Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Nam Trường Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.11 KB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – Kiểm
TÓM LƯỢC

Nền kinh tế thế giới nói chung cũng như kinh tế Việt Nam nói riêng hiện vẫn
đang đối mặt với nhiều thách thức do vòng xoáy khủng hoảng cùng những biến
động phức tạp, do vậy các doanh nghiệp hiện gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
suy thoái kinh tế cũng mở ra nhiều cơ hội tiềm ẩn cho các doanh nghiệp biết nắm
bắt để mở rộng kinh doanh, đầu tư cho tương lai. Muốn vậy, bản thân mỗi doanh
nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh hiệu quả.
Chính điều đó đã làm cho yêu cầu sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh trở thành điểm
tiên quyết cho thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn hiện nay.
Công ty Cổ phần Nam Trường Thành hoạt động trong ngành xây dựng – một
ngành chịu ảnh hưởng sâu sắc từ khủng hoảng kinh tế cũng như việc bất động sản
đóng băng trong những năm gần đây. Do đó, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất đang là một đòi hỏi cấp
thiết đặt ra đối với công ty. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, em đã chủ động
chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Cổ phần Nam Trường Thành” sau thời gian thực tập tại công ty. Kết hợp giữa
việc tiếp cận thực tế và vận dụng lý thuyết được giảng dạy tại trường Đại học
Thương Mại, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với những nội dung
cơ bản như sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty;
từ đó thấy được những kết quả cũng như hạn chế còn tồn tại trong công tác này tại
công ty Cổ phần Nam Trường Thành.
Dựa vào những phân tích và đánh giá, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Nam Trường Thành.



GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

1

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – Kiểm
LỜI CẢM ƠN

Thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương mại đã trang bị cho
em đầy đủ những kiến thức lý luận cũng như những kỹ năng cần thiết cho công tác
chuyên ngành sau này. Bên cạnh đó, em đã được thực tập và tiếp xúc thực tế tại công
ty Cổ phần Nam Trường Thành với sự giúp đỡ và chỉ dạy tận tình của Ban lãnh đạo
cùng cán bộ nhân viên Phòng Tài chính – kế toán công ty. Đặc biệt với sự hướng dẫn
chu đáo và nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn – ThS. Lê Thị Trâm Anh đã giúp em
lựa chọn đề tài phù hợp và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Qua việc liên hệ giữa
lý thuyết và thực tiễn đã giúp em có cách nhìn hoàn thiện và đầy sâu sắc về công tác
kế toán – tài chính tại một đơn vị làm nền tảng cho công việc sau này.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại
nói chung và thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã mang tới cho em
những kiến thức lý luận cơ sở cùng nhiều kỹ năng nghề nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các phòng ban, đặc biệt là
phòng Tài chính – kế toán tại công ty Cổ phần Nam Trường Thành đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận thực tế tại công ty, giúp em có thể hoàn thành
tốt khóa luận này.

Và trên hết, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Lê Thị Trâm Anh và các
thầy cô giáo trong bộ môn Thống kê – Phân tích đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017
Sinh viên
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.......................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa đề tài nghiên cứu...........................................................1
GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

2

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:...........................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:....................................................2
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài...........................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.........................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.........................................................7

1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh........................................................................7
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................7
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh............................................................................8
1.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD......................................9
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh............................................................................10
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn kinh doanh...............................12
1.2 . Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................19
1.2.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh......................19
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân....................19
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................19
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................................................20
1.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.....20
(ROE theo phương pháp Dupont)...........................................................................20
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần.......................................................21
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM TRƯỜNG THÀNH..........................22
2.1.Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Nam Trường Thành........................22
2.1.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần Nam Trường Thành...................................22
2.1.2. Ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty CP Nam Trường Thành.......................................................................25
2.2. Kết quả phân tích thực trạng, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Nam Trường Thành..............................................................28
2.2.1. Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp...........................................................28
2.2.2. Kết quả phân tích qua dữ liệu thứ cấp............................................................33

