Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.77 KB, 77 trang )

TÓM LƯỢC

Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán các khoản thanh toán cho người lao động
tai Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex, trên cơ sở kiến thức đã được
học trong Nhà trường với đề tài “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex”. Khóa luận của em trình bày
các nội dung cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán các khoản thanh toán cho người
lao động tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex.
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán các khoản thanh toán cho người lao động
tại công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty. Em hi vọng đề tài của mình góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác
kế toán các khoản thanh toán cho người lao động tại Công ty cổ phần thương mại xuất
nhập khẩu Datex.

LỜI CẢM ƠN
i


Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex
cùng với quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về kế toán tiền lương em đã mạnh dạn đề xuất
đề tài và đã được khoa phân công. Trên cơ sở lý thuyết và thời gian thực tập cùng với
sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Hồng Mai – Bộ môn Kế toán quản trị đã hướng
dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex”
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường ĐH Thương Mại đã
trang bị cho em những kiến thức trong quá trình học tập, em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán và ban lãnh đạo Công ty cổ phần thương mại
xuất nhập khẩu Datex đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em tìm hiểu và thu thập số liệu
về tình hình công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động của công ty. Và


đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Trần Thị Hồng Mai đã hướng dẫn giúp em
hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và tài liệu nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy giáo, cô giáo
để khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii

ii


MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu...................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP...........................................4
1.1.Lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp................................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................4
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định các khoản thanh toán với người lao động
trong DN....................................................................................................................... 7

1.1.3. Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động................................14
1.2.Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN theo
thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính..........................15
1.2.1.Nguyên tắc kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam......................................................15
1.2.2. Phương pháp kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp..............................................................................................................19
1.2.3.Các hình thức sổ kế toán:..................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU DATEX...........................................................................................................28
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các
khoản thanh toán cho người lao động tại công ty Cổ phần thương mại xuất nhập
khẩu Datex.................................................................................................................. 28
2.1.1. Tổng quan về công ty........................................................................................28

iii


2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán cho
người lao động............................................................................................................36
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán cho người lao động tại công ty cổ
phần thương mại xuất nhập khẩu Datex..................................................................38
2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định các khoản thanh toán với người lao động
của công ty..................................................................................................................38
2.2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần thương mịa xuất nhập khẩu Datex...................................................................44
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN THANH TOÁN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU DATEX...........................................54

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex.......54
3.1.1.Những kết quả đạt được....................................................................................54
3.1.2.Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu
Datex...........................................................................................................................56
3.2 Một số đề xuất với vấn đề hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex...........................57
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán
cho người lao động.....................................................................................................60
KẾT LUẬN................................................................................................................62
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 1

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................................................31
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty................................................................34

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
LCB

Nghĩa tiếng Việt
Lương cơ bản


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CNV

Công nhân viên

GTGT


Giá trị gia tăng

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị



Quyết định

BTC

Bộ tài chính

CP
TSCĐ

Chính phủ
Tài sản cố định

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có nhiều

thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh nghiệp cũng dần
tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường. Và với sự hoàn
thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn cho các doanh nghiệp trong
việc áp dụng một số cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến
quan trọng trong công tác vĩ mô của Nhà nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ quản lý
quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Trong kế toán thì rất nhiều bộ phận
khác nhau như: kế toán tài sản cố định, kế toán thuế, kế toán kho,…và trong số đó
không thể không nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây là
một trong những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi nó
gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của doanh nghiệp nói riêng và
của toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm bảo kết
hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động. Mọi
doanh nghiệp đều muốn giảm tối đa chi phí và trong đó có chi phí các khoản thanh
toán với người lao động. Trong khi đó người lao động luôn mong muốn có thu nhập
cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia đình họ.
Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động là giải quyết vấn đề
này đảm bảo cho người lao động và doanh nghiệp đều có lợi ích.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cố phần thương mại xuất
nhập khẩu Datex đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động. Nhưng bên cạnh những ưu điểm đạt được thì vẫn còn những tồn
tại trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần tìm cách khắc
phục như: Việc luân chuyển chứng từ ở công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng
đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý.
Nên việc nghiên cứu đề tài kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
1



