Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sơn Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.34 KB, 48 trang )

GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi.Vì
mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Bên cạnh đó, nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu
cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sơn Thành” để nghiên cứu
chuyên đề.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán
kết quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán
kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp về việc vận dụng chứng từ, tài khoản, phương
pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng. Từ đó, đánh giá
thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp nhằm nêu ra những ưu điểm
và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Dựa vào những
hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục
những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Doanh
nghiệp. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho Doanh nghiệp trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.



1
SV: Nguyễn Thị Lý

1
Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công tác
kế toán trong suốt thời gian qua em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp
không ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự
giúp đỡ của thầy T.S Nguyễn Tuấn Duy đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài
khóa luận này. Thầy đã cung cấp những kiến thức bổ ích để có phương hướng và
cách thức thực hiện bài khóa luận này, thầy đã góp ý và sửa bài giúp em hoàn thành
bài khóa luận một cách tốt đẹp.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của
các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Lý

MỤC LỤC

2
SV: Nguyễn Thị Lý

2
Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CP
TK
BTC
BCTC
TNDN
VAS
CM
KH TSCĐ
GTGT

3
SV: Nguyễn Thị Lý


Chữ viết đầy đủ
Cổ phần
Tài khoản
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực
Khấu hao tài sản cố định
Giá trị gia tăng

3
Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô cùng
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và
Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế rộng lớn. Đặc
biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đã mở ra rất nhiều cơ
hội phát triển cho các DN xong cũng tiềm ẩn không ít những khó khăn thử thách,
nhất là tại thời điểm hiện tại nền kinh tế đang ở trong tình trạng khủng hoảng. Trước
tình hình đó đòi hỏi DN phải nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển.

Cũng như các DN khác, DN thương mại khi tiến hành hoạt động kinh doanh
không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật
cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của DN được thị trường chấp nhận có
nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này DN sẽ thu về được một khoản
tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp
toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi
là lợi nhuận. Bất cứ DN nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là
tối đa,để có lợi nhuận thì DN phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các DN
sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hang
hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về xác định kết quả KD
sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của DN.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Sơn Thành. Trên cơ sơ nắm bắt được ở
trường, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy T.S Nguyễn Tuấn Duy và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần Sơn Thành đã giúp em
hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Sơn Thành”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định
4
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp


48/2006/QĐ-BTC tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các quy định tài chính liên
quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp về chứng từ,
tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa thực tế áp dụng tại doanh nghiệp với
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh
doanh.
Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
của Doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a) Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập chung chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Sơn Thành, theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính.
b) Phạm vị nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần Sơn Thành.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 06/02/2017 đến ngày
07/04/2017.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu xác định kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Sơn Thành.
- Số liệu kế toán: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán Quý 4 năm 2016
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Trong quá trình tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sơn
Thành để đảm bảo thông tin được thu thập nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được
nhu cầu phân tích và nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp
nghiên cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Số liệu sau khi được thu thập tại công
ty ( từ sổ chi tiết, sổ cái, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ trải qua quá trình phân tích
để đưa ra kết quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
a) Phương pháp thu thập dữ liệu:

* Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu các chứng từ, sổ sách ( sổ cái, sổ chi tiết), các BCTC của công ty…Ngoài ra,
5
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

việc tham khảo các tài liệu liên quan bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01,
02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp
ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ
thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình
nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp. Các thông tin thu thập được góp
phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu thập được từ các phương pháp khác
đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
* Phương pháp phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước.
Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
- Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn
được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng
vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các
câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
- Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh
doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn
vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao

đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế
toán trên các chứng từ sổ sách của công ty.
b) Phương pháp phân tích số liệu:
Tất cả các thông tin thu thập sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận,
sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại có hệ thống. Các thông tin thu được từ các
phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử
dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc
tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác
kế toán kết quả kinh doanh.
Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá
khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang
tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
6
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung
cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cp Sơn

Thành .
Chương này giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Sơn Thành về cơ cấu tổ
chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát thực
trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Sơn Thành.
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá
trình nghiên cứu đề tài trong công ty cổ phần Sơn Thành, đồng thời đưa ra các giải
pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh trong Công ty cổ phần Sơn Thành.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về kết quả kinh doanh
1.1.1. Nhóm khái niệm về kết quả:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán ( tháng, quý, năm) là phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu
nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệ bị lỗ.
7
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp


Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác
1.1.2. Nhóm khái niệm liên quan:
* Nhóm khái niệm về doanh thu:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động snr xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS14)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS14)
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS14)

- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.(VAS14)
* Nhóm khái niệm về chi phí:
8
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến àm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông và chủ sở hữu. (VAS 01)
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS
đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ.
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí phán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi

phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái....
Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng .....(VAS 01)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện
hành. (VAS 17)
Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất TNDN hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế
toán.
1.2. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kết quả kinh doanh.
1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh

9
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng là chìa khóa
giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải

tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh thật hiệu quả.
- Thứ nhất, quản lý theo từng kết quả và theo từng bộ phận cấu thành kết quả:
Yêu cầu đối với việc quản lý kế toán kết quả kinh doanh là phải giám sát chặt
chẽ từng khâu từng nghiệp vụ kế toán đơn lẻ trong doanh nghiệp, kiểm tra tính quản
lý các khoản thu, chỉ để xác định chính xác tổng kết quả kinh doanh của công ty,
tránh sự sai xót, nhầm lẫn, hoặc có sự sai phạm cố tình làm lệch lạc kết quả kinh
doanh thực tế…Ngoài ra, việc quản lý chặt chẽ từng bộ phận cấu thành kết quả kinh
doanh đó là kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác cũng là yêu cầu hết sức
cần thiết. Nó giúp cho công ty thấy được tình hình kết quả kinh doanh của công ty
để từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Thứ hai, quản lý theo lĩnh vực kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của công ty phải được xác định một cách đúng đắn theo
từng lĩnh vực kinh doanh của công ty theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện
hành. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong mỗi lĩnh
vực, làm cơ sở đưa ra quyết định kinh doanh trong tương lai nên đầu tư nhiều vào
lĩnh vực thương mại hay dịch vụ để giúp nâng cao lợi nhuận của công ty.
- Thứ ba, quản lý theo bộ phận kinh doanh:
Không chỉ nắm bắt tình hình kinh doanh theo từng lĩnh vực và bộ phận cấu
thành kết quả kinh doanh mà việc quản lý kết quả kinh doanh theo từng địa điểm
kinh doanh cũng rất là cần thiết. Điều này giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng
quát để có những phương hướng mở rộng kinh doanh phù hợp. Việc quản lý tốt chi
phí và thu nhập ở từng bộ phận cũng sẽ giúp quản lý chính xác, hiệu quả kết quả
kinh doanh trong công ty.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản
của doanh nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
10

SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp.
1.3. Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh.
1.3.1. Sự chi phối của các VAS đến kế toán kết quả kinh doanh
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán liên quan như: VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 –
Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung:
Kế toán kết quả kinh doanh đều phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định
-

trong chuẩn mực số 01.
Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung
thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp

vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả
thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập
trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong

-

quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ

-

mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán kết
quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
11
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy
-

Khóa luận tốt nghiệp


Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh

-

chóng và kịp thời.
Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp
thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ
lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tặc
thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thật sự
hiệu quả và chính xác.
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản
trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Dô đó số liệu kế toán
kết quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực
tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho


-

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải
xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá
gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở
các doanh nghiệp.

12
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy
-

Khóa luận tốt nghiệp

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Trong đó:
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.

+ Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường, một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường trách nhiệm do cá nhân gây ra và chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác
13
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3



GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

- Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán
kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu đượcsau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với trường hợp bán hàng trả góp thì doanh thu được xác định bằng cách
quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng:
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
14
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc xác định đúng doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ.
-

Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm: thu
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu
tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào
chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp : Chuẩn mực này là cơ sở
đề các doanh nghiệp hiểu và ứng xử hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa
các số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu

theo quy định hiện hành của các chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận lãi hoặc lỗ của mỗi kỳ, trước khi
trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán. Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách
mà doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với các quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán áp dụng như: Chính sách khấu hao, chính sách phân bổ tài sản đã xuất
dùng, chính sách ghi nhận doanh thu, chính sách và phương pháp tập hợp chi phí,
tính giá thành….
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp): là
tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi
nhuận hoặc lỗ của mỗi kỳ.
Theo VAS 17, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập
hoãn lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp hoặc thu trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
15
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

hành. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại được tính bằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại
bù trừ với công nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh khi chi phí theo Luật thuế thấp hơn

chi phí theo kế toán, hoặc doanh thu theo Luật thuế cao hơn doanh thu theo kế toán.
Khi đó, lợi nhuận theo thuế cao hơn lợi nhuận theo kế toán và thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo Luật thuế cao hơn theo kế toán. Doanh nghiệp phải trả chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với số liệu của kế toán trong năm hiện
hành và được khấu trừ trong các kỳ tương lai.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.3.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
1.3.2.1. Hạch toán ban đầu
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, kế toán tiến
hành lập chứng từ.
Chứng từ về doanh thu và thu nhập: Khi bán hàng, kế toán kho lập phiếu xuất
kho gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ
chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán viết hóa đơn GTGT cũng gồm ba
liên, 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên
quan lưu hành nội bộ. Kế toán thanh toán lập phiếu thu hoặc báo có của ngân hàng
gồm 3 liên, 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc
liên quan lưu hành nội bộ.
Chứng từ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán tiền
lương và thanh toán BHXH và thống kê lập và theo dõi bảng chấm công hàng
tháng, lên bảng phân bổ tiền lương vào bảo hiểm xã hội đối với các khoản chi phí
nhân viên, chuyển cho kế toán thanh toán viết phiếu chi, thủ quỹ căn cứ vào phiếu
chi chi trả tiền lương thưởng cho nhân viên công ty. Đối với các khoản chi phí liên
quan đến TSCĐ, kế toán vật liệu TSCĐ, máy móc thi công lập bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ. Ngoài ra đối với các khoản liên quan đến Thuế, chi phí dịch vụ
mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác, kế toán tổng hợp lập tờ khai các loại thuế có
phát sinh tại đơn vị, lập dự toán thuế TNDN phải nộp cả năm và từng quý, lập giấy
16
SV: Nguyễn Thị Lý


Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy nộp tiền vào
NSNN, hóa đơn GTGT của các dịch vụ mua ngoài và chứng từ liên quan viết phiếu
chi hoặc viết Ủy nhiệm chi chi tiền qua ngân hàng.
Chứng từ về chi phí thuế TNDN: Hàng quý, kế toán tổng hợp tạm tính thuế
TNDN tạm nộp và hạch toán số tiền phải nộp cho cơ quan thuế số TNDN tạm nộp.
Ngoài ra khi quyết toán thuế TNDN của năm tài chính trước được duyệt, xác định
số thuế TNDN phải nộp, kế toán tổng hợp hạch toán số thuế phải nộp bổ sung hoặc
số tiền thuế nộp thừa chuyển sang nộp cho năm nay. Căn cứ vào thông báo thuế , kế
toán thanh toán viết phiếu chi, Ủy nhiệm chi chi tiền qua ngân hàng hoặc giấy nộp
tiền vào NSNN bằng chuyển khoản hoặc nhận giấy báo nợ của ngân hàng chứng
nhận việc nộp thuế TNDN vào NSNN.
Chứng từ xác định kết quả kinh doanh: Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc
như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng, phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT và các chứng từ tự lập: bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh,
phiếu kế toán, chứng từ về thuế TNDN để xác định, kết chuyển doanh thu, chi phí,
thu nhập, kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh của công ty sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
* Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán năm..
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:

Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch
vụ đã bán trong kỳ.
17
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN.\
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN: Tài khoản này dùng để phản ánh chi
phí thuế TNDN phát sinh trong quý, năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động
kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 821:
Bên Nợ:
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung

do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
Bên Có:
+ Số thuế thu nhập daonh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân
phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Tài khoản 421 có 2 TK cấp 2:
Tài khoản 4211: LN chưa phân phối năm trước
Tài khoản 4212: LN chưa phân phối năm nay
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 421:
Bên nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
18
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