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

3


SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM
TRƯỜNG THÀNH................................................................................................49
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần Nam Trường Thành...............................................................49
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..........................................................................49
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..............................................51
3.2. Các đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần
Nam Trường Thành................................................................................................53
3.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP
Nam Trường Thành...............................................................................................53
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Cổ phần Nam Trường Thành................................................................................54
3.2.3. Một số kiến nghị...........................................................................................58
3.2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp...............................................................59
KẾT LUẬN............................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

4

SVTH: Dương Đức Duy



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Nam Trường Thành..............23
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Nam Trường Thành năm
2015 và 2016...........................................................................................................24
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra về tình hình hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh công ty Cổ phần Nam Trường Thành....................................................29
Biểu 2.1: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
................................................................................................................................. 34
Biểu 2.2: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động của công ty..........36
Biểu 2.3: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định của công ty năm
2015 và năm 2016 (ĐVT: VNĐ).............................................................................38
Biểu 2.4: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm
2015 và 2016...........................................................................................................39
Biểu 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2015 và 2016
................................................................................................................................. 41
Biểu 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2015 và 2016. 43
Biểu 2.7: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQSD VKD công ty Cổ phần Nam
Trường Thành năm 2015 -2016...............................................................................45
Bảng 2.8. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ đông của Công ty Nam Trường Thành
năm 2015 - 2016......................................................................................................46

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

5


SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – Kiểm

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

Từ viết tắt

BCĐKT

Nghĩa tiếng Việt
Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

DT

Doanh thu

HQSD

Hiệu quả sử dụng

KQKD

Kết quả kinh doanh

LN

Lợi nhuận

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VKD

Vốn kinh doanh

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động


GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

6

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – Kiểm
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa đề tài nghiên cứu

 Về lý luận:
Trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, vốn kinh doanh
trở thành một vấn đề quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Một mặt, các doanh
nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước nên đòi hỏi phải
sử dụng và quản lý vốn thật hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh và làm tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các nhà đầu tư,
các cổ đông, họ cần doanh nghiệp phải có đủ vốn để hoạt động kinh doanh diễn ra
thường xuyên liên tục và sử dụng vốn hiệu quả để họ thu được mức lợi nhuận tối
đa. Hơn thế nữa, doanh nghiệp cũng phải chứng tỏ cho các Ngân hàng, tổ chức tài
chính thấy được và tin tưởng rằng đồng tiền của họ đặt vào doanh nghiệp là có thể
thu lại được và có khả năng sinh lời. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần tăng cường
nguồn lực vốn để không ngừng mở rộng quá trình sản xuất và đạt hiệu quả cao cho
hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng,

đó là sự sống còn với bản thân mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm
đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao
nhất với chi phí là thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các thông tin cần
thiết cho các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cổ đông,
các ngân hàng, các nhà cho vay vốn... có thể biết được tình hình tài chính thực tế để
có những quyết định đầu tư đúng đắn nhất.

 Về thực tế:
Đối với các DN nói chung, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo cơ sở
để DN đứng vững trên thương trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn
việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay
thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của một DN trong một môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Mặc dù công tác phân tích hiệu quả sử

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

1

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
dụng vốn đóng vai trò rất quan trọng nhưng công tác phân tích kinh tế nói chung
cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng tại công ty CP Nam
Trường Thành còn chưa được quan tâm thích đáng. Công ty chưa tổ chức phòng
phân tích kinh tế độc lập mà bộ phận kế toán phụ trách luôn cả công việc này. Do
đó, hiệu quả của công tác phân tích chưa cao, thông tin chưa thực sự đáp ứng được

yêu cầu quản lý. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn nhiều hạn chế
về nội dung phân tích, thời gian phân tích. Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến
động lớn mà vốn chủ sở hữu của công ty không được lớn nên nguồn vốn kinh doanh
của công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nợ nhà
cung cấp,…đặt ra cho công ty yêu cầu cần phải thực hiện công tác phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh thực sự hiệu quả góp phần đem lại những thông tin
phân tích đúng đắn kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý. Qua thời gian thực tập tại
công ty, em nhận thấy trong hai năm 2015 -2016 tình hình sản xuất kinh doanh tại
công ty CP Nam Trường Thành không đạt kết quả khả quan, lợi nhuận năm 2016
giảm mạnh đạt ngưỡng âm, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
kém hiệu quả và còn rất nhiều bất cập. Trong khi đó, công tác phân tích kinh tế nói
chung cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa được
đầu tư và quan tâm; cũng như kết quả phân tích còn rất hạn chế về nội dung. Trước
tình hình hết sức cấp thiết như vậy, em xin được lựa chọn đề tài cho khoá luận tốt
nghiệp là: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Nam
Trường Thành”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Nam
Trường Thành, từ đó thấy được những kết quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn
tại trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Nam Trường Thành.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

