Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.96 KB, 51 trang )

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Vốn kinh doanh là một yếu tố cực kỳ quan trọng, là tiền đề để các doanh nghiệp
ra đời và phát triển. Việc tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn kinh doanh như thế nào để
có được hiệu quả cao nhất luôn là một trong những vấn đề cấp thiết mà bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư, vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty, em thấy tình hình thực
hiện kế hoạch hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa thực sự tốt. Công tác
phân tích tài chính, đặc biệt là phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa đáp
ứng được yêu cầu của ban quản trị. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Với nhu cầu thực
tế đặt ra, nhận thức được vai trò của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp, vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu về việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty và hoàn thành bài khoá luận với đề tài: “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư”.
Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quan về Công ty, đánh
giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách thức sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng
như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong muốn hay không,
hiệu quả mang lại cao hay thấp….Tóm lại, mục tiêu nghiên cứu là hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh
doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.

SVTH: Trần Thị Hương

i



Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khoá luận của mình với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư” cùng với sự nỗ lực của bản thân,
em còn nhận được sự giúp đỡ từ phía các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại và
toàn thể nhân viên trong Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới tập thể các thầy cô Trường Đại học
Thương Mại đã dạy dỗ chỉ bảo truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập tại trường, đặc biệt là cô giáo ThS. Phạm Thị Thu Hoài, người trực tiếp
hướng dẫn chỉ bảo em nhiệt tình, luôn luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình
từ khi bắt đầu đến khi em hoàn thành bài khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới các vị lãnh đạo và toàn thể các anh chị nhân viên
trong Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư, nhất là các anh chị trong phòng kế toán đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và cung cấp tài liệu số liệu quý
báu giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Hương

ii

Lớp: K49D6



GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẨU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu......................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu...................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh...................................................................................................5
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về vốn kinh doanh..........................................................5
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............................8
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................................9
1.1.4. Mục đích và nguồn số liệu phân tích...............................................................11
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................................12
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn kinh doanh..............12
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VŨ THƯ............................................17

2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần VLXD Vũ Thư......................................17
2.1.1. Tổng quan về công ty........................................................................................17
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc sử dụng vốn kinh doanh ở
công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư.................................................................................23

SVTH: Trần Thị Hương

iii

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2.2. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần VLXD Vũ Thư thông qua các dữ liệu sơ cấp..................................................27
2.3. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần
VLXD Vũ Thư thông qua các dữ liệu thứ cấp........................................................29
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư.
32
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN VLXD VŨ THƯ.............................................................................................35
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................35
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................35
3.1.2. Những mặt hạn chế ,tồn tại cần khắc phục....................................................36
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề nghiên cứu....................................................37

3.2.1. Đề xuất giải pháp..............................................................................................37
3.2.2. Kiến nghị...........................................................................................................41
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp......................................................................43
KẾT LUẬN................................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Trần Thị Hương

iv

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................14
Bảng 1.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................................................15
Bảng 1.3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định......................................................16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản l ý điều hành của công ty....................19
Bảng 2.1: Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần VLXD Vũ Thư
năm 2015-2016............................................................................................................21
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần VLXD Vũ Thư.........................22
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm................................................27
Bảng 2.3: Tính bình quân.............................................................................................29
Bảng 2.4: Cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh bình quân

năm 2015-2016


ĐVT:VNĐ...................................................................................................................29
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn cố định năm 2015-2016.......30
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu và biến động của vốn lưu động năm 2015-2016...............31
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2015-2016......................32
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần VLXD Vũ Thư Bảng 2.8:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2015-2016.............................................33
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2015-2016..........................34

SVTH: Trần Thị Hương

v

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14

Từ viết tắt
VLXD
VNĐ
BCTC
TSCĐ
TGNH
GTGT
DTT
LNST
VKD
VLĐ
VCĐ
VCSH
BTC
NPT

SVTH: Trần Thị Hương

Nội dung
Vật liệu xây dựng
Việt Nam đồng
Báo cáo tài chính
Tài sản cố định

Tiền gửi ngân hàng
Giá trị gia tăng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Bộ tài chính
Nợ phải trả

