Chuyên đề tốt nghiệp 1 Kế toán kiểm toán
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: kế toán tiền mặt, kế
toán tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ và trong số đó không thể
không nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là
một trong những bộ phận kế toán quan trọng nhất đối với bất kì doanh nghiệp và tổ
chức nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của
doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm
bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức với lợi ích của người lao
động. Mọi tổ chức đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi phí tiền
lương, chi phí lao động trong khi đó người lao động luôn mong muốn có được
những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản
thân cũng như gia đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thanh toán với
người lao động chính là giải quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và tổ
chức đều có được lợi ích. Người lao động có thể yên tâm làm việc còn tổ chức
giảm được chi phí và mạng lại nhiều lợi nhuận hơn.
Công tác kế toán cần phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về thời
gian, kết quả, tiền lương cho công nhân viên cần phân bổ hợp lý về chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng có liên quan, các
khoản tiền thưởng cho những sáng kiến cải tạo hay chế độ phúc lợi xã hội cần phải
được thực hiện một cách khoa học theo đúng những quy định của nhà nước và phù
hợp với tình hình thực tế của tổ chức.
Trên thực tế tại công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới, công tác kế toán các
khoản thanh toán với người lao động chưa được quan tâm tương xứng với tầm
quan trọng của nó. Bởi lẽ công ty mới thành lập trong thời gian chưa lâu, bộ phận
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Kế toán kiểm toán
kế toán vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu gắn liền với các hoạt động tác nghiệp sản
xuất, thương mại. Trong phòng kế toán cũng có kế toán phụ trách các mảng thanh
toán với người lao động tuy nhiên chủ yếu là hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương là chính, trong khi đó các khoản cần phải thanh toán khác như:
tiền thưởng, phúc lợi xã hội chưa được coi trọng.
Mặt khác, một khó khăn nữa trong công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động đó là việc áp dụng các quy định, chế độ kế toán Việt Nam vào
điều kiện cụ thể của công ty. Do đặc thù lao động tại công ty cổ phần ô tô Con
Đường Mới là vừa có bộ phận phân xưởng sản xuất, vừa có cả bộ phận thương mại
và hành chính, việc tính các khoản cần phải thanh toán cho từng bộ phận lại có
những đặc thù riêng do đó cũng nảy sinh nhiều vấn đề trong khâu kế toán.
Hơn nữa trong những năm vừa qua cũng không có một đề tài nghiên cứu nào về kế
toán các khoản phải thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần ô tô Con
Đường Mới. Do đó việc nghiên cứu đề tài này càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề.
Từ những yêu cầu của thực tiễn cũng như tầm quan trọng của công tác kế toán các
khoản phải thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới
em xin đưa ra đề tài nghiên cứu: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới”.
3. Các mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ một số khái niệm và các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài kế toán
các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt
Nam để từ đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài.
- Đề tài tập trung nghiên cứu xác định thực trạng công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới dựa trên cơ
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Kế toán kiểm toán
sở các số liệu thu thập được cũng như số liệu tổng hợp từ công tác điều tra phỏng
vấn.
- Phân tích, đánh giá các ưu nhược điểm trong công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại công ty.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây ra những khó khăn trong công tác kế toán, cũng
như những những kết quả đã đạt được.
- Từ thực trạng cũng như những nguyên nhân đã tìm hiểu được đưa ra những
giải pháp và các góp ý cho các cấp lãnh đạo của công ty nhằm hoàn thiện công tác
kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần ô tô Con
Đường Mới.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán
với người lao động ở bộ phận nhân viên chính thức tại công ty cổ phần ô tô Con
Đường Mới.
Về thời gian: các số liệu được lấy tại thời điểm tháng 11 năm 2010
5. Một số khái niệm và phân định nội dung.
5.1. Tiền lương.
Tiền lương: là những biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tiền lương hay còn gọi là tiền công gắn liền với thời gian và
kết quả lao động mà người lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương thực chất là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Là thước đo
kết quả lao động, là đòn bẩy kinh doanh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Quĩ tiền lương: là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Nội dung quĩ tiền lương: Quĩ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Kế toán kiểm toán
+Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền
lương thời gian và tiền lương sản phẩm)
+Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất lương) :
phụ cấp tiền ăn, đi lại, điện thoại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, làm
thêm giờ, phụ cấp khu vực…
+Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất, hoạt động vì
nguyên nhân khách quan: hội họp, nghỉ phép
+Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
qui định.
