Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Kế toán bán Camera tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Vạn Cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.91 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa
Kiểm toán – Kế toán Trường Đại Học Thương Mại đã trang bị và
truyền đạt cho em kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian em nghiên cứu và học tập tại trường để em hoàn thành
khóa học, thực hiện xong khóa luận tốt nghiệp và có những định
hướng trong tương lai.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Phan Hương
Thảo đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm bài
khóa luận tốt nghiệp, giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Đồng thời em xin cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ Phần
Thương Mại và Dịch Vụ Vạn Cát đã cho phép và tạo điều kiện thuận
lợi để em được thực tập tại công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến chị
Nguyễn Thị Thu – Cán bộ hướng dẫn thực tập cho em tại công ty đã
cung cấp tài liệu và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành bài
khóa luận của mình.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn
bè đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Em kính chúc thầy, cô dồi
dào sức khỏe, luôn thành công trong sự nghiệp, chúc các cô, các
chú, các anh chị trong Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Vạn
Cát sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc và cuộc
sống!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Trang

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng....................................................5
1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng..............................................................................6
1.2.1. Phương thức bán hàng.......................................................................................6
1.2.2. Phương thức thanh toán.....................................................................................8
1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp......................9
1.3.1. Yêu cầu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.................................................9
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.............................................10
1.4. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp...............................................10
1.4.1. Quy định về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam...................................................................................................................... 10
1.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Tài Chính).............................................................................................................15
1.4.3. Trình bày thông tin về kế toán bán hàng trên báo cáo tài chính.....................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN CAMERA TẠI CÔNG TY CỔ
PHẨN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẠN CÁT...................................................29


2


2.1. Tổng quan về tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Vạn Cát..................................29
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Vạn Cát..................29
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần
Thương Mại và Dịch Vụ Vạn Cát..............................................................................34
2.2. Thực trạng kế toán bán Camera tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ
Vạn Cát....................................................................................................................... 35
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty......................................................35
2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ
Vạn Cát....................................................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẠN
CÁT............................................................................................................................. 48
3.1. Các kết luận và đề xuất qua nghiên cứu về KTBH tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Vạn Cát..............................................................................48
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................48
3.1.2. Những mặt hạn chế..........................................................................................49
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hang tại Công ty Cổ phần
Thương Mại và Dịch Vụ Vạn Cát.............................................................................51
3.2.1 Về luân chuyền, phân loại và lưu trữ chứng từ trong kế toán bán hàng....51
3.2.2. Hoàn thiện tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán.....................52
3.2.3. Hoàn thiện về chính sách bán hàng..............................................................54
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.....................................................................55
3.2.5 Áp dụng phần mềm kế toán.............................................................................58
3.2.6 Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty...........................................58
KẾT LUẬN................................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vụ
Vạn Cát........................................................................................................................ 31
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................32

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

1

CPTM

Cổ phần thương mại

2

KH - KD


Kế hoạch – kinh doanh

3

KT - TC

Kế toán- tài chính

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

CB - CNV

Cán bộ - Công nhân viên

6

DTBH

Doanh thu bán hàng

7

DTT


Doanh thu thuần

8

KQKD

Kết quả kinh doanh

9

GBC

Giấy báo có

10

GBN

Giấy báo nợ

11

GVHB

Giá vốn hàng bán

12

CPBH


Chi phí bán hàng

13

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

14

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

15

KKTX

Kê khai thường xuyên

16

KKĐK

Kiểm kê định ki

17

SXKD


Sản xuất kinh doanh

18

GTGT

Giá trị gia tăng

19

KH

Khách hàng

20

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

21

PC

Phiếu chi

22

PT


Phiếu thu

23

VPP

Văn phòng phẩm

24

DV

Dịch vụ

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Cùng với sự phát triển của cả thế giới, Việt Nam cũng đang
chuyển mình theo nhịp bước về kinh tế, khoa học, công nghệ… Có
thể nói Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện mình để hòa nhập vào
nền kinh tế mở trên toàn cầu, điều này được thể hiện rất rõ qua việc
ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO tạo cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội
phát triển nhưng cũng đặt ra vô vàn những khó khăn, thử thách. Để
có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải có những
chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể nắm bắt được thời cơ và