vi

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẨU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1.1. Về mặt lý thuyết
Ở bất kỳ lĩnh vực hay một ngành nghề KD nào vốn luôn luôn là một yếu tố vô
cùng quan trọng để thực hiện các hoạt động KD. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là
hàng hóa đặc biệt, tuân theo quy luật cung cầu của thị trường. DN cần phải xác định
lượng vốn cần thiết, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, lựa chọn phương thức thu
hút vốn tối ưu. Tuy nhiên yếu tố vốn mới chỉ là bước khởi đầu, vấn đề quản lý và sử
dụng vốn sao cho hiệu quả cũng không kém phần quan trọng, vấn đề cốt yếu của DN
là đồng vốn đó được sinh lời và tăng trưởng bao nhiêu. Do vậy nâng cao hiệu quả sử

dụng VKD là một yêu cầu khách quan đối với quá trình SXKD của DN. Để đạt được
mục tiêu trên, việc tăng trưởng công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD trong các
DN là rất cần thiết.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các
nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của DN được đảm bảo, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, DN có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Do vậy, DN cần phải tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD để đảm
bảo an toàn tài chính, phân tích kinh tế là công cụ giúp DN làm được điều này.
1.2. Về mặt thực tế
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư, em nhận thấy công
ty chưa có đội ngũ phân tích riêng, tình hình phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại Công
ty chưa được tốt, còn nhiều vấn đề yếu kém như: các khoản phải thu còn khá nhiều,
công ty chưa sử dụng hết công suất TSCĐ, kế hoạch mua vật tư, hàng hoá của công ty
còn chưa phù hợp với thực tế dẫn tới tình trạng hàng tồn kho còn nhiều,…. Vì vậy,
việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là vấn đề cấp bách
cần giải quyết hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quát về Công ty, đánh
giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được
cách sử dụng vốn của Công ty. Nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng như
thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong đợi hay không ? Và

SVTH: Trần Thị Hương

1

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hiệu quả mang lại cao hay thấp ? Tóm lại, mục đích nghiên cứu là tình hình sử dụng
vốn tại Công ty. Từ đó, đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt
được kết quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Sử dụng các phương pháp để phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư.
+ Tìm ra những điểm hạn chế, các nguyên nhân trong quá trình quản lý và sử
dụng vốn.
+ Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ THư.
Địa chỉ: Thôn La Điền- Xã Tự Tân- Huyện Vũ Thư- Tỉnh Thái Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư 2 năm 2015, 2016.
4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
4.1.1.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em
đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho Ban lãnh đạo và các nhân viên trong phòng kế

toán của công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng
VKD và công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Thu phiếu điều tra sau
01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra, đánh giá mức độ
hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ phần trăm cho từng đáp án
của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn
SVTH: Trần Thị Hương

2

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng vấn trực tiếp giám đốc, kế toán
trưởng và một số kế toán viên tại Công ty về vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD
của công ty trong 2 năm 2015 và 2016, những định hướng của công ty trong thời gian
tới nhằm làm rõ các vấn đề mà các phương pháp khác chưa đạt được.
- Các bước phỏng vấn:
+ Bước 1: Chuẩn bị phỏng vấn trực tiếp: Dựa vào mẫu biểu của phiếu điều tra,
trước khi phỏng vấn em tiến hành lập kế hoạch, chuẩn bị trước nội dung câu hỏi và lên
lịch hẹn với người được phỏng vấn.
+ Bước 2: Tiến hành phỏng vấn: hỏi nội dung đã được chuẩn bị sẵn các vấn đề
xoay quanh vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trực tiếp phỏng vấn ban lãnh đạo
công ty và nhân viên phòng kế toán.
+ Bước 3: Tổng hợp thông tin phỏng vấn để đưa ra các kết luận chính xác về hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu, gồm
các tài liệu bên trong và bên ngoài DN.
– Tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty đặc biệt là 2 BCTC: bảng CĐKT và
báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho việc
phân tích.
– Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình phân
tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường
Đại học Thương Mại và các trường đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các
khóa trước…
4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Ta có thể thu thập số liệu dựa trên cơ sở thu thập thông qua các BCTC của công
ty trong 2 năm gần nhất. Bao gồm : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ... những báo cáo này được lấy từ phòng kế
toán của công ty hoặc tham khảo giáo trình, luận văn của các năm trước, tham khảo
qua các trạng mạng hay bạn bè, người có liên quan.
4.2.1. Phương pháp so sánh