Quỹ tiền lương hạch toán có thể chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương
phụ.
5.2. Các khoản trích theo lương.
5.2.1. Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại điều 3 Luật BHXH thì: BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
trên cơ sở có đóng vào quỹ BHXH.
Quĩ BHXH : Được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên tổng
số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kì. Hiện nay theo chế độ
hiện hành thông thường các công ty tiến hành trích lập 22% quỹ BHXH trong đó
6% khấu trừ trực tiếp vào tiền lương của nhân viên , còn 16 % doanh nghiệp chịu
tính vào chi phí của công ty.
5.2.2. Bảo hiểm y tế.
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Kế toán kiểm toán
sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá
nhân.
Quỹ BHYT là quỹ tiền tệ được trích lập bằng cách tính thêm vào chi phí sản
xuất, chi phí kinh doanh một số tiền theo tỷ lệ quy định với tiền lương cơ bản phải
trả trong tháng cho CBCN, một phần trừ vào thu nhập của người lao động. Theo
chế độ hiện hành, BHYT được trích lập theo tỷ lệ như sau: 1,5 % khấu trừ trực tiếp
vào lương của công nhân viên, còn 3 % doanh nghiệp chịu tính vào chi phí của
công ty.
5.2.3. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phí sản xuất, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong kì. KPCĐ được trích lập
theo tỷ lệ 2 % tổng quỹ lương thực trả cho người lao động.
5.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp.
Qũy BHTN được hình thành do hàng tháng trích 1 phần tiền lương của
NLĐ. Trong đó một phần được trừ vào tiền lương của người lao động, một phần do
người sử dụng lao động đóng góp dựa trên lương của NLĐ, phần còn lại do Nhà
Nước hỗ trợ từ ngân sách. Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ BHTN sẽ được trích
2% từ lương cơ bản của CBCNV. Trong đó DN trích 1% và đưa vào chi phí
SXKD, còn lại 1% do người lao động chịu và trừ vào tiền lương phải trả cho người
lao động.
5.3. Tiền thưởng, phúc lợi xã hội.
Tiền thưởng: Doanh nghiệp việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại
doanh nghiệp từ một năm trở lên. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có
tác dụng rất tích cực đối với người lao động phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Các loại tiền thưởng: thưởng theo năng suất, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến,
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Kế toán kiểm toán
thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh
Phúc lợi xã hội: Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời
sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với
doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở
mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên
trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm
có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa do doanh
nghiệp đài thọ, trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có
hoàn cảnh khó khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các các dịp
sinh nhật, cưới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên.
5.4. Các khoản phải thanh toán khác.
Thuế thu nhập cá nhân: là khoản thuế bị đánh trực tiếp vào tổng thu nhập
của cá nhân theo một tỉ lệ nhất định, tùy theo mức tổng thu nhập của từng cá nhân
trong công ty.
Các khoản phải thanh toán khác: các khoản phải thanh toán mang tính chất
phụ cấp thường xuyên: ăn ca, đi lại, điện thoại, phụ cấp độc hại hoặc không
thường xuyên: phí công tác, phí đào tạo mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động.
5.5. Nội dung kế toán thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán hiện
hành.
* Về chứng từ sử dụng :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phiếu làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Kế toán kiểm toán
…
* Về tài khoản:
- Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau :
TK 334 – Phải trả cho người lao động
Kết cấu của TK334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
đã trả đã ứng trước cho CNV.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
Bên Có:
+Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
phải trả CNV.
Dư có: Các khoản tiền lương(tiền công) tiền thưởng và các khoản
khác còn phải trả CNV.
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
TK 338 – Phải trả , phải nộp khác.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân).