là rất cần thiết.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp.
- Phản ánh thực tế việc hạch toán các khoản thanh toán với người lao động ở
công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex.
- Nhận xét chung và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu : Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex.
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu các khoản thanh toán với người lao động theo
tiếp cận của kế toán tài chính - Số liệu năm 2017
4.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:
- Phương pháp quan sát:
Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình thực tập tại
công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex về các nội dung: Việc tổ chuwsv
bộ máy quản lý của công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của nhân
viên kế toán trong công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng
từ đến khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập báo cáo tài chính.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn là đặt ra một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi
người trả lời, được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các cô chú trong ban
lãnh đạo và phòng kế toán tài chính về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty, ngoài ra còn phỏng vấn người lao động về vấn đề tiền lương và thanh
toán lương của công ty.
+ Bản câu hỏi này được xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ thống câu hỏi

có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách hiệu quả để phục
vụ quá trình viết khóa luận.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

2


+ Trong quá trình thực tập tại công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho quá
trình viết khóa luận đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu.
+ Liên hệ với phòng kế toán tài chính của công ty để thu thập số liệu về kế toán
các khoản thanh toán với người lao động của công ty.
+ Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Việt Nam qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán,…
+ Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
b.Phương pháp phân tích dữ liệu:
-Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc
đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và
khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty thực hiện phương pháp
này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động trong Công ty, để từ đó thấy được những tồn tại của Công ty.
-Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các khoản
thanh toán với người lao động.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Kết cấu khóa luận chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Datex.


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN

3


VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương:
- Tại điều 55 của bộ luật lao động có ghi: “Tiền lương của người lao động do 2
bên thỏa thuận trong hoạt động lao động và được trả theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc”.
- Theo giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại “Tiền lương hay tiền
công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động
của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương (tiền công)
gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã tham gia, thực hiện trong
quá trình sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại “Tiền lương là giá cả của lao

động được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động”.
- Tại điều 9, chương VI Bộ luật lao động năm 2012 thì “Tiền lương là khoản tiền

mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa
thuận. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và tính chất
công việc”.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì tiền lương một mặt là khoản chi phí sản xuất
hình thành nên giá trị sản phẩm, một phần nhằm bù đắp hao phí sức lao động của
người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất

=> Tóm lại “Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào khối lượng, tính chất, và chất lượng lao động của từng người sau một thời
gian làm việc. Tiền lương là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao
phí về thời gian, về sức lực, về trí tuệ và tích lũy cho người lao động trong quá trình
làm việc tại doanh nghiệp”.
- Cần phân biệt hai khái niệm của tiền lương:
+ Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
4


động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào NSLĐ và hiệu quả làm việc của
người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong quá trình
lao động.
+ Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền
lương danh nghĩa của họ.
1.1.1.2. Khái niệm các khoản trích theo lương :
Ngoài tiền lương thì người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội :Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
-Bảo hiểm xã hội: Là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất… Dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là người sử dụng lao
động, người lao động và một phần bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
-Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự

đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân.
-Bảo hiểm thất nghiệp là ngân quỹ được hình thành nhằm trợ cấp thất nghiệp cho
người lao động trong trường hợp bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm
và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp sẽ góp phần ổn
định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa
họ trở lại làm việc.
-Kinh phí công đoàn là ngân quỹ được sử dụng để chi cho hoạt động của các tổ
chức công đoàn trong đó bao gồm cả tổ chức của doanh nghiệp. Các tổ chức này hoạt
động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
1.1.1.3. Khái niệm các khoản phải thanh toán khác :

5


a. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội
phát sinh trong kỳ tính thuế (thường là 1 năm). Thuế TNCN là một công cụ phân phối
đảm bảo công bằng xã hội, là công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách.
Góp phần quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô vì thế ở mỗi thời kỳ kinh tế phát
triển khác nhau Nhà nước sẽ điều chỉnh mức thuế TNCN khác nhau để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế cho phù hợp.
b. Quỹ phúc lợi
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, trợ cấp.
Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho người lao động
gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
c. Quỹ khen thưởng
Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm mục đích nâng cao
năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là những khoản
thu nhập ngoài lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và

năng suất lao động của các doanh nghiệp.
d. Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương.
- Là các khoản tiền trả thêm cho người lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm
quản lý hoặc làm việc trong các ngành nghề độc hại hoặc làm ca đêm,…
- Phân loại phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý hoặc
những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.
+ Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có
cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
+ Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền lương,
thưởng gồm : Phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,…
e. Các khoản khác.
- Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư hại
tới tài sản của Công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo
quy định của Công ty.
- Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc, mà
chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào tiền lương.
6