+ Chia cổ tức, lợi nhuận cho cổ đông, cho nhà đầu tư, các bên tham gia liên

doanh
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
+ Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên có:
+ Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+ Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù
+ Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư nợ hoặc dư có.
Số dư bên Nợ:
Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có:
Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như sau:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để xác định
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Tài khoản 511 được mở chi tiết thành 03 tài khoản như sau:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa: Thương mại
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán hàng hóa: Xây lắp
+ Tài khoản 5113: Doanh thu bán hàng hóa: Dịch vụ tư vấn
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán
trong kỳ. Tài khoản 632 được mở chi tiết thành 03 tài khoản như sau:
+ Tài khoản 6321: Giá vốn hàng bán: Thương mại
+ Tài khoản 6322: Giá vốn hàng bán: Xây lắp
+ Tài khoản 6323: Giá vốn hàng bán: dịch vụ tư vấn
- Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: tài khoản này dùng để phản ánh
các tài khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 02 tài khoản như sau:
+ Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực
tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

19
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

+ Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 515: Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Tài khoản 635: Chi phí tài chính
- Tài khoản 711: Thu nhập khác
- Tài khoản 811: Chi phí khác
1.3.2.3. Các bút toán kết chuyển cuối kỳ kế toán kết quả kinh doanh.
a) Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế TNDN:
Kết chuyển các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyến giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyến chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
20
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 - Chi phí khác
b) Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế thu nhập vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 111, 112,…
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp kế toán ghi:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm
nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
* Khi nộp thuế TNDN vào NSNN:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112,…
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm
nộp thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
c) Kế toán lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
Cuối năm tài chính nếu thu nhập lớn hơn chi phí kế toán kết chuyển số lợi
nhuận sau thuế.
TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
21
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy


Khóa luận tốt nghiệp

Nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh
doanh trong kỳ:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN THÀNH
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sơn Thành.
2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Sơn Thành.
2.1.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý
Công ty Cổ phần Sơn Thành được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp
giấy đăng ký kinh doanh số 0800371229 lần đầu ngày 08 tháng 12 năm 2006, thay
đổi lần 1 ngày 11 tháng 7 năm 2007, thay đổi lần 2 vào ngày 16 tháng 1 năm 2010
và thay đổi lần 3 vào ngày 09 tháng 04 năm 2012.
-

Mã số thuế: 0800371229 do cục thuế tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đăng ký
ngày 11 tháng 7 năm 2007.

-

Tài khoản số: 46010001035974 tại NH đầu tư và phát triển Hải Dương.

-

Trụ sở xây dựng: 12 Nguyễn An - Phường Hải Tân - Tp Hải Dương.


-

Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng.

-

Số điện thoại công ty: 03203864659.Số Fax: 03203864658.
Sau 10 năm hình thành và phát triển đến nay Công ty cổ phần Sơn Thành đã
trở thành một thương hiệu trong ngành xây dựng Hải Dương, các công trình do
công ty thi công luôn đảm bảo tiêu chí : An toàn- Chất lượng - Tiến độ - Hiệu quả
được các đối tác trong và ngoài nước đánh giá cao. Để có được những thành quả
như ngày nay đó là do sự cố gắng không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên
công ty trong thời gian qua.
Công ty cổ phần Sơn Thành là một doanh nghiệp được Sở kế hoạch & Đầu tư
Hải Dương cấp đăng ký kinh doanh số: 0800371229 ngày 08 tháng 12 năm 2006
(đăng ký thay đổi lần đầu), đăng ký thay đổi lầm 3 ngày 09 tháng 04 năm 2012. Với
22
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

ngành nghề sản xuất kinh doanh: Kinh doanh thương mại buôn bán chất phụ gia bê
tông.
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ
thuật, hoàn thiện công trình xây dựng; xây dựng đường dây và trạm biến áp 35KV;