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Kế toán kiểm toán
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : (Nếu có) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp
* Về trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 –Phải trả người lao động
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Xác định số tiền phúc lợi phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Tính tiền BHXH, BHYT, BHTN phải trả cho người lao động:
Nợ TK 338 – BHXH ,BHYT, BHTN
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Các khoản phải trừ vào lương như BHXH ,BHYT, tạm ứng:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Kế toán kiểm toán
Có TK 338 – BHXH, BHYT
Có TK 141 – Tạm ứng
Khi ứng trước tiền hoặc trả tiền lương cho công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111,112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí SX KD:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương CNV:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Nộp BHXH, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Tính BHXH, BHYT, BHTN cho CNV khi ốm đau và mất việc làm chờ việc:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Tính tiền thuế TNCN của cán bộ công nhân viên ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Thanh toán tiền ăn ca, điện thoại cho người lao động:
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Kế toán kiểm toán
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 111, 112
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 623
TK 241
TK 333( 3338)
TK 353
TK 641,642
TK 111,112 627
TK 338
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Kế toán kiểm toán
* Sổ kế toán :
Nhật kí chung
Nhật kí sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Nhật kí chứng từ
- Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật kí chung:
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Kế toán kiểm toán
Sơ đồ 1.3: Hình thức Nhật ký- sổ cái
Sơ đồ 1.4: Hình thức nhật ký chứng từ
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Nhật ký- sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Kế toán kiểm toán
Sơ đồ 1.5: Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Kế toán kiểm toán
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ CON ĐƯỜNG MỚI
1. Phương pháp nghiên cứu.
1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế với
các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế
toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng.
Để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động của chính những người trong cuôc trong phiếu điều tra em
đã xây dựng nội dụng các cấu hỏi theo nhóm. Đó là các nhóm câu hỏi:
+ Tổng quan về công ty.
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống kế toán.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến bộ máy kế toán và phần hành kế toán các
khoản phải thanh toán với người lao động.
+ Phần hành kế toán các khoản thanh toán với người lao đông, thực trạng,
ưu nhược điểm và nguyên nhân.
….
Cuối cùng là một vài yếu khác liên quan đến kế toán các khoản phải thanh
toán với người lao động và những ý kiến đóng góp của người được điều tra để
hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Các bước tiến hành điều tra: Xác định mẫu phiếu điều tra, thiết kế phiếu điều
tra, phát phiếu điều tra, thu phiếu tổng hợp kết quả.
Trong cuộc điều tra thông qua bản hỏi trắc nghiệm em đã tiến hành xây dựng và
phát ra 10 phiếu điều tra cho các đối tượng của cuộc điều tra và thu về 10 phiếu,
các phiếu được hoàn thành đầy đủ, khách quan và đạt yêu cầu.
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Kế toán kiểm toán
Phương pháp phỏng vấn: phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn nhằm
thu được ý kiến trực tiếp của các thành viên trong công ty từ đó có thể hiểu rõ hơn
những vấn đề thực tế phát sinh trong công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động mà ở phiếu điều tra đã nêu ra nhưng chưa làm rõ được.
Đối tượng của cuộc phỏng vấn là các nhà quản trị cấp cao trong công ty
trong đó có kế toán trưởng và giám đốc. Ngoài ra em còn tiến hành phỏng vấn các
nhân viên khác trong phòng kế toán về thực tế công tác kế toán và kế toán các
khoản phải thanh toán với người lao động tại công ty.
Nội dung bảng câu hỏi phỏng vấn cũng được xây dựng theo nhóm các câu
hỏi về tổng quan công ty, bộ máy kế toán và phần hành kế toán các khoản thanh
toán với người lao động. Nhưng do phỏng vấn trực tiếp nên ở một mức độ sâu hơn
so với phương pháp điều tra thông qua các phiếu trắc nghiệm. Làm rõ hơn những
yếu tố đã được đề cập tới trong phiếu trắc nghiệm.
Mặt khác thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp em cũng có thể quan sát
trực tiếp nét mặt cũng như thái độ của các đối tượng được phỏng vấn từ đó có thế
thấy được mức độ quan tâm của các đối tượng (các nhà quản trị cũng như nhân
viên) đến vấn đề đang nghiên cứu.