- Ngoài ra còn có các khoản như: Tiền điện, tiền nước, thuê nhà do Công ty trả
thay người lao động.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định các khoản thanh toán với người lao
động trong DN
1.1.2.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính trả cho tất cả các loại
lao động thuộc DN quản lý, sử dụng không phân biệt tiền lương đó do nguồn nào đài

thọ.
Quỹ tiền lương của DN bao gồm các khoản:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương khoán
+ Tiền lương trả cho ngừơi lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong định mức quy định
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy định
thời gian nghỉ phép, thời gian đi học…
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ…
+ Các khoản tìền lương có tính chất thường xuyên
+ Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn được tính cả tiền trợ cấp BHXH cho người lao
động trong thời gian đau ốm, thai sản, tai nạn lao động…
Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho người lao động chia thành 2 loại:
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc
thực tế, nghĩa là thời gian thực sự tiêu hao lao động, bao gồm lương phải trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
làm đêm, làm thêm giờ…)
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho ngừơi lao động trong thời gian người lao động
nghỉ được hưởng lương theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp, đi học, nghỉ vì ngừng
sản xuất…).Ngoài ra tiền lương trả công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định cũng được xếp vào lương phụ.
Ngoài tiền lương theo chế độ hiện hành còn có chế độ về các khoản trích theo lương
như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và các quỹ dự phòng về trợ

7


cấp mất việc làm. Đây là các khoản trích theo lương theo tỉ lệ được Nhà nước quy định
và thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người lao động.
 Quỹ bảo hiểm xã hội: Theo chế độ hiện hành tỉ lệ trích BHXH là 26% trong đó
18% do đơn vị hoặc chủ lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 8% còn lại

do người lao động nộp và trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu trong
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu
trí, tử tuất. Quỹ này do Cơ quan BHXH quản lý.
 Quỹ bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích BHYT hiện hành 4,5% trong đó người sử dụng lao
động đóng thay cho CNV là 3%, còn người lao động đóng 1,5% trên tiền lương cơ
bản của họ.
 Kinh phí công đoàn: Là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong DN, nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người lao động, đồng thời duy trì hoạt động công đoàn trong
DN..
 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định của tỷ lệ trích là 2% trên tiền lương cơ
bản của công nhân viên, trong đó 1% tính vào chi phí của doanh nghiệp và 1% trừ vào
tiền lương của người lao động trong DN. Quỹ này được lập để trợ cấp cho người lao
động trong trường hợp mất việc làm hoặc chuyển đổi ngành nghề mới.
- Ngoài các khoản trên, các khoản thanh toán cho người lao động còn bao gồm tiền
thưởng, phúc lợi, lương trong thời gian nghỉ phép của công nhân viên,…
1.1.2.2. Các hình thức trả lương.
 Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc,
theo ngành nghề và trình độ nghiệp vụ , kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Tùy
theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương
riêng. Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn thu nhập với
kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động người ta trả lương theo
hai chế độ:
8


 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc lương

cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương tháng: Tính theo số lương cấp bậc tháng.
Mức lương tháng = lương cơ bản× hệ số lương + phụ cấp.
+ Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.
Mức lương ngày =

Mức lương tháng + Phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ

+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày. Lương giờ
dùng tính lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm giờ.
Mức lương ngày
Mức lương giờ =

Số ngày làm việc theo chế độ

Ưu điểm : Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Người lao động có thể yên
tâm làm việc vì tiền lương được trả cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiền lương phụ thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên
càng nhiều thì tiền lương càng cao.
Nhược điểm: Mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao động
tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý , tiết kiệm nguyên vật liệu và không
quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.
 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của việc trả lương này là sự kết hợp của hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng
hay chất lượng đã quy định.
Tiền lương = lương theo thời gian lao động giản đơn + tiền thưởng
Để khắc phục hạn chế trên người ta áp dụng hình thức tiền lương có thưởng. Tiền

thưởng đóng vai trò khuyến khích người nhân viên nâng cao hiệu năng làm việc. Hình
thức trả lương này phản ánh trình độ thành thạo, vừa gắn chặt thành tích công tác của
từng người thông qua các chỉ tiêu xét tuyển đã đạt được. Vì vậy, khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác.