2

SVTH: Dương Đức Duy



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 Đối tượng nghiên cứu: vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Nam Trường Thành.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian nghiên cứu: tại Công ty Nam Trường Thành.
 Thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu 2 năm gần nhất 2015 - 2016
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu
được thực hiện bằng cách người được hỏi nhận phiếu điều tra, tự mình ghi câu trả
lời vào phiếu rồi gửi trả lại cho người điều tra.
Trong phạm vi bài khóa luận tốt nghiệp, phiếu điều tra được thiết kế theo bảng
câu hỏi điều tra, phỏng vấn sử dụng trong thu thập thông tin ở công ty CP Nam
Trường Thành gồm 12 câu hỏi, đi từ tổng quan đến cụ thể, tập trung vào những câu
hỏi liên quan đến việc huy động, sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Đối
tượng điều tra là cán bộ công nhân viên phòng kế toán, ban giám đốc của công ty.
Số lượng phiếu điều tra là 20 phiếu.
Cách thức tiến hành: Gọi điện hoặc gặp trực tiếp đối tượng hỏi ý kiến, nếu
nhận được sự đồng ý thì sẽ phát phiếu điều tra và hẹn 5 ngày sau lấy. Kết quả thu
được từ phiếu điều tra là những ý kiến đánh giá thực trạng vốn kinh doanh tại công
ty, đây là những ý kiến hoàn toàn có tính chất khách quan.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin về tình hình quản lí
và sử dụng VKD của công ty từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn của công ty.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

3

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp giữa
người điều tra phỏng vấn và người phỏng vấn nhằm thu được thông tin nói lên nhận
thức hoặc thái độ của người được hỏi về vấn đề được hỏi. Theo phương pháp này,
em đã tiến hành phỏng vấn 3 người ở 3 vị trí khác nhau: Kế toán tổng hợp, kế toán
trưởng và Giám đốc công ty.
Cách thức tiến hành: Căn cứ vào mục đích đề tài, lập bảng câu hỏi phỏng vấn
bao gồm các nội dung liên quan đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Lên
lịch hẹn và tiến hành phỏng vấn 03 người trong bộ máy quản lý của công ty.Sau khi
phỏng vấn thì tổng hợp lại kết quả điều tra và dùng để phục vụ cho việc phân tích
sau này.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp rất quan trọng trong việc thu
thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Phần lớn thông tin sử dụng trong
khóa luận tốt nghiệp đều được thu thập bằng phương pháp này. Nguồn tài liệu chủ
yếu được sử dụng là từ thực tế các báo cáo của công ty, giáo trình phân tích kinh tế
tài chính của các trường, sổ kế toán của công ty.... và thông tin thu thập được trên
các trang web, luận văn, đề tài nghiên cứu và tạp chí kinh tế có liên quan đến đề tài
khóa luận.

4.1.4. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Mục đích: sau khi đã thu thập đầy đủ và chính xác những dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp cần thiết, phương pháp tổng hợp dữ liệu là trình bày và xử lý những số liệu đó
một cách khoa học hợp lý để khai thác tối đa – có hiệu quả nguồn số liệu thực tế.
Cách thức tiến hành:
Với dữ liệu sơ cấp: Sau 5 ngày phát phiếu điều tra trắc nghiệm, tập hợp lại các
phiếu, số phiếu phát ra là 20, số phiếu thu hồi lại: 20. Tổng hợp phiếu điều tra theo
từng câu hỏi, kiểm đếm để biết với mỗi phương án có bao nhiêu người lựa chọn.
Sau đó, xác định tỷ lệ phần trăm cho mỗi phương án trả lời của từng câu hỏi. Dựa
vào đó để phân tích và nhận xét. Với bảng câu hỏi phỏng vấn, dựa trên những câu

