quy định đã được đưa ra trong
chuẩn mực như sau::

 Đảm bảo nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí
xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được
hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,
chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì
vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự
chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và
nhanh chóng hơn.

 Nguyên tắc thận trọng:

Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thân trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có
sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp các
chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp
thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới
có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.

 Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung thực và hợp lý
thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách ghi sổ kế
toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính

của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ
sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.

 Nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã
lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy
kế toán kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng, kịp
thời. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

 Trọng yếu:
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Đối với kế toán kết quả kinh doanh thì tính trọng yêu rất quan trọng vì
nếu donah thu và chi phí có sai sót sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh sai.
SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Chuẩn mực số 02 – “Hàng tồn kho” (Ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –

BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho).
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức
bìnhthường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp
bằng 1 trong các phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước.
Chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) bao gồm các nội dung liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh:
Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.


SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho các giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời
hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: Theo mục 30 của chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa

sổ vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời
để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời.
Chuẩn mực số 17 – “Thuế TNDN” (Ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ –
BTC ngày 5/2/1005 của Bộ trưởng BTC)
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế

TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành
trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
theo chuẩn mực kế toán hiện hành (Theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/9/206 của Bộ trưởng BTC)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các loại chứng từ như:
 Chứng từ gốc: phản ánh các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập như:
– Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL).
– Phiếu xuất kho (02-VT), Phiếu nhập kho (01-VT).
– Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), giấy báo có, báo nợ của ngân hàng.
– Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán.
 Chứng từ tự lập:

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


– Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
– Bảng tổng hợp công nợ, thu chi…
Quá trình luân chuyển chứng từ:
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); HĐGTGT (bộ
phận bán hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ được lập
theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và được lập đủ số liên quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán
sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK 511,
TK 632, TK 642, TK 635, TK 515, TK 711, TK 811, TK 421, TK 821, TK 911…).
+ Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nước.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng

 Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch
toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và
dịch vụ đã cung cấp.
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh.
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã bán trong kỳ.

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, cá khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

 Tài khoản 421 – Lợi nhuân chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu
nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia
liên doanh.
- Bổ sung vốn kinh doanh.
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù.
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc Có:
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

 Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn
cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên Có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
năm trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Phạm Thị Loan


Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Một số tài khoản khác:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có các tài khoản cấp 2. TK
511 không có số dư cuối kỳ.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
người mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng mua bán
hoặc các cam kết mua bán hàng. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 5212– Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giảm giá hàng
bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách theo
quy định của hợp đồng kinh tế. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 5213 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số
sản phẩm, hàng hóa bị trả lại do việc giao hàng không đúng chủng loại, quy cách,
phẩm chất. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có
số dư cuối kỳ.

TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ....Dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 – Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của DN. TK này không có số dư
cuối kỳ.

SVTH: Phạm Thị Loan

Lớp: K17D_SB


×