9


 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất
lượng sản phẩm (hay dịch vụ) công việc mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Phương pháp
này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các xí nghiệp sản xuất.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả
lương theo thời gian và có tác dụng sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lương, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Điều
này có tác dụng làm tăng năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao
trình độ lao động, rèn luyện kĩ năng, phát huy sáng tạo… để nâng cao khả năng làm
việc và năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công tác
quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của người lao động.
Tuy nhiên tiền lương trả theo sản phẩm có thể không khuyến khích việc tiết
kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ máy móc thiết bị và có thể làm giảm tính tập thể giữa các
nhân viên.
- Điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm bao gồm:
+ Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên.
+ Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả.
+ Có định mức lao động một cách chính xác.

+ Xác định đúng suất lương cấp bậc trả cho công việc đó.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều
cách trả lương sản phẩm khác nhau. Các chế độ tiền lương sản phẩm thường là:
 Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ tiền lương này áp dụng với công nhân hoạt động tương đối độc lập, tạo ra
những sản phẩm tương đối hoàn chỉnh và đòi hỏi có mức lao động áp dụng với từng cá nhân.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau
Tiền lương sản phẩm= đơn giá tiền lương sản phẩm × khối lượng sản phẩm
Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền lương của từng cá nhân với kết quả lao
động của bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động nhằm

10


nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lương bộc lộ rõ nhất những nhược
điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm. Đó là: Công nhân ít quan tâm đến việc
bảo vệ máy móc thiết bị, không chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu, và không
quan tâm đến kết quả chung của tập thể .
Vì vậy khi áp dụng chế độ tiền lương này doanh nghiệp cần phải có những quy
định chặt chẽ nhằm hạn chế những ảnh hưởng không tốt của chế độ tiền lương này.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng với các công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân
bảo dưỡng máy móc thiết bị, vân chuyền nguyên vật liệu thành phẩm,...
Tiền lương sản

=

Đơn giá tiền

x


Đơn giá sản phẩm hoàn thành

phẩm gián tiếp
lương gián tiếp
của công nhân sản xuất chính
Chế độ trả công này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho hoạt đông
của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Tuy
nhiên, Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân
chính mà kết quả này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nên nó có thể làm hạn chế
sự cố gắng của công nhân phụ.
 Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể.
Hình thức này áp dụng với công việc cần tập thể công nhân hoàn thành như lắp
ráp thiết bị hoặc sản xuất theo dây chuyền. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
được thực hiện trong điều kiện khó có thể định mức lao động chính xác mà chỉ xác
định căn cứ vào số sản phẩm mà cả tập thể hoàn thành, áp dụng trả công cho một
nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.

Lsptt = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG – là tiền lương trả cho tập thể lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm.
Q – là Sản lượng chung của tập thể .
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập
thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công

11


của họ mà nó phụ thuộc vào kết quả chung của cả tổ do đó nó hạn chế việc tăng năng