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

4

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
trả lời của các đối tượng phỏng vấn, chỉnh sửa và tóm tắt lại sao cho các câu trả lời
dễ hiểu và ngắn gọn.
Với dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp các số liệu thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp
khoa học và hợp lý làm cơ sở để tiến hành các nội dung phân tích. Nhập dữ liệu trên
vào Excel đó tính toán số chênh lệch, tỷ lệ, tỷ trọng… Phương pháp sử dụng để
tổng hợp dữ liệu thứ cấp là phân tổ thống kê, từ đó làm cơ sở cho các phương pháp
chỉ số, cân đối, so sánh…Với tiêu thức thống kê số lượng thì cách thức thực hiện
phân tổ thống kê như sau: Chọn tiêu thức phân tổ - Xác định số tổ và khoảng cách
tổ - Phân các đơn vị vào các tổ tương ứng – Xác định tần số phân phối.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
4.2.1.Phương pháp so sánh.
So sánh là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích. Trong
phạm vi của bài khóa luận, phương pháp so sánh được sử dụng trong việc:
So sánh giữa số liệu năm 2015 và năm 2016 của vốn kinh doanh, vốn lưu
động, và vốn cố định để thấy được tình hình tăng giảm các chỉ tiêu qua 2 năm 2015
và 2016 cùng sự biến động qua các năm cũng như xu thế phát triển của các chỉ tiêu
trong những năm tiếp theo nhằm đưa ra những biện pháp phù hợp cho công ty CP
Nam Trường Thành. So sánh giữa hiệu quả sử dụng vốn năm 2015 và năm 2016 để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua các năm và đưa ra những giải pháp để khắc phục
những tồn tại.
4.2.2. Phương pháp tỷ suất.
Dựa vào phương pháp tỷ suất để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên quan chặt chẽ và tác động lẫn nhau; như: mối
quan hệ giữa doanh thu – vốn kinh doanh thông qua hệ số doanh thu trên vốn kinh
doanh, mối quan hệ giữa lợi nhuận – vốn kinh doanh thông qua hệ số lợi nhuận trên
vốn kinh doanh trong 2 năm 2015 và 2016 tại công ty Cổ phần Nam Trường Thành.
4.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

5

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont để phân tích mối quan hệ

tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD với hiệu suất sử dụng toàn bộ
vốn và tỷ suất lợi nhuận toàn bộ vốn, các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi
nhuận trên VCSH.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hệ số lợi nhuận trên VKD.
4.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Bài khóa luận tốt nghiệp sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích
sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Nam Trường
Thành. Cụ thể, là phân tích sự ảnh hưởng của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
bình quân và hệ số lợi nhuận trên doanh thu tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
bình quân năm 2016. Qua đó thấy được nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh bình quân tại công ty, và có biện pháp hợp lý để tăng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh bình quân.
4.2.5. Phương pháp biểu mẫu.
Phương pháp biểu mẫu được dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có liên quan với nhau: so sánh giữa số năm 2015 và năm 2016. Biểu
mẫu giúp cho việc trình bày nội dung phân tích được rõ ràng và dễ hiểu hơn.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Cổ phần Nam Trường Thành.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Nam Trường Thành.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

6


SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

 Khái niệm về vốn kinh doanh:
Đứng trên các góc độ và quan điểm khác nhau, cũng như mục đích nghiên cứu
khác nhau thì sẽ có những quan niệm khác nhau về vốn kinh doanh.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất thì: “Vốn chính là
tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”.
Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và
vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau: tài sản cố định, vật liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về
trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực
sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư
cho nền kinh tế.
Theo Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển, thì:
“Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới,
là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là
máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…”
Hiện nay, khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến đó là: “Vốn kinh
doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản công ty sử dụng trong hoạt động kinh
doanh (Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – trường ĐH Thương
Mại, năm 2008, PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 205). Đó có thể là nguồn

nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh
nghiệp, được sử dụng với mục đích sinh lợi cho doanh nghiệp.