Các bước phỏng vấn: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn,
tổng hợp kết quả phỏng vấn.
1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp thống kê phân tích
Là hệ thống các phương pháp thu thập và xử lý thông tin từ đó tìm hiểu bản
chất của các sự vật hiện tượng xảy ra.
Thông qua phương pháp thống kê phân tích để thu thập và xử lý những dữ
liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài nghiên cứu, các dữ liệu đó là những bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền lương, các biên bản điều tra tai nạn, phiếu làm thêm giờ,
các quyết định khen thưởng…. Mặt khác, áp dụng phương pháp thống kê để phân
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Kế toán kiểm toán
tích những dữ liệu sơ cấp vừa được tìm kiếm qua công tác điều tra và phỏng vấn
trực tiếp để bổ sung vào cơ sở dữ liệu cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra em còn tiến
hành tìm kiếm một số dữ liệu khác về tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty để phục vụ cho quá trình làm chuyên đề.
Phương pháp so sánh
Thông qua qua phương pháp so sánh để đánh giá được những sự thay đổi,
quá trình phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Những tác động của các
nhân tố môi trường đến công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
qua các thời kì khác nhau hoặc giữa các đơn vị trong ngành với nhau. Từ đó có
được cái nhìn tổng quan về tình hình tại đơn vị nghiên cứu. Thông qua so sánh
cũng có thể thấy được những biến động các yếu tố như: tiền lương, các khoản trích
theo lương, tiền thưởng, phụ cấp, số lao động…. qua các thời kì và thấy được
những tác động của những yếu tố trên đến công tác kế toán các khoản phải thanh
toán với người lao động.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Từ những cơ sở dữ liệu của phương pháp thống kê và kết quả so sánh các dữ
liệu tiến hành phân tích tổng hợp các dữ liệu đó. Đi tìm hiểu các nguyên nhân tác
động đến công tác kế toán tại công ty…làm rõ hơn mối quan hệ giữa các yếu tố,
xem xét sự tác động qua lại giữa chúng làm ảnh hưởng tới vân đề nghiên cứu cũng
với những ưu nhược điểm của vấn đề nghiên cứu đó. Từ số liệu mô tả thực trạng
và những nguyên nhân, ảnh hưởng làm tiền đề cơ sở để xây dựng các biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
giai đoạn tiếp theo.
Ngoài ra trong đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác để
bổ sung thêm vào các cơ sở dữ liệu của đề tài.
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Kế toán kiểm toán
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần Con Đường
Mới.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới.
Tên công ty: Công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới (AutoNewWay)
Địa chỉ: 358 Đường Láng
Điện thoại: 04.38134823 Fax : 04.38182078
Loại hình công ty: công ty cổ phần.
Công ty cổ phần ô tô Con Đường mới là một đơn vị chuyên nhập khẩu, phân
phối các loại xe tải, xe con nguyên chiếc cùng với dịch vụ sửa chữa và bảo hành xe
hơi. Thị trường chính của công ty là các đơn vị cá nhân trên địa bàn thành phố Hà
Nội và một số tỉnh lân cận.
Công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới đuợc thành lập chính thức vào năm
2007 theo giấy phép kinh doanh số 0103034062 ( cấp lại 11/6/2009 ). Sau một năm
tiến hành xây dựng cơ sở vật chất nhà xưởng đến năm 2008 công ty chính thức đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ban đầu chỉ với 40 công nhân với 1 đơn vị
phân xưởng với quy mô nhỏ. Đến năm 2008 công ty đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng và
nhân lực cho 3 phân xưởng sửa chữa và một showroom trưng bày với tổng số
CBCNV lên tới hơn 100 người.