suất lao động cá nhân.
 Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng:
Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng là sự kết hợp giữa trả lương theo sản
phẩm và tiền thưởng. Tiền lương sản phẩm có thưởng được xác định như sau :
Lspthưởng = Lsp + ( mh/100 x Lsp )
Trong đó:
h: là phần trăm hoàn thành vượt mức
m: là phần trăm tiền thưởng so với sản phẩm cho 1 % hoàn thành vượt mức sản lượng
Chế độ tiền lương này khi áp dụng cần tính cho cả tháng để tránh tình trạng trong
tháng công nhân không đạt mức mà vẫn được hưởng tiền thưởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm: Việc phân tích tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng nguồn
thưởng không chính xác sẽ có thể làm tăng chi phí tiền lương.
 Chế độ trả công theo sản phẩm khoán:
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc được giao khoán cho công
nhân, chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ
bản và một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất không
thể định mức công việc một cách ổn định. Đơn giá giao khoán có thể tính theo đơn vị
cần hoàn thành như hoàn thành một số lượng doanh thu, lợi nhuận bán hàng đã ghi
trong phiếu giao khoán.
Nếu đối tượng giao khoán là tập thể , tổ nhóm thì tiền công nhận được sẽ sẽ phân
phối cho công nhân trong tổ nhóm giống như chế độ tiền công theo sản phẩm tập thể.
Lương khoán = Đơn giá khoán × Khối lượng công việc hoàn thành
Điều cần chú ý là khi xây dựng đơn giá khoán để bảo đảm chính xác cần phải tỉ
mỉ, chặt chẽ.
Sự khác biệt chế độ tiền lương này với chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá
nhân là người ta không kiểm soát thời gian làm việc của người lao động mà miễn sao
họ hoàn thành công việc theo đúng hạn định là được. Và khi hoàn thành khối lượng
khoán người lao động không nhất thiết phải làm thêm.
Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phat huy


12


sáng kiến và tich cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc , giảm thời gian
lao động , hoàn thành nhanh công việc giao khoán. Tuy nhiên việc xác định đơn giá
giao khoán phức tạp , nhiều khi khó chính xác . Việc trả sản phẩm khoán có thể làm
cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bô phận trong quá
trình hoàn thành công việc giao khoán.
 Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến.
Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến thường được áp dụng trong nhưng khâu chủ
yếu của sản xuất . Đó là khâu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất. Việc hoàn tất
nhưng khâu này có liên quan đến việc hoàn thành vượt mức của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho
công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Áp dụng chế độ này dễ làm cho chế độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc
độ tăng của năng suất lao động của nhưng khâu áp dụng trả lương sản phẩm lũy tiến.
 Hình thức trả lương hỗn hợp
Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lương được chia làm hai bộ phận:
 Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ
bản và ngày công làm việc của người lao động.
 Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất chất lượng và hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hình
thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là một trong những hình
thức trả lương hỗn hợp.

1.1.3. Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động.
1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động.

Các khoản thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối
với người lao động, mà còn rất quan trọng đối với doanh nghiệp, Nhà nước. Vì vậy, việc
tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,

13


thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và
các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền
lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao
động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo
lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động:
- Quản lý lao động và các khoản thanh toán với người lao động là nội dung vô cùng
quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có
thể hoàn thành kế hoạch sản xuất. Tổ chức hạch toán lao động và các khoản thanh toán
với người lao động giúp công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp,
thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chấp hành tốt kỷ luật lao động, tiết kiệm chi phí
về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Quản lý lao động:
+ Quản lý số lượng lao động: Là quản lý số lượng người lao động trên các mặt:

giới tính, độ tuổi, chuyên môn,…
+ Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý năng lực mọi mặt của từng người lao
động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
-Quản lý quá trình phải thu và phải trả các khoản thanh toán với người lao động là một
yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
các khâu thanh tóa với người lao động thì mới đảm bảo và đánh giá chính xác hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, những vấn đề quản lý nghiệp vụ các
khoản thanh toán với người lao động đặt ra là:
+ Trước tiên, quản lý nguồn tài chính của công ty, tính toán khả năng thanh toán để
thanh toán kịp thời, đầy đủ các khoản thanh toán với người lao động đảm bảo uy tín
của công ty.Tiếp theo cần quản lý tổng số phải thu, phải trả người lao động, thường

14


xuyên lên danh sách các khoản đến hạn phải trả và phải thu, quy mô và đối tượng cụ
thể.
+ Ngoài ra, cần quản lý tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh khoản thanh toán với
người lao động, hạch toán vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
+ Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh trường
hợp khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
1.2.Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN
theo thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính
1.2.1.Nguyên tắc kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của chuẩn
mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung. (VAS01).
- Mục đích của chuẩn mực này đó là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động tuân thủ các nguyên

tắc cơ bản với yêu cầu kế toán: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời , dễ hiểu và
có thể so sánh đồng thời tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền và các khoản tương đương tiền. Vì vậy
việc ghi nhận doanh thu và chi phí cóa ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải ghi nhận các khoản phải thanh toán
cho người lao động ngay sau nghiệp vụ xảy ra mà không căn cứ vào thời điểm thực tế
chi tiền. để thanh toán cho họ.
 Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu hay chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của những kỳ trước hoặc chi phí phải trả

