Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.99 KB, 61 trang )

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục theo một quy
trình nhất định, để quy trình này hoạt động có hiệu quả thì Ban lãnh đạo công ty, các
nhà đầu tư cần phải có thông tin, kiểm tra và giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán sẽ thực hiện đầy đủ các yêu cầu này và sẽ
cung cấp cho nhà lãnh đạo những thông tin chính xác kịp thời nhất. Từ đó giúp Ban
lãnh đạo công ty có được những quyết định đứng đắn kịp thời. Do vậy mà công tác
hạch toán kế toán luôn chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý của doanh
nghiệp.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực tiễn tại Công ty TNHH thương mại và
sản xuất Tân Huy Hoàng, em nhận thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được thì kế
toán công ty vẫn còn một vài hạn chế cần khắc phục. Từ nghiên cứu cụ thể tình hình
kết quả kinh doanh tại công ty cũng như thấy được tầm quan trọng của kế toán kết quả
kinh doanh, trong khóa luận tốt nghiệp em đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng”, từ quan sát
thực tiễn và nghiên cứu lý luận đưa ra những đánh giá, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn
công kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy
Hoàng trên cơ sở vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam cũng như phù hợp
với đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán kết
quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng về việc vận
dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty
đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty nhằm
nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm


khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng. Với mong muốn có thể làm
cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.

1

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

1
1

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Qúa trình thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp là một quá trình rất quan
trọng đối với mọi sinh viên ở mọi chuyên ngành, để có được một kết quả tốt không chỉ
nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn mà còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên của đơn vị thực tập. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu làm
khóa luận em đã học hỏi được nhiều kiến thức thực tế cũng như củng cố được kiến
thức lý luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH thương mại và sản xuất
Tân Huy Hoàng cũng như các anh, chị phòng kế toán tài chính của công ty đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thu thập tài liệu để hoàn thành tốt khóa
luận. Đặc biệt em xin cảm ơn anh chị kế toán viên của công ty đã nhiệt tình hướng dẫn
giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.

Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Hà- Trường Đại Học
Thương Mại đã hướng dẫn nhiệt tình để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập, làm khóa luận,
nghiên cứu thực tế ngành học của mình.
Dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức lý luận cũng như kiến thức thực tế còn giới
hạn nên khóa luận sẽ còn có hạn chế và sai sót trong quá trình tìm hiểu thực tế và viết
khóa luận vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng

2

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

2
2

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

3

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng


3
3

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1

TNHH

2

KD

Kinh doanh

3




Quyết định

4

BTC

Bộ tài chính

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7

BH

8

GTGT

Giá trị gia tăng


9

VNĐ

Việt Nam đồng

10

QLDN

11

HTK

Hàng tồn kho

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14


TK

Tài khoản

15

KQKD

16

BĐS

17

NSNN

Ngân sách Nhà nước

18

NKC

Nhật ký chung

19

NKCT

Nhật ký chứng từ


20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TLTK

Tài liệu tham khảo

22

PP

Phương pháp

23

DN

Doanh nghiệp

24

TT

Thông tư


4

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn

Bán hàng

Quản lý doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh
Bất động sản

4
4

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
-

Về lý luận
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các

doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ
chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp bởi nó quyết
định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp trên thương trường.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc xác định
đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và
nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra những
giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp trong thời
gian tới. Các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp, khách hàng cũng đặc biệt rất quan
tâm đến các thông tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên Báo
cáo tài chính. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp
nói riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán
cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù
hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, kế toán kết quả
kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào
kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty.
Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các quyết
định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh
doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế
toán.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng


5

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy
Hoàng, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy
công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán
hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại
công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại nên hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa
dạng như: xốp tấm, EPS, thùng xốp… làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp
khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái
các TK 511, 632, 515... mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Như vậy,
những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình
thực hiện và làm cho kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý.
Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết
đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung thực,
chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng đối với
công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu so sánh sự
biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một trong những
căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh

tại doanh nghiệp trong tương lai.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
-

Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chuẩn
mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48 và thông tư 133
tại các doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên
cứu thực tiễn.