lắp đặt hệ thống điện; lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước.
Tư vấn lựa chọn nhà thầu; lập dự toán công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, điện
công trình dân dụng, công nghiệp; dịch vụ chứng nhận đủ điều kiện về đảm bảo an
toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; thí nghiệm vật
liệu; dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
Tư vấn lập quy hoạch; thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu công trình: dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước công trình;
Tư vấn quản lý và lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật; giám sát thi công
xây dựng; thẩm tra thiết kế dự toán công trình.
Công ty là đơn vị chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Hải Dương về buôn bán chất
phụ gia bê tông các loại và tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế, tư vấn quản lý dự án, tư
vấn lựa chọn nhà thầu, tư vấn giám sát thi công xây dùng và lắp đặt thiết bị, chứng
nhận đủ điều kiện về đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình, kiểm định chất lượng xây dựng và thi công xây dựng các công
trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi… Với lực lượng Kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật năng động, nhiệu tình có trình độ năng lực cao, kinh nghiệm trong công tác tư
vấn xây dựng. Chúng tôi tự hào có những cán bộ đã tham gia tư vấn những công
trình lớn, trọng điểm của tỉnh trong nhiều năm qua.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Sơn Thành là doanh nghiệp kinh doanh thương mại và tư vấn
xây dựng. Các công trình của công ty được tiến hành gồm cả đấu thầu và chỉ định
thầu sau khi hợp đồng kinh tế được kết thúc. Công ty thành lập ban chỉ huy công
trường giao nhiệm vụ cho các phòng ban.
Chức năng phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể, tiến độ và các phương án đảm
bảo cung cấp vật tư máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo
tiến độ cũng như chất lượng của hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư hay
23
SV: Nguyễn Thị Lý


Lớp: K11CK3


GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

với hợp đồng công ty. Việc quản lý vật tư công ty giao trực tiếp cho Đội theo dõi
tình hình mua vật tư cho đến khi xuất công trình. Máy móc thi công chủ yếu là
của công ty ngoài, ngoài ra công ty còn phải đi thuê ngoài để đảm bảo quá trình
thi công và do phòng vật tư chịu trách nhiệm vận hành, quản lý trong thời gian
làm ở công trường.
Lao động được sử dụng chủ yếu là công nhân công ty, chỉ thuê lao động phổ
thông trong trường hợp công việc gấp rút cần đảm bảo tiến độ thi công đã ký kết
trong hợp đồng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường bằng sự nỗ lực của bản thân cộng với sự
quan tâm của lãnh đạo Công ty đã không ngừng phát triển mở rộng phạm vi hoạt
động trong địa bàn lân cận tạo được uy tín với khách hàng và có thị trường ổn định.
* Đặc điểm tổ chức quản lý
- Mô hình chức năng : Công ty tổ chức các bộ phận theo mô hình trực tuyến
chức năng. Các phòng ban : Phòng kế hoạch kỹ thuật, Trung tâm tư vấn, phòng kinh
tế tổng hợp, phòng kinh doanh và các đội thi công xây dựng và công trình thương
mại.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

CHỦ TỊCH HĐQT

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC KT


PHÒNG

TRUNG TÂM TƯ

KẾ HOẠCH, KỸ

VẤN

24

THUẬT

SV: Nguyễn Thị Lý

P.GIÁM ĐỐC KD

PHÒNG

PHÒNG

KINH TẾ TỔNG

KINH DOANH

HỢP

Lớp: K11CK3



GVHD: T.S. Nguyễn Tuấn Duy

Khóa luận tốt nghiệp

Các đội thi công xây dựng và dịch vụ, kinh doanh thương mại

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo phương pháp ra
quyết định từ trên xuống dưới, tổ chức theo mô hình một cấp.
Cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty là Đại hội cổ đông tiếp theo là Chủ
tịch Hội Đồng Quản Trị có thể thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền của mình, Giám Đốc chịu trách nhiệm điều hành những hoạt
động của công ty. Ngoài ra còn có các phòng ban chịu trách nhiệm tham mưu và hỗ
trợ ban Giám Đốc trong việc ra quyết định cụ thể là:
- Đại hội cổ đông: đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người quản lý công ty có quyền nhân danh
công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
- Giám đốc công ty: là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao, Giám Đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người đại diện theo pháp
luật của công ty.
- Phó giám đốc: gồm 2 người có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám Đốc,
và giúp Giám đốc công ty trong công tác hoạt động và sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Phòng Kinh tế tổng hợp gồm tài chính kế toán và quản lý hành chính.
+ Phòng tài chính kế toán: theo dõi tình hình tài chính, tình hình nguồn vốn,
luân chuyển vốn, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cung cấp các
số liệu và tham mưu cho ban Giám đốc các vấn đề về tài chính kế toán.
+ Phòng Quản lý hành chính: Quản lý và hướng dẫn các phòng ban cơ quan

Công ty về công tác văn thư, lưu trữ; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ của Công ty theo quy định của pháp luật.
25
SV: Nguyễn Thị Lý

Lớp: K11CK3


×