15


nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc”
Theo nguyên tắc này thì chi phí liên quan đến khoản phải trả người lao động phát
sinh trong kỳ nào phải được ghi nhận ngay trong kỳ đó mà không phụ thuộc khoản chi
phí đó được chi ra trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh
của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh
đúng đắn và có hiệu quả.
 Nguyên tắc thận trọng “Phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắn chắn. Nguyên tắc thận
trọng yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc

chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra”.Theo nguyên tắc này trong kế toán đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lơn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền lương
nghỉ phép cho công nhân viên, vì lực lượng này có ảnh hưởng nhất định đến tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu không có trích trước, thì tháng đó doanh
nghiệp vẫn phải trả lương bình thường trong khi hoạt động kinh doanh của công ty vị
đình trệ gây biến động đến doanh thu và lợi nhuận của công ty giữa các kỳ.
 Nguyên tắc nhất quán:Theo nguyên tắc này thì việc xác định nội dung các
khoản thanh toán phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kì khác.
- Các khoản phải thanh toán với người lao động sẽ được ghi nhận là các khoản
nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính. Các khoản thanh toán
với người lao động được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa
vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác nhận
một cách đáng tin cậy.
- Đối với các khoản thanh toán với người lao động, tiền lương được tính để trả
cho người lao động sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và đến ngày thanh toán
lương cho người lao động, kế toán phải trích quỹ lương và các quỹ có liên quan để chi

16


trả cho người lao động.
- Ngoài ra, kế toán các khoản thanh toán với người lao động còn chịu sự chi phối

bởi các văn bản pháp luật khác có liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
 Bảo hiểm xã hội.
BHXH bắt buộc cho các đối tượng sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
Theo điều 91 luật BHXH quy định mức đóng và phương thức của người lao động
như sau: Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 1% cho đến khi
đạt mức đóng là 8%.
Từ ngày 01/01/2012 mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động góp 7% và người sử dụng lao động góp
17%.
Với tổng mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người lao động và người sử
dụng lao động là 24% thì 3% đóng vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí tử tuất.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động thêm 1% và
người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó
người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
 Bảo hiểm y tế.
Theo luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ bảo hiểm y tế là 6% tiền lương
tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 ( tối đa là
2%) và người lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%).
Theo nghị định số 62/2009/NĐ – CP ban hành ngày 27/07/2009 (Có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/10/2009 của thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ
ngày 1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý
doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích
lập BHYT bằng 4,5% tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó
17



người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
 Bảo hiểm thất nghiệp.
Theo điều 81 luật BHXH, điều kiện hưởng BHTN.
Người lao động được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây: Đã đóng
BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp. Đã đăng ký
thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ
ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 102 luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp của những người lao động tham gia BHTN.
Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển 1
lần.
Vậy tỉ lệ trích BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu 1%
và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.
 Kinh phí công đoàn:
Tỷ lệ trích lập của khoản này vẫn không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập
của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng :
Để hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội kế toán trong các
doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL).

+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL).
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04-LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL).
18


+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL).
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL).
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL).
+ Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL).
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản:
Để phản ánh tiền lương và các khoản phải thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 334 - Phải trả người lao động.
TK 335 - Chi phí phải trả.
TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
+ Tài khoản 334 - Phải trả người lao động: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán
với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền
thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.

TK 334 - Phải trả người lao động.
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền + Phản ánh tiền lương, tiền công và
công, tiền lương của CNV.

các khoản khác phải trả cho nhân viên

+ Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV.
+Các khoản tiền công đã ứng trước, hoặc

đã trả cho người lao động thuê ngoài.
Cộng phát sinh

Cộng phát sinh

Dư Nợ(nếu có): Phản ánh số tiền đã trả lớn Dư Có: Tiền lương, tiền công, tiền
hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản

19


×