SVTH: Trần Thị Hương

3

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


- So sánh giữa số liệu thể hiện giá trị của các khoản mục đánh giá về Tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, vốn cố định, vốn lưu động… giữa một vài năm gần
đây, tính toán mức chênh lệch về giá trị và về tỷ lệ để thấy được mức độ tăng giảm,
qua đó rút ra nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty.
- So sánh sự chênh lệch giá trị và tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế có mối
liên hệ tác động lẫn nhau như: so sánh giữa doanh thu và chi phí, so sánh giữa Tài sản
và Nguồn vốn kinh doanh để rút ra kết luận về tình hình kinh doanh của công ty.
4.2.2. Phương pháp hệ số
- Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh
tế khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
- Trong bài áp dụng tính các hệ số như: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số
lợi nhuận trên vốn lưu động, hệ số doanh thu trên vốn cố định, hệ số lợi nhuận trên
vốn cố định…để thấy được mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế như: doanh
thu, lợi nhuận lên vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động,…
4.2.3. Phương pháp sơ đồ, biểu mẫu
Bài khóa luận sử dụng các biểu được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ
tiêu và số liệu phân tích, phản ảnh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối
liên hệ với nhau. Các bảng biểu đã giúp cho số liệu phân tích trở nên rõ ràng và thuyết
phục hơn rất nhiều, góp phần lớn trong việc đưa ra chính xác kết luận về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần VLXD Vũ Thư. Ví dụ như: Biểu phân tích hiệu quả
sử dụng vốn cố định, biểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, khóa
luận gồm 3 chương với những nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần VLXD Vũ Thư.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần VLXD Vũ Thư.


SVTH: Trần Thị Hương

4

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
 Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản
xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền gửi ngân
hàng…Đất đai không được coi là vốn.
 Theo quan điểm của Mark – nhìn dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì “ Vốn
chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản
xuất”. Tuy nhiên Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng
dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Cách hiểu này phù
hợp với nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và phát triển.
 Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và

duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh,
sản xuất của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp
quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn kinh doanh phải gắn
liền với một chủ sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn kinh doanh ban đầu của
doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn kinh doanh. Tiền chỉ là dạng tiềm năng
của vốn. Để biến thành vốn kinh doanh thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với
mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp
kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai. Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức:
Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.

SVTH: Trần Thị Hương

5

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai
hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực những tài sản của doanh nghiệp
được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Đặc điểm này giúp ta

phân biệt được vốn với các giá trị tài sản khác. Chỉ có những tài sản có giá trị và được
sử dụng cho mục đích kinh doanh nhằm tạo ra giá trị sản phẩm mới được gọi là vốn.
Những tài sản được sử dụng cho mục đích tiêu dùng không tạo ra giá trị sản phẩm mới
thì không phải là vốn.
Vốn tiềm năng là những tài sản chưa được sử dụng cho mục đích kinh doanh.
Đặc điểm này cho biết một trong những biện pháp huy động vốn cho phát triển hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là khai thác tiềm năng của những tài sản xã hội còn
đang bị cất giữ chưa được sử dụng. Vốn phải sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này
rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Vốn phải
được quan niệm như một thứ hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt có thể mua bán quyền
sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường vốn – thị
trường tài chính.
Vốn được biểu hiện bằng tiền và được đưa vào quá trình kinh doanh với mục tiêu
sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn tiền tệ ra đi rồi mới trở về điểm xuất phát của nó
nhưng mà lớn lên sau một chu kỳ vận động nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Nên để nhận thức đúng đắn và đầy đủ người ta phải tiến hành phân loại vốn kinh
doanh theo những tiêu thức khác nhau, để từ đó có thể quản lý và khai thác một cách
triệt để cũng như việc phát triển tiềm năng về vốn.
* Căn cứ vào phạm vi
Vốn được chia làm 2 loại: vốn trong sản xuất kinh doanh và vốn ngoài sản xuất
kinh doanh