Sau 4 năm đi vào hoạt động công ty đã khẳng định được vị thế và tên tuổi của
mình trên địa bàn thành phố, trở thành điểm đến lý tưởng và tin cậy của các đơn vị
và khách hàng. Không chỉ vậy công ty còn là một đơn vị uy tín trong khu vực với
các doanh nghiệp và các cơ quan chính quyền. Công ty là một trong những đơn vị
có nhiều đóng góp cho các phong trào của địa phương cũng như rất quan tâm,
chăm lo đến đời sống của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong thời
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Kế toán kiểm toán
gian hoạt động của mình, công ty đã nhiều lần được các cấp chính quyền khen
thưởng về các thành tích đã đạt được. Cụ thể là:
Năm 2008: Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội và BHXH thành phố Hà
Nội tặng bằng khen về công tác BHXH cho người lao động.
Năm 2009: UBND quận Đống Đa tặng đơn vị tiên tiến điển hình. Liên đoàn
lao động thành phố Hà Nội tặng cờ thi đua. Khen thưởng của tổng liên đoàn lao
động Việt Nam về công tác bảo hộ lao động.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
+ Phòng hành chính: thực hiện các vấn đề hành chính, tổ chức, tuyển dụng.
+ Phòng kế toán: thực hiện các chức năng kế toán.
+ Phòng kế hoạch: lên kế hoạch kinh doanh và triển khai.
+ Phòng kỹ thuật: phụ trách các vấn đề kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật ô tô
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÂN
XƯỞNG
SỬA
CHỮA
BAN GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Kế toán kiểm toán
+ Phân xưởng: trực tiếp thực hiện công việc sửa chữa, duy tu, bảo hành các sản
phẩm.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
+ Phòng kế toán AutoNeway: 0438134083
+ Kế toán trưởng: Tạ Thị Minh Phương: 0976567809
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
+ Kế toán tiền lương: thực hiện các công tác kế toán liên quan đến lương,
các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT
+ Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất tồn các loại vật tư, thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan.
+ Kế toán thuế: theo dõi kê khai, hạch toán. quyết toán tất cả các loại thuế
phát sinh tại doanh nghiệp.
+ Kế toán tiền mặt tiền gửi: xử lý các phát sinh liên quan đến tiền mặt.
+Kế toán tổng hợp: tiến hành tổng hợp cân đối các số liệu kế toán, kết
chuyển, tính toán kết quả kinh doanh
*Chính sách kế toán tại công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới.
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KẾ TOÁN
THUẾ
KẾ TOÁN
TIỀN
MẶT
TIỀN GỬI
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Kế toán kiểm toán
Công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới có niên độ kế toán là theo năm tài
chính ( tức là từ ngày 1/1 – 31/12), sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng làm
đơn vị tiền tệ ghi sổ. Công ty hạch toán kế toán theo QĐ48/2006/ QĐ- BTC, hạch
toán ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Công ty thực hiện hình trả lương cho công nhân viên theo hình thức lương theo
thời gian. Công ty thực hiện hạch toán và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường.
2.2.1. Môi trường bên trong doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế: sự phát triển kinh tế là một trong những nhân tố ảnh
hưởng rất lớn tới công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Kinh
tế càng phát triển, đời sống của người lao động không ngừng được nâng cao kéo
theo đó là yêu cầu về sự đãi ngộ ngày càng cao hơn để đáp ứng những nhu cầu
cuộc sống của bản thân và gia đình. Không những thế những vấn đề như lạm phát,
thất nghiệp trong nền kinh tế cũng là những yếu tố tác động không nhỏ đến kế
toán các khoản thanh toán với người lao động, tất cả đều dẫn đến những sự thay
đổi trong chính sách lương thưởng của các đơn vị tổ chức kinh doanh.
Môi trường pháp luật: một trong những nhân tố có tác động mạnh không
những là kế toán các khoản thanh toán với người lao động mà còn là toàn bộ hoạt
động kế toán đó là những quy định những chuẩn mực kế toán mà nhà nước ban ra.
Trong các thời kì nhà nước lại phải tiến hành nghiên cứu và ban hành thêm những
quy định mới để phù hợp với tình hình phát triển. Đó có thể là những quy định về
tiền lương tối thiểu, hệ số lương, tỷ lệ các khoản trích theo lương, thuế TNCN Và
các tổ chức đơn vị hoạt động cần phải bám sát các quy định thông tư của nhà nước
để tiến hành chính xác.