-

Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Tân Huy Hoàng về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa thực tế
áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

-

Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong việc áp
dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

6

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà
-

Khóa luận tốt nghiệp


Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu

3.1.

Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng
3.2. Phạm vị nghiên cứu
-

Về không gian: tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng.
- Về thời gian: Tại thời gian thực tập tại công ty. Số liệu nghiên cứu trong đề tài
là tháng 12 năm 2016.

4.

Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài

 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng về các nội dung:
tổ chức bộ máy quản lý, phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân
viên kế toán trong công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng

từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các
tài liệu liên quan như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, các sách chuyên ngành kế
toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Các
thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ
các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty.
- Điều tra phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu nhanh chóng và hiệu
quả nhất. Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị
công ty. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực
tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế toán của công ty. Nội dung của cuộc phỏng
vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh
doanh nói riêng tại đơn vị. Việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn
đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác,
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

7

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ,
sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý
nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán (Mẫu phiếu điều tra phụ lục 1)
 Phương pháp phân tích dữ liệu


Bên cạnh phương pháp thu thập dữ liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp, phân loại, chọn lọc ra những thông tin có
thể sử dụng được. Sau khi được xử lý thì chúng được dùng làm cơ sở cho việc tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán
kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành
công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những
kiến nghị mang tính khả thi cao.
5.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp: Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung cần
thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương II: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng: Chương này giới thiệu tổng quan về Công
ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán,
chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát thực trạng công tác kế toán
kết quả kinh doanh của công ty.
Chương III: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng: Nội dung của
chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài
trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
trong Công ty.


Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

8

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu,
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh nhất định.
Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí. (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 319 – Đại học Thương mại).
Theo kế toán doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính (Kế toán
doanh nghiệp – Trang 302- Học viện Tài chính- NXB Thống kê, năm 2004).
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang

tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.1. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(26
chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 56 – Bộ Tài chính, 2011).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có). (Giáo trình Kế toán doanh nghiệp – trang 342 – Học viện tài chính).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (Theo VAS 14).

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

9

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 46 – Bộ
tài chính 2011)

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 46 –
Bộ tài chính 2011)
Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang
46 – Bộ tài chính 2011)
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam –
trang 46 – Bộ tài chính 2011)
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.1.1.2. Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam – trang 78 – Bộ tài chính 2011)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định. (Giáo trình Kế toán quản trị – trang 30 –
Đại học Thương mại)
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến hành
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản phẩm được
tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng


10

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì. (Kế
toán tài chính – trang 307 – PGS.TS Võ Văn Nhị, NXB Tài chính)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp. (Kế toán tài chính – trang 258 – Đại học Thương mại)
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư ... (Kế toán tài chính – trang 217 – Đại học kinh tế TP.HCM)
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung. (Kế toán tài chính – trang 321 – Đại học Thương mại)
 Chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng
chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu
nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
một kỳ. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 196 – Bộ Tài chính 2011)
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất
cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
KQKD trước thuế
TNDN
KQKD sau thuế

KQ hoạt động

=

+

kinh doanh
KQKD

=

-

KQ hoạt động
Khác
Chi phí thuế

TNDN
Trước thuế TNDN
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)

Thuế TNDN phải nộp
Trong đó:

=

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

Thu nhập chịu thuế

11

*

Thuế suất thuế TNDN

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: Bộ Tài chính ban hành thông tư 78/2014/TT-BTC
hướng dẫn nghị định 218/2013/NĐ-CP theo đó từ ngày 01/01/2014 thuế suất thuế
TNDN phổ thông là 22%. Còn áp dụng từ ngày 01/01/2016 các trường hợp thuộc diện
áp dụng thuế suất thuế TNDN 22% sẽ chính thức được áp dụng thuế suất 20%. Tương
tự, thuế suất thuế TNDN 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi
mô giảm xuống còn 17%.

Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, được xác định theo công thức sau:
Kết

quả

Lợi nhuận gộp

hoạt động

về bán hàng và

=

kinh

cung cấp dịch

doanh

Doanh thu
+

Chi

hoạt động -

tài chính


tài chính

vụ

phí

-

Chi

phí

quản



kinh doanh

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về

Doanh thu thuần về

bán hàng và cung =

bán hàng và cung cấp -

cấp dịch vụ

dịch vụ


Doanh

thu

thuần về bán
hàng và cung

Tổng
=

doanh

thu bán hàng
và cung cấp

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

bán

Các khoản
-

giảm

trừ -

doanh thu

cấp dịch vụ

dịch vụ
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác

Trị giá vốn hàng

= Thu nhập khác

12

-

Thuế

TTĐB,

thuế

xuất

khẩu,

thuế

GTGT theo phương
pháp trực tiếp

Chi phí khác

Lớp: K49D1



GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa
để giải quyết rất vấn đề quan trọng chủ chốt trong doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp, đúng
đắn và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và
khoa học.
Yêu cầu quản lý về kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng Chuẩn
mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư,
qui định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của
doanh nghiệp đó.
Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện được các mục
tiêu, kế hoạch kết quả kinh doanh trong từng kỳ. Kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần được thực hiện một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp
doanh nghiệp kiểm soát được tình hình doanh thu, kết quả kinh doanh trong năm
Doanh nghiệp tăng giảm như thế nào để nhà quản trị có cái nhìn tổng quát nhất từ đó
đưa ra được các biện pháp, phương án kinh doanh hợp lý.
Không chỉ kế toán kết quả kinh doanh mà cả kế toán trong doanh nghiệp luôn
cần được quản lý tốt, khoa học, có hiệu quả và cần có sự quan tâm đúng mức của Ban
lãnh đạo doanh nghiệp.

Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong
từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý
phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực
hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

13

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà
1.1.3.2.

Khóa luận tốt nghiệp

Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh
nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
 Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí

của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
 Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình hình


thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.

1.2. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Quy định kế toán xác định kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến doanh thu chi phí phải được ghi nhận vào sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ
sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với
việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở
dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo
cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh
tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được
phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý.
Nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, tức là doanh thu và
chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Chi phí tương ứng với doanh thu là chi phí của kỳ
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

14

Lớp: K49D1



GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh
toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng
hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh
cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị
phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định
một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc
xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán nói chung cũng
như kế toán kết quả kinh doanh nói riêng mà DN đã lựa chọn phải được áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Điều này đảm bảo cho kết quả kinh doanh được
xác định một cách chính xác nhất, dễ dàng so sách giữa các kỳ kế toán với nhau.
Nguyên tắc thận trọng: Việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn như trích lập các khoản dự
phòng hợp lý và không được đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản, các khoản thu
nhập. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi doanh thu thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc này không chỉ quan
trọng trong công tác kế toán mà còn đặc biệt quan trọng trong kế toán kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp. Trích lập dự phòng không chỉ quan trọng mà còn rất cần
thiết trong mỗi doanh nghiệp. Việc xác lập dự phòng cần hợp lý cũng như thận trọng
trong việc ghi nhận các khoản doanh thu, chi phí chính xác sẽ giúp việc kế toán kết

quả kinh doanh được chính xác, đúng đắn, minh bạch và thông tin hữu ích mang lại
cho ban giám đốc doanh nghiệp.
Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử
dụng để xác định kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệnh đáng kể
BCTC. Kết quả kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

15

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

định, chiến lược kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp. Do đó số liệu kế toán KQKD
phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch nào.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC).
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải
xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá
gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp.
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho,
gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí, giảm giá trị hàng tồn

kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
• Chi phí mua của hàng tồn khi bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi
chi phí mua.
• Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường, chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi doanh nghiệp bằng 1
trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình quân
gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

16

Lớp: K49D1



GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán
tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính
xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp
theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các
kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu sẽ ảnh hưởng quan trọng đến việc kế toán kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi doanh thu là một trong những yếu tố rất quan
trọng để việc kế toán kết quả kinh doanh được đúng đắn chính xác:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản


phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa











hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.

 Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo mục 24 của chuẩn mực số 14, doanh thu

hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều
kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt

động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:


Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ



Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng


17

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp



Thu tiền bảo hiểm bồi thường



Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.



Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập



Các khoản thu khác.
Xác định doanh thu đúng, hợp lý, chính xác là một khâu được tiến hành để kế
toán tiến hành kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khâu này được thực hiện
chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các thông tin kế toán chính xác hơn:

 Doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

 Doanh thu phát sinh từ gian dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với

bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu.
 Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu

được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo lãi suất hiện hành.
 Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản

chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu.
Dự phòng phải thu khó đòi thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí
thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của kỳ kế toán để có
một lượng tài chính cần thiết để bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền
sau. Dự phòng sẽ làm tăng tổng số chi phí do vậy sẽ làm tạm thời giảm thu nhập ròng
của kỳ kế toán – niên độ lập dự phòng.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Thông tư
133/2016/TT- BTC ngày 28/06/2016 của Bộ tài chính).
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp phải lập chứng từ
đối với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định. Những chứng từ này là cơ sở để
đối chiếu kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
Chứng từ kế toán áp dụng phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị
định quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Trong đó, một điểm mới của Thông tư 133/2016/TT-BTC so với Quyết định
48/2006/QĐ-BTC là doanh nghiệp được phép tự xây dựng hệ thống chứng từ phù hợp
với quy định thay vì phải theo mẫu bắt buộc đối với một số loại chứng từ. Các loại
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

18


Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

chứng từ kế toán tại danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng
dẫn. Điều này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc lựa chọn hệ thống mẫu biểu
chứng từ phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý.
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, kế toán tiến
hành lập chứng từ. Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
đã phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế
toán đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải
được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán kết
quả kinh doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:





Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí trong kỳ
Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ
Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Và các chứng từ khác có liên quan.
Chứng từ về doanh thu và thu nhập: Khi bán hàng, kế toán kho lập Phiếu xuất
kho gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng
từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán bán hàng viết Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn

bán hàng cũng gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm
bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán thanh toán lập Phiếu thu hoặc Báo
có của Ngân hàng gồm 3 liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi
kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ.
Chứng từ về chi phí quản lý kinh doanh (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp): Kế toán tổng hợp lập và theo dõi bảng chấm công hàng tháng, lên bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với các khoản chi phí nhân viên, chuyển
cho kế toán thanh toán viết phiếu chi, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi chi trả tiền lương
thưởng cho nhân viên công ty. Đối với các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ, kế toán
tổng hợp lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, đối với các khoản liên
quan đến thuế, chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác, kế toán thuế lập
tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị, lập dự toán thuế TNDN phải nộp cả năm
và từng quý, lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Kế toán thanh toán căn cứ vào
giấy nộp tiền vào NSNN, hóa đơn GTGT của các dịch vụ mua ngoài và chứng từ liên
quan, viết phiếu chi hoặc viết séc chi tiền qua ngân hàng.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