SVTH: Trần Thị Hương


6

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

– Vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ các nhu cầu kinh doanh thường
xuyên của DN.
– Vốn ngoài sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho các nhu cầu ngoài kinh
doanh mang tính chất bất bình thường.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động
– Vốn lưu động (VLĐ): Là số vốn DN ứng ra để hình thành tài sản lưu động của
DN, đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục và trong quá trình chu chuyển giá trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào
giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta
nói vốn lưu động đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
– Vốn cố định (VCĐ): Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài
hạn, trong đó bộ phận quan trọng nhất là TSCĐ. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất
lớn đến quy mô, năng lực SXKD của DN. Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản
xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Vốn được chia thành: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
– Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc chủ sở hữu của DN, DN được sử
dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động. Khi doanh nghiệp thành lập thì bao giờ
cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với DN Nhà nước thì vốn ban đầu do Nhà

nước cấp, đối với DN tư nhân thì vốn ban đầu là của chủ DN, đối với Công ty Cổ phần
thì vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.
– Nợ phải trả(NPT): Là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình
thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Vốn vay
có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
* Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Vốn được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
– Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.

SVTH: Trần Thị Hương

7

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nguồn vốn này dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động SXKD của DN.
– Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử
dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD
của DN như các khoản chiếm dụng hợp pháp không phải trả lãi luôn có đòn bẩy tài
chính tương đương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn.
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh

– Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và
đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
– Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp theo luật định.
– Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa
học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến
sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
– Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có
và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện
các chiến lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình
và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
– Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định.
– Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN thương mại được thể hiện thông
qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng VKD phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng
tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.

SVTH: Trần Thị Hương

8

Lớp: K49D6



GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Hiệu quả sử dụng VKD phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch
lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi DN phải tiết kiệm,
giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh

là hệ số doanh thu trên vốn kinh doan
M là doanh thu
là vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh

là hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P là lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
là vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi nhuận của đồng vốn.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hệ số doanh thu vốn lưu động
Hệ số phục vụ vốn lưu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Hệ số doanh thu của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Công thức tính:


SVTH: Trần Thị Hương

=

9

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài
Trong đó:

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

: Hệ số doanh thu của vốn lưu động
M: Doanh thu thuần
: Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ không ngừng vận động dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Tốc độ chu chuyển VLĐ là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ
chức quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được
thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số vòng chu chuyển VLĐ và số ngày chu chuyển VLĐ.
Số vòng chu

Doanh thu thuần


Chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân
Công thức tính: :

L=

Trong đó: L : Số vòng chu chuyển VLĐ
M : Doanh thu theo giá vốn
: Vốn lưu động bình quân
Nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, số vòng quay càng nhiều
thì vốn lưu động được sử dụng càng có hiệu quả, giúp doanh nghiệp giảm được lượng
vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay
Số ngày chu chuyển của vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh độ dài một vòng
quay của vốn lưu động.
Số ngày chu chuyển
vốn lưu động

Số ngày trong kỳ
=
Số vòng quay vốn lưu động

Công thức tính : K =
Trong đó: K: Số ngày chu chuyển vốn lưu động
SVTH: Trần Thị Hương

10

Lớp: K49D6



GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

N: Số ngày trong kỳ
L: Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển của vốn lưu động càng lớn và ngược
lại. Tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ làm tăng doanh thu và tiết kiệm được vốn.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định:

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định theo mức luân chuyển hàng hóaChỉ tiêu
này được xác định dựa trên cơ sở so sánh số lượng tương đối giữa doanh thu trong kỳ
với số vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức tính : :
Trong đó:

=

: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
M:

Doanh thu thuần
: Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng
vốn cố định bằng tỷ số giữa lợi nhuận với vốn cố định bình quân trong kỳ kinh doanh.


Công thức tính:
Trong đó:

=

: Hệ số sinh lợi vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
P : Lợi nhuận thuần trong kỳ

SVTH: Trần Thị Hương

11

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn cố định. Cứ một đồng vốn cố
định bình quân trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao thì vốn cố định càng sử dụng có hiệu quả, nó được sử dụng để so sánh kỳ này với
kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện để đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Mục đích và nguồn số liệu phân tích
- Mục đích phân tích:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn,
toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được sự ảnh

hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kết quả kinh doanh. Qua phân tích, có
thể đánh giá được tình hình tổ chức, huy động và phân bổ VKD đã hợp lý chưa? Đồng
thời phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng nhằm mục đích tìm ra những điểm còn tồn
tại trong công tác tổ chức, sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến tồn tại và đề ra giải
pháp khắc phục.
- Nguồn số liệu phân tích:
Nguồn tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty chủ yếu là bảng CĐKT, báo cáo
kết quả hoạt động SXKD năm 2015 và năm 2016. Bảng CĐKT theo mẫu số B01 –
DNN, báo cáo kết quả hoạt động SXKD theo mẫu số B02 – DNN ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nguồn tài liệu bên ngoài: Các chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước, các
chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài
chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại và các
trường đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các khóa trước,…
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng ( giảm) của tổng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích
Đánh giá được sau một kỳ kinh doanh giá trị của vốn kinh doanh tăng hay giảm.
Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn tài liệu:

SVTH: Trần Thị Hương

12

Lớp: K49D6



GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

BCTC (Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động SXKD) của công ty năm
2015,2016
- Phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh và phương pháp lập biểu trên cơ sở sử dụng các số liệu của
vốn kinh doanh trên bảng CĐKT.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn lưu động
- Mục đích phân tích
Phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ nhằm thấy được kết cấu VLĐ của DN có
hợp lý hay không, tình hình tăng giảm của VLĐ qua các năm như thế nào, chúng ta sẽ
đánh giá được việc sử dụng VLĐ của DN có hợp lý hay không, qua đó sẽ có được
những điều chỉnh hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Nguồn tài liệu:
BCTC (Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động SXKD) của công ty năm
2015,2016
- Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp lập biểu giữa số kì phân tích và kì
gốc để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng (giảm), tính toán, so sánh tỉ
trọng của các khoản mục trên tổng số VLĐ để đánh giá tình hình phân bổ VKD.
1.2.1.3. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn cố định
- Mục đích phân tích:
Phân tích cơ cấu và sự biến động VCĐ nhằm thấy được kết cấu VCĐ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, tình hình tăng giảm của VCĐ qua các năm như thế nào?
Qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh về quy mô cũng như cơ cấu vốn
đầu tư, có các quyết định quan trọng như đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định
hiện có thông qua việc đánh giá năng lực sản xuất của tài sản cố định, đánh giá việc sử

dụng vốn có hợp lý hay không?
- Nguồn tài liệu:
BCTC (Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động SXKD) của công ty năm
2015,2016
- Phương pháp phân tích:

SVTH: Trần Thị Hương

13

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp lập biểu giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VCĐ căn cứ vào các số liệu trên
bảng CĐKT.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích:
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn,
toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh Từ đó phân tích, đánh giá
được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những
thông tin hữu ích, cần thiết cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác về
tình hình và hiệu quả sử dụng vốn…nhằm giúp họ có thể đưa ra những quyết định
đúng đắn.

- Nguồn số liệu phân tích
BCTC (Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động SXKD) của công ty năm
2015,2016
- Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp lập biểu, phương pháp hệ số để
phân tích số liệu giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu: hệ
số doanh thu trên VKD bình quân và hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân
Bảng 1.1: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ĐVT:….

Chỉ tiêu

Đầu kỳ

Cuối kỳ

Chênh lệch
CL tuyệt
CL tương
đối

đối (%)

Doanh thu thuần
LN trước thuế
VKD bình quân
Hệ số DT trên VKD
Hệ số LN trên VKD
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích phân tích:

Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng
SVTH: Trần Thị Hương

14

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

(giảm) của các chỉ tiêu, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Nguồn tài liệu phân tích:
BCTC (Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động SXKD) của công ty năm
2015,2016
- Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN trong 2 năm 2015,
2016.
Bảng 1.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ĐVT:……

Chỉ tiêu

Số đầu

Số cuối


năm

năm

So sánh
CL tuyệt
CL tương
đối

đối

Doanh thu thuần
LN trước thuế
VLĐ bình quân
Hệ số DT/VLĐ
Hệ số LN/VLĐ
Hệ số vòng quay VLĐ
Số ngày chu chuyển VLĐ
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Mục đích phân tích:
Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
hiệu quả sử dụng VCĐ, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng
(giảm) của các chỉ tiêu, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
- Nguồn số liệu phân tích:
BCTC (Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động SXKD) của công ty năm
2015,2016
- Phương pháp phân tích:


SVTH: Trần Thị Hương

15

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN trong 2 năm 2015,
2016.

Bảng 1.3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
ĐVT: ….