 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

7

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
nghĩa quyết định. (Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – trường
ĐH Thương Mại, năm 2008, PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 205)
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà công ty
sử dụng trong kỳ kinh doanh. ( Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại –
trường ĐH Thương Mại, năm 2008, PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 205)
Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cần dựa trên các tiêu
thức sau: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá
trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh có thể được tính một cách chung nhất bằng công thức sau:
Kết quả thu được

Hiệu quả sử dụng vốn=

Chi phí sử dụng vốn

Trong đó:
Kết quả thu được có thể là: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp…
Chi phí sử dụng vốn có thể là: Tổng vốn bình quân, vốn lưu động bình quân,
vốn cố định bình quân.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề cho sự ra đời và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là một công cụ khai thác,
thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. Do vậy có thể nói nếu thiếu vốn kinh doanh thì các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, hoạt động kém hiệu quả.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
và cũng là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, bởi mục
tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh là lợi nhuận tạo ra từ
vốn mang lại. Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì có
nghĩa nguồn vốn đó của doanh nghiệp đang bị sử dụng một cách lãng phí, không có
hiệu quả từ đó làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

8

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Qua đó ta thấy được việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả kinh doanh thiết thực cho doanh
nghiệp và người lao động mà còn có ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế
và toàn xã hội. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn, không chỉ
đối với chủ công ty và các nhà quản lý công ty mà còn có ảnh hưởng quan trọng đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý chuyên ngành, các công ty, tổ chức và cá
nhân trong và ngoài công ty. Tuy nhiên, mỗi đối tượng lại quan tâm tới góc độ khác
nhau. Nên thông tin về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty sẽ có ý nghĩa
khác nhau theo từng đối tượng quan tâm. Cụ thể:
+ Đối với chủ công ty và các nhà quản lý công ty, phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh cung cấp cho họ thông tin để họ có thể đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đã tốt hay chưa? Cần phát huy những nhân tốt tích cực nào và biện pháp góp
phần nâng cao HQSD vốn cho DN.
+ Đối với ngân hàng và các nhà cho vay vốn: Phân tích HQSD vốn giúp họ có
những thông tin đáng tin cậy để làm cơ sở khoa học đưa ra quyết định cho vay hay
không? Nếu cho vay thì cho vay dài hạn hay ngắn hạn? Và nên cho vay với số tiền
là bao nhiêu?
+ Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế,... các thông tin phân tích
HQSD vốn sẽ là căn cứ khoa học, tin cậy để đưa ra các kiến nghị với cơ quan chức
năng góp phần hoàn thiện chế độ tài chính, chế độ quản lý và sử dụng vốn nhằm
duy trì và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
+ Đối với công ty bán hàng, cung cấp dịch vụ cho công ty thì những thông tin
phân tích HQSD vốn giúp họ thấy được vốn của công ty đang được sử dụng như thế
nào và có đáng tin cậy để cung cấp hàng hoá dịch vụ hay không? Nếu cung cấp
hàng thì chính sách tín dụng dành cho công ty là gì?

+ Đối với người lao động: những số liệu phân tích HQSD vốn giúp họ thấy
được rằng công ty đang sử dụng vốn có hiệu quả hay không? Có tiếp tục sản xuất

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

9

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
kinh doanh được không? Có mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất không? ... để họ
có thể lựa chọn trung thành hay tâm huyết với công ty.
Như vậy, thông tin phân tích HQSD vốn rất cần thiết và hữu ích cho nhiều đối
tượng đang quan tâm tới công ty, từ đó có thể đưa ra những quyết định có lợi cho
công ty.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, vốn kinh doanh có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng và
không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
nên việc phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp đề ra
được các giải pháp quản lý và sử dụng sao cho hiệu quả. Có nhiều cách phân loại
vốn theo các góc độ khác nhau như sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào tốc độ chu chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển vốn thì vốn được chia thành vốn cố định và vốn
lưu động.
- Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kinh doanh (Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – trường
ĐH Thương Mại, năm 2008, PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 208).

- Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản cố định bao
gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô
hình. Vốn cố định trong công ty nói chung và công ty thương mại nói riêng phản
ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc cho
người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
(Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – trường ĐH Thương Mại,
năm 2008, PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 208-209)
Ta có thể thấy vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
đặc điểm luân chuyển tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn
cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động
là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

10

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia thành hai loại: tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các
loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...
đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động lưu thông bao
gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn

trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động di chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đây
chính là bộ phận tài sản dùng để hình thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Dựa vào nguồn hình thành thì vốn được chia thành hai loại là Vốn chủ sở hữu
và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp
bỏ ra, vốn góp cổ phần, từ nguồn lợi nhuận giữ lại...Vốn chủ sở hữu được xác định
là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn
mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay
của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
1.1.4.3. Căn cứ vào tình hình huy động vốn
Căn cứ vào tình hình huy động vốn thì chia vốn thành hai loại Nguồn vốn
thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn
vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

11


SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (ít hơn một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng
các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho
người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ
chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng
nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.4.4. Căn cứ vào quy định của pháp luật
Căn cứ quy định pháp luật, vốn kinh doanh gồm vốn pháp định và vốn điều lệ.
- Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh
đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong
một thời hạn nhất định. Tuỳ theo từng ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh
nghiệp thì vốn điều lệ sẽ được hình thành từ các nguồn khác nhau; nhưng vốn điều
lệ không được phép nhỏ hơn vốn pháp định.
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn kinh doanh


 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
- Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân:
Khi phân tích HQSD VKD bình quân ta đi phân tích 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số DT trên VKD, công thức:
HM(VKD) =
Trong đó:

HM(VKD): Hệ số DT trên VKD
M: DT bán hàng trong kỳ
VKDBQ: VKD bình quân

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

12

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Chỉ tiêu hệ số DT trên VKD là chỉ tiêu đầu tiên được quan tâm, bởi nó là cái
nhìn tổng quát về VKD của doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng VKD
bình quân sử dụng trong kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng tăng lên thì càng tốt.
+ Hệ số LN trên VKDBQ, công thức:
PVKD =
Trong đó:

PVKD: Hệ số LN trên VKD bình quân

P: LN kinh doanh đạt được trong kỳ

Với:

VKD BQ =

: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ.
Chỉ tiêu hệ số LN trên VKD phản ánh sức sinh lời của một đồng vốn. Cứ một
đồng VKD được sử dụng trong kỳ sẽ mang lại cho DN bao nhiêu đồng LN, chỉ tiêu
này càng tăng lên thì càng tốt.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng VLĐ được xác định bằng các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số DT trên VLĐ, công thức:
HVLĐ =
Trong đó:

HVLĐ: Hệ số DT trên VLĐ
M: DT bán hàng trong kỳ
VLĐBQ: VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng VLĐ tham gia vào quá trình SXKD trong
kỳ sẽ mang lại cho DN bao nhiêu đồng DT. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
+ Hệ số LN trên VLĐ, công thức:
PVLĐ =
Trong đó:

PVLĐ: Hệsố LN trên VLĐ
P: LN kinh doanh đạt được trong kỳ


Với:

VLĐBQ =

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng VLĐ trong kỳ của doanh nghiệp
theo kết quả LN; chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng VLĐ bình quân bỏ ra trong kỳ
thì DN sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

13

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
toán
+ Tốc độ chu chuyển của VLĐ

Khoa: Kế toán – Kiểm

Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ không ngừng vận động
dưới nhiều hình thức khác nhau. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức quản lý VKD của DN. Tốc độ chu
chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số vòng chu chuyển VLĐ và
số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay.
+ Số vòng chu chuyển của VLĐ: cho biết trong một chu kỳ kinh doanh bình
thường thì VLD sẽ quay được bao nhiêu vòng, công thức tính:
Số vòng quay VLĐ =

Chỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều
này thể hiện việc sử dụng VLĐ có hiệu quả và ngược lại.
+ Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay:
Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay =
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết phải mất bao nhiêu ngày thì VLĐ của DN mới
hoàn thành một vòng chu chuyển. Thời gian này càng nhỏ thì chứng tỏ HQSD vốn
càng cao và ngược lại.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Hệ số DT trên VCĐ, công thức:
HVCĐ =
Trong đó:

HVCĐ: Hệ số DT trên VCĐ
M: DT bán hàng trong kỳ
VCĐBQ: VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu
về được bao nhiêu đồng DT.
+ Hệ số LN trên VCĐ, công thức:
PVCĐ =
Trong đó:

PVCĐ: Hệ số LN trên VCĐ
P: LN kinh doanh đạt được trong kỳ

Với:

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh


VCĐBQ =

14

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của VCĐ, nó cho biết với một đồng
VCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng LN, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả
năng sinh lợi của TSCĐ trong SXKD.
Phân tích các chỉ tiêu trên thấy rằng, nếu hệ số DT và LN trên VCĐ tăng thì
đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ là tốt và ngược lại.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
+ Hệ số DT trên VCSH, công thức:
HVCSH =
Trong đó:

HVCSH: Hệ số DT trên VCSH
M: DT bán hàng trong kỳ
VCSHBQ: VCSH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng VCSH bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu
về được bao nhiêu đồng DT.
+ Hệ số LN trên VCSH, công thức:
PVCSH =
Trong đó:


(ii)

PVCSH: Hệ số LN trên VCSH
P: LN kinh doanh đạt được trong kỳ

Với:

VCSHBQ =

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của VCSH; nó cho biết với một đồng
VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng LN. Khi phân tích các chỉ tiêu trên, nếu hệ số
DT và LN trên VCSH tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH là tốt và ngược lại.

 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP.
Với loại hình CTCP thì ngoài các chỉ tiêu nêu trên thì còn sử dụng một số chỉ
tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông như:



Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông:
Lợi nhuận sau thuế * 100

Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng =
vốn góp cổ đông

Vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cổ đông sử dụng bình quân trong kỳ
thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả


GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

15

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
sử dụng vốn cổ đông càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt DN phải tăng quy
mô về tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập trong DN, mặt khác DN phải sử dụng tiết
kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh.

 Thu nhập bình quân của mỗi cổ phần: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ
giữa tổng mức lợi nhuận sau thuế thu nhập DN với số lượng cổ phần đang lưu hành
của DN. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần đang lưu hành trong kỳ của DN thì tạo
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn cổ phần của DN càng lớn.

 Thu nhập bình quân trên mỗi cổ phần thường ( EPS):
Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi
EPS =
Lượng cổ phần thường bình quân đang lưu hành
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường đang lưu hành trong kỳ của DN
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn cổ phần của DN càng lớn.




Cổ tức bình quân bình quân cho 100 đồng vốn góp cổ đông: là chỉ

tiêu phản ánh cứ 100 đồng vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cổ tức trả cho vốn góp cổ đông càng
lớn. Chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó chủ yếu là chính sách chi trả
cổ tức của công ty. Đây là chỉ tiêu khá nhạy cảm, vì thế buộc ban quản trị của công
ty phải luôn có chính sách chi trả cổ tức hợp lý vừa đảm bảo quyền lợi của cổ đông,
vừa đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động trong kỳ kinh doanh sau đó.



Cổ tức cho 100 đồng vốn cổ phần ưu đãi:
Cổ tức trả cho vốn góp cổ phần ưu đãi * 100

Cổ tức cho 100 đồng =
vốn cổ phần ưu đãi

Vốn góp cổ phần ưu đãi trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn góp cổ phần ưu đãi trong kỳ của DN
thì thu được bao nhiêu đồng lãi cổ tức. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tiền lãi thu
được của vốn góp cổ phần ưu đãi càng lớn.



Cổ tức cho 100 đồng vốn góp cổ phần thường:

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh


16

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – Kiểm
Cổ tức trả cho vốn góp cổ phần thường * 100

Cổ tức cho 100 đồng

=

vốn góp cổ phần thường

Vốn góp cổ phần thường trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn góp cổ phần thường trong kỳ của DN
thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cổ tức cổ phần
thường càng lớn.