biến thời cơ thành cơ hội phát triển trong hoạt động kinh doanh.
Muốn đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp thì điều quan
trọng đó là những thông tin, số liệu mà họ nhận được đặc biệt là
những thông tin và số liệu kế toán có đầy đủ, chính xác và kịp thời
hay không.
Kế toán bán hàng là một phần cơ bản và quan trọng của kế toán
doanh nghiệp, thông tin kế toán cung cấp giúp doanh nghiệp nắm
bắt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Từ đó có những chính
sách, chiến lược kinh doanh cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Còn đối với
Nhà nước, kế toán bán hàng là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá trinh sử dụng vốn của doanh
nghiệp và thu hồi vốn. Vi vậy, hoàn thiện công tác kế toán bán hàng là vấn đề thường xuyên
đặt ra đối với các doanh nghiệp
Cơ sở thực tiễn
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch
vụ Vạn Cát, em nhận thấy kế toán trong công ty nói chung và kế
toán bán Camera nói riêng nhìn chung đã thực hiện theo đúng chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015, kế toán đã áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được


Bộ Tài Chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 để thay thế QĐ
15/2006/TT-BTC. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách của công ty
là tương đối phù hợp với với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, Công ty có khá đa dạng các mặt hàng thiết bị
Camera nên hạch toán theo dõi bán hàng các thiết bị này vẫn còn
nhiều hạn chế. Chính vì những hạn chế đó phần nào gây khó khăn
cho công tác kế toán và làm cho những thông tin đưa ra chưa thực
sự chính xác, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Hơn nữa, Camera lại là mặt hàng được tiêu thụ trên nhiều địa bàn
và đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Do đó việc hoàn thiện

công tác bán Camera trong công ty thực sự cần thiết để giúp công
ty nắm bắt được kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, những lý luận
đã được nghiên cứu và thực trạng kế toán bán Camera tại Công ty Cổ
phần Thương Mại và Dịch vụ Vạn Cat, em đã chọn đề tài “Kế toán
bán Camera tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Vạn
Cát” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng rằng đề
tài này sẽ giúp công tác kế toán bán hàng của công ty đạt hiệu quả
cao hơn.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Khi nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng camera tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Vạn Cát”, mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa được lý luận về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp. Đồng thời hiểu rõ hơn về các chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên
quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu và làm rõ thực trạng kế toán bán
mặt hàng camera tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Vạn
Cát. Đồng thời, chỉ rõ những ưu điểm cũng như những mặt tồn tại về
công tác kế toán bán camera của công ty. Qua đó đưa ra những giải


pháp thiết thực, những ý kiến đề xuất nhằm phát huy những điểm
mạnh, hoàn thiện những mặt hạn chế để đáp ứng nhu cầu xử lý
thông tin nhanh hơn, chính xác hơn trong công tác kế toán bán hàng
tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Vạn Cát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế
toán bán camera tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Vạn

Cát.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại
và Dịch Vụ Vạn Cat. Địa chỉ: Số 40 Tập thể Thủy Sản – Quận Thanh
Xuân – Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Từ ngày 02 tháng 01 năm 2017 đến ngày 10
tháng 02 năm 2017
Nguồn số liệu: Số liệu minh họa cho công tác kế toán bán hàng
được lấy ra từ sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên
quan, ... của công ty vào tháng 01 năm 2017
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán Camera tại Công ty Cổ phần
Thương Mại và Dịch vụ Vạn Cát”, em đã kết hợp các phương pháp
thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu và phân thích dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty nói
chung và công tác bán hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ
cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp thì em đã
sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trong quá trình thực hiện đề
tài em đã tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu có liên quan như: Luật
số 03/2003/QH11 của Quốc Hội; Các chuẩn mực kế toán Việt Nam
như VAS 01 “Chuẩn mực chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14 “
Doanh thu và thu nhập khác” ; Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài Chính; Giáo trình tham khảo: Giáo trình kế


toán- TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, NXB Thống Kê,năm
2010; Các bài luận văn mẫu tham khảo và tài liệu do phòng kế toán
của công ty cung cấp: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, các sổ kế
toán: Sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 511, TK 632, TK 156, TK 131,…

Sổ chi tiết các TK 511, TK 632,TK 131,…cùng với các chứng từ liên
quan đến nghiệp vụ bán hàng thiết bị chống sét như: Hóa đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho,…
Phương pháp điểu tra:
-Đối tượng : Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh, kế
toán bán hàng
-Mục đích: Tìm hiểu về đặc điểm hoạt động, tổ chức bộ máy
quản lý của công ty, tổ chức công tác kế toán bán Camera tại Công
ty.
-Nội dung: Đưa ra phiếu điều tra dưới dạng các câu hỏi trắc
nghiệm về phương thức bán hàng, chính sách bán hàng, tổ chức công
tác