Môi trường văn hóa, xã hội: ảnh hưởng gián tiếp nhưng không kém phần
quan trọng. Mỗi vùng, mỗi địa phương lại có những đặc điểm văn hóa tư tưởng
khác nhau, những lao động tại những địa phương này đem theo nó vào hoạt động
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Kế toán kiểm toán
kinh doanh của DN. Chẳng hạn như tâm lý “sống lâu lên lão làng” tạo nên cách
tính lương theo thâm niên, đây là một trong những phương pháp tính lương rất phổ
biến tại Việt Nam.
Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của một số nhân tố khác như: môi trường
khoa học công nghệ, sự phát triển công nghệ kéo theo việc tăng NSLĐ từ đó thu
nhập của người lao động cũng tăng lên.
2.2.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp.
Quy mô doanh nghiệp: doanh nghiệp có quy mô càng lớn, số lượng lao động
càng nhiều thì công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động sẽ càng
phức tạp. Các vấn đề về lương thưởng, phụ cấp phát sinh nhiều hơn tại các công
ty lớn với nhiều lao động hơn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kết cấu lao động: đây cũng là một nhân tố có tác động lớn đến công tác kế
toán thanh toán với người lao động. Mỗi một loại hình lao động khác nhau lại có
cách tính lương khác nhau. Công nhân có thể tính lương theo thời gian hoặc theo
sản phẩm, nhân viên hành chính tính lương theo thời gian, nhân viên kinh doanh
lại có một cách tính lương khác. Đối với công ty Con Đường Mới là một đơn vị
kinh doanh kèm theo dịch vụ sửa chữa vì vậy có cả 3 loại lao động. Việc xây dựng
hệ thống tính lương thưởng kéo theo đó cũng sẽ phức tạp hơn.
Trình độ của người lao động: đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng
lớn tới công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Khi người lao
động có trình độ cao, được đào tạo bài bản kéo theo đó năng suất lao động sẽ tăng
lên, đồng nghĩa với việc thù lao trả cho người lao động cũng theo đó mà tăng lên.
Nói đến trình độ của người lao động còn bao gồm cả trình độ của đội ngũ cán bộ
quản lý. Nếu cấp lãnh đạo có trình độ cao, công tác quản lý, kế toán nói chung sẽ
thuận lợi và tránh được nhiều sai sót. Nâng cao được hiệu quả quản lý và điều
hành.
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Kế toán kiểm toán
Khả năng tài chính của công ty: đây cũng là một trong những nhân tố quan
trọng bởi lẽ khả năng tài chính quyết định đến khả năng chi trả tiền lương cho
CBCNV. Một doanh nghiệp có nền tảng tài chính tốt sẽ có nhiều ưu đãi hơn so với
các doanh nghiệp nhỏ, mặt khác sẽ có điều kiện đầu tư cho việc thực hiện các phần
hành kế toán một cách thuận lợi.
Ngoài các nhân tố trên còn có thể kể đến một số nhân tố như: phương pháp
kế toán áp dụng (kế toán thủ công hay kế toán máy), đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh,
3. Kết quả phân tích dữ liệu về thực trạng kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới.
Theo kết quả điều tra phỏng vấn, tại công ty cổ phần ô tô Con Đường Mới
áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời
gian làm việc của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm việc, ngày
công, giờ công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của nhà nước quy định hoặc
công ty quy định để thanh toán lương trả lương theo thời gian làm việc trong tháng
bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng ghi theo quyết định
về chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và
những ngày nghỉ được hưỏng theo chế độ để tính lương phải trả.
Lương tháng = Lương theo hợp đồng/26 ngày* số ngày làm việc thực tế +
phụ cấp ( ăn ca, điện thoại, chức vụ ) – các khoản giảm trừ.
VD: Tính lương anh Lê Hồng Sơn công nhân tại phân xưởng số I trong
tháng 12.
Lương tháng = 2.500.000 VNĐ / 26 ngày*25 ngày + 312.000 – 212.500 =
2.503.346 VNĐ. Trong đó:
BHXH: 2.500.000*6% = 150.000 VNĐ
BHYT: 2.500.000*1,5% = 37.500 VNĐ
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Kế toán kiểm toán
BHTN: 2.500.000*1% = 25.000 VNĐ
Anh Nguyễn Văn Linh đội trưởng phân xưởng số I.