 Tỷ lệ trả lãi cổ phần:
Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần * 100
Tỷ lệ lãi cổ phần =
Lợi nhuận sau thuế bình quân trên mỗi cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thì
nhận được bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ cổ tức của vốn
góp cổ phần càng cao so với mức thu nhập.


 Tỷ lệ trả lãi cổ phần thường:
Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần thường *100
Tỷ lệ trả lãi
=
cổ phần thường
Thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thường
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thì
có bao nhiêu cổ tức. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ lãi chi trả cho vốn góp cổ phần
thường càng lớn.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

17

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
toán
 Tỷ lệ trả lãi cổ phần ưu đãi:

Khoa: Kế toán – Kiểm

Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần ưu đãi*100
Tỷ lệ trả lãi =
cổ phần ưu đãi

Thu nhập bình quân của mỗi cổ phần ưu đãi


Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thì
tiền trả cho mỗi cổ phần ưu đãi là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tiền lãi
cho cổ phần ưu đãi càng lớn.

 Tỷ lệ sinh lời của mỗi cổ phần:
Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần * 100
Tỷ lệ sinh lời

=

của mỗi cổ phần

Giá trị thường bình quân của mỗi cổ phần

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng giá thị trường bình quân của mỗi cổ phần
thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ cổ tức của mỗi
cổ phần theo giá thị trường càng lớn.

 Tỷ lệ sinh lời của cổ phần ưu đãi :
Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần ưu đãi * 100
Tỷ lệ sinh lời

=

của cổ phần ưu đãi

Giá thị trường bình quân của mỗi cổ phần ưu đãi

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng giá thị trường của mỗi cổ phần ưu đãi
trong kỳ kinh doanh của DN thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này càng

cao, chứng tỏ lãi cổ phần ưu đãi theo giá thị trường càng cao.

 Tỷ lệ sinh lời cổ phần thường:
Cổ tức bình quân trên mỗi cổ phần thường * 100
Tỷ lệ sinh lời
của cổ phần thường

=
Giá thị trường bình quân mỗi cổ phần thường

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng giá thị trường của mỗi cổ phần thường thì
thu được bao nhiêu đồng tiền lãi.
Trên đây là những chỉ tiêu đặc thù để phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ
đông trong các CTCP. Tuy có khác nhau về nội dung và ý nghĩa kinh tế nhưng nó
GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

18

SVTH: Dương Đức Duy


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
đều có tác dụng nhất định trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng VKD tại CTCP, tạo
nên một cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
1.2 . Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh
+ Mục đích phân tích: xem xét nguồn vốn kinh doanh tăng, giảm từ nguồn

nào, tỷ trọng là bao nhiêu từ đó đánh giá trình độ tổ chức, huy động nguồn vốn kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá một cách đúng đắn tình
hình cơ cấu phân bổ vốn cho nhu cầu kinh doanh, ảnh hưởng của nó đến việc thực
hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh.
+ Nguồn tài liệu phân tích: các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tổng
tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán.
+ Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập biểu
giữa số năm trước với số năm nay để thấy được tình hình tăng giảm cùng nguyên
nhân của sự tăng giảm đó.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
+ Mục đích phân tích: nhằm nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn
diện hiệu quả sử dụng chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ đó phân tích được các nguyên
nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
+ Nguồn tài liệu phân tích: các chỉ tiêu tổng nguồn vốn trên Bảng cân đối kế
toán và chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phương pháp phân tích: được thực hiện trên cơ sở thực hiện phương pháp so
sánh, tỷ lệ, lập bảng so sánh giữa số cuối kỳ so với số đầu năm của doanh thu, lợi
nhuận đạt được trong kỳ với vốn kinh doanh bình quân để thấy được tình hình tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm của vốn kinh doanh.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Mục đích phân tích: phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động mà
trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng dựa trên những
nguyên tắc tài chính doanh nghiệp nhằm phân tích đánh giá thực trạng và triển vọng
tương lai về vốn lưu động của doanh nghiệp, thấy rõ được mặt tích cực và tiêu cực

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh

19


SVTH: Dương Đức Duy


×