Chỉ tiêu

Số đầu
năm

Số cuối năm

Chênh lệch
CL tương
CL tuyệt đối
đối


Tổng doanh thu
LN trước thuế
VCĐ bình quân
Hệ số DT/VCĐ
Hệ số LN/VCĐ

SVTH: Trần Thị Hương

16

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VŨ THƯ.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần VLXD Vũ Thư
2.1.1. Tổng quan về công ty
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần VLXD Vũ Thư
- Tên: công ty cổ phần VLXD Vũ Thư
- Địa chỉ: Thửa đất số 1, Thôn La Điền, Xã Tự Tân – Huyện Vũ Thư – Tỉnh
Thái Bình.
- Diện tích: 32.910,3 m2
- Mã số thuế: 1000286505
- Giấy phép kinh doanh: 1000286505 cấp ngày 26/04/2002
- Số điện thoại: 0363826245

- Fax: 0363618669
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty Cổ phần
- Tổng số nhân viên: 190 người
 Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng: công ty cổ phần VLXD Vũ Thư sản xuất các sản phẩm gạch, ngói
từ đất để cung cấp ra ngoài thị trường. Tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật và Nhà nước.
- Nhiệm vụ của công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường, hợp lý hóa các
quy chế quản lý của công ty để đạt hiệu quả kinh tế, xây dựng tổ chức đảm đương
được nhiệm vụ hiện tại, đáp ứng được yêu cầu trong tương lai, có kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn và dài hạn.
 Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
 Quá trình hình thành và phát triển
Trải qua một thời gian dài với những chuyển biến của nền kinh tế, công ty đã
không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mà sản phẩm phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng.

SVTH: Trần Thị Hương

17

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, xí nghiệp đã dần chuyển đổi cơ cấu sản

xuất sản phẩm của mình cho phù hợp với từng thời kì khác nhau:
+ Từ năm 1971 -1980: Công ty chuyên sản xuất gạch nhưng lao động hoàn toàn
bằng thủ công.
+ Từ năm 1981 – 1993: Công ty sản xuất gạch và lao động thủ công đã được thay
thế bằng máy móc.
+ Từ năm 1994, do nền kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với
các tác nhân kinh tế, trong đó những tác nhân cơ bản và chịu tác động nhiều nhất đó là
các doanh nghiệp.
Năm 2002 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, của UBND tinh Thái
Bình, đơn vị chuyển sang thành công ty cổ phần vật liệu xây dựng Vũ Thư, trực thuộc
sở xây dựng Thái Bình, hạch toán độc lập, có số tài khoản và con dấu riêng, hoạt động
trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.
 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần VLXD Vũ Thư
Công ty sản xuất sản phẩm chính là gạch vì vậy nguyên liệu chính là đất, than,
điện, dầu mỡ. Việc cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được thường
xuyên liên tục luôn được công ty chú trọng. Việc vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu
thụ sản phẩm khá dễ dàng vì công ty có vị trí và đường giao thông thuận lợi. Hiện nay,
công ty đang có kế hoạch sửa lại con đường nối từ quốc lộ 10 vào công ty để khách
hàng biết đến công ty nhiều hơn, đáp ứng được việc vận chuyển sản phẩm, hàng hoá
được thuận lợi hơn.

SVTH: Trần Thị Hương

18

Lớp: K49D6


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần VLXD Vũ Thư
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản l ý điều hành của công ty.
Giám đốc
( Chủ tịch HĐQT)

Phó giám đốc
Kinh doanh

Phó giám đốc
Kĩ thuật

Phòng
thị
trường

Phòng
kế toán

PX tạc
hình

Tổ tạo

Tổ tạo

hình 1

hình 2


Tổ
than

PX
nung

Phòng
kế
hoạch

Tổ
nung
đốt

Chức năng của các phòng ban trong công ty:

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kĩ thuật
NV

Tổ ra


Tổ


điện
(Nguồn: Phòng Hành Chính)lái
xe
Tổ
xếp
goòng

Mối quan hệ hành chính, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy
quản lí:
 Giám đốc công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu bộ máy
quản lí, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động SXKD của công ty, là người đại
diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty.
 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh của công ty: trực tiếp theo dõi điều hành
phòng thị trường, phòng kế hoạch và phòng kế toán.
 Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: Trực tiếp chỉ đạo và điều hành phòng kĩ thuật
nghiệp vụ và phòng tổ chức hành chính, có nhiệm vụ giúp Giám Đốc về lĩnh vực kỹ
thuật, sản xuất dưới các phân xưởng.

SVTH: Trần Thị Hương

19

Lớp: K49D6


×