Lương tháng = 2.500.000 VNĐ / 26 ngày*26 ngày + 312.000 + 200.000 +
300.000 – 212.500 = 3.099.000 VNĐ. Trong đó:
Phụ cấp ăn ca: 312.000 VNĐ
Phụ cấp điện thoại: 200.000 VNĐ
Phụ cấp chức vụ: 300.000 VNĐ
Chị Nguyễn Thanh Lan, nhân viên phòng hành chính.
Lương tháng = 2.600.000/26 ngày*26 ngày + 312.000 – 221.000 =
2.691.000 VNĐ
Về các khoản thưởng và phúc lợi xã hội, công ty sẽ căn cứ vào tình hình cụ
thể của hoạt động sản xuất kinh doanh để có những phân bổ phù hợp. Tuy nhiên để
khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động công ty luôn có những hình
thức khen thưởng đối với những sáng kiến sáng tạo nâng cao năng suất lao động và
được trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
Mặt khác, các loại phụ cấp thường xuyên như tiền: ăn ca, đi lại, điện thoại…
đều được thanh toán đầy đủ và được gộp luôn vào khoản lương phải trả hàng tháng
cho người lao dộng để tính vào chi phí SXKD.
Các ngày nghỉ lễ CBCNV đều được hưởng theo đúng những quy định của
nhà nước đồng thời tùy vào kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty sẽ có những
khoản tiền thưởng và không tính vào chi phí kinh doanh.
Trình tự hạch toán tiền lương tại công ty tháng 11/2010.
Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán.
+ Tiền lương bộ phận công nhân phân xưởng:
Nợ TK 622: 219.964.595
Có TK 334: 219.964.595
+ Tiền lương bộ phận quản lý đội:
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Kế toán kiểm toán
Nợ TK 627: 25.867.205
Có TK 334: 25.867.205
+ Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: 34.734.743
Có TK 334: 34.734.743
+ Cuối kì hạch toán kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: 219.964.595
Có TK 622: 219.964.595
+ Khi thanh toán lương cho người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 334: 260.575.643
Có TK 111: 260.575.643
* Tiền thưởng cho phòng kế hoạch do đạt doanh thu vượt mức:
Nợ TK 353: 5.000.000
Có TK 334: 5.000.000
* Hạch toán BHXH.
Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể trong
tháng 11/2011 Công ty đã nộp BHXH là: 61.723.319,46.
Trong đó 16% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622: 35.194.335,2
Nợ TK 627: 4.138.752,8
Nợ TK 642: 5.557.558,88
Có TK 338: 44.890.646,88
+ Hạch toán 6% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 16.832.672,58
Có TK 338: 16.832.672,58
+ Khi nộp BHXH cho cơ quan nhà nước, kế toán ghi:
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Kế toán kiểm toán
Nợ TK 338: 61.723.319,46
Có TK 112: 61.723.319,46
+ Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 3383: 1.845.200
Có TK 334: 1.845.200
*Hạch toán BHYT
Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối kì kế toán
căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT theo tỉ lệ 3%
tính theo chi phí sản xuất kinh doanh và 1.5% trừ vào lương cán bộ công nhân
viên.
Nợ TK 622: 6.598.937,85
Nợ TK 627: 776.016,15
Nợ TK 642: 1.042.042,29
Có TK 3384: 8.416.996.29
+ Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 4.208.498.145
Có TK 3384: 4.208.498.145
+ Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng kí BHYT, kế toán ghi:
Nợ TK 3384: 12.625.494,44
Có TK 112: 12.625.494,44
*Hạch toán bảo hiểm thất nghiệp.
Tiến hành hạch toán BHTN theo tỷ lệ 1% vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622: 2.199.645,95
Nợ TK 627: 258.672,05
Nợ TK 642: 347.347,43
Cú TK 3388: 2.805.665,43
Hạch toán 1% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên:
Lê Quang Long- SB 13A Đại Học Thương Mại