19

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

Chứng từ về chi phí thuế TNDN: Hàng quý, kế toán thuế kê khai thuế TNDN tạm
tính vào “tờ khai thuế TNDN tạm tính” nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xem xét
và gửi thông báo về số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán thuế của đơn vị hạch toán số

thuế TNDN tạm nộp. Ngoài ra, khi quyết toán thuế TNDN của năm tài chính trước
được duyệt, xác định số thuế TNDN phải nộp, kế toán thuế hạch toán số thuế phải nộp
bổ sung hoặc số thuế nộp thừa chuyển sang nộp cho năm nay. Căn cứ vào thông báo
thuế, kế toán thanh toán viết phiếu chi, Séc chi tiền qua ngân hàng, hoặc giấy nộp tiền
vào NSNN bằng chuyển khoản hoặc nhận giấy Báo nợ của ngân hàng chứng nhận việc
nộp thuế TNDN vào NSNN.
Chứng từ xác định kết quả kinh doanh: Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc
như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT và các chứng từ tự lập: bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, phiếu
kế toán, chứng từ về thuế TNDN… để xác định, kết chuyển doanh thu, chi phí, thu

-

nhập, kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh.
Quá trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán hoặc bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập
chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của

1.2.2.2.


-

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập đủ số liên quy định.
Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc…

-

để kiểm tra và ký duyệt.
Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán để sắp xếp chứng từ và tiến


-

hành ghi sổ kế toán tương ứng.
Kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của Nhà
nước.
Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội dung
hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 632, TK 642, TK 635,
TK 711, TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Nợ
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

Tài khoản 911
20


Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất

động sản đầu từ và dịch vụ đã bán.
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí
thuế TNDN và chi phí khác.

Doanh thu thuần về số sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã bán trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý

Kết chuyển lỗ
doanh nghiêp.
Kết chuyển lãi
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp 2. TK 511
không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
-

Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

-

Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại kết

chuyển cuối kỳ.

-

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:

-

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ đã bán trong
kỳ.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – “Xác định
kết quả kinh doanh”;
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết;
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

21

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà


Khóa luận tốt nghiệp

- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, BĐS đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh
BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:
-

Trị giá vốn hàng bán đã xuất bán trong kỳ;

-

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:

-

Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.

-


Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn năm trước);

-

Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất kho vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán....Dự phòng
giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí về
lương nhân viên bộ phận văn phòng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn
phòng, trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm… TK 642 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:

-

Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

22

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà


Khóa luận tốt nghiệp

-

Các chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ;

-

Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:

-

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh
doanh”.
TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 711 không có số dư cuối kỳ.
TK 811 – Chi phí khác: Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí
phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
các doanh nghiệp. TK 811 không có số dư cuối kỳ.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN
phát sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. TK 821 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 821:
Bên Nợ:

-


Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm

-

Chi phí thuế TNDN của các năm trước cần phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên Có:

-

Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn hơn số
phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.

-

Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước.

-

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên Nợ TK 911 – “Xác định kết quả
doanh thu”.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận,
lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

23


Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh donh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.


Vận dụng tài khoản
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
Các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được ghi giảm trực
tiếp vào bên Nợ TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp,
thuế XK-NK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK 3332, TK
3333 về bên Nợ TK 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ bên Nợ TK 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về bên Có TK 911 – “Xác định KQKD”.
Kết chuyển giá vốn của hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 – “Giá vốn hàng
bán” về bên Nợ TK 911– “Xác định KQKD”.
Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính từ bên Nợ TK 515 – “Doanh thu tài
chính” về bên Có TK 911 – “Xác định KQKD”.

Kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ từ bên Nợ TK 711 – “Thu nhập
khác” về bên Có TK 911 – “Xác định KQKD”.
Kết chuyển chi phí tài chính từ bên Có TK 635 – “Chi phí tài chính” về bên Nợ
TK 911 – “Xác định KQKD”.
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh từ bên Có TK 642 – “Chi phí quản lý kinh
doanh” về bên Nợ TK 911 – “Xác định KQKD”.
Kết chuyển chi phí khác từ bên Có TK 811 – “Chi phí khác” về bên Nợ TK 911 –
“Xác định KQKD”.
Cuối năm tài chính, tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi
phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 sang bên Nợ TK 911, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và
bên Có TK 421. Còn nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911.
Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi:
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

24

Lớp: K49D1


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

Khóa luận tốt nghiệp

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài
khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng

25

Lớp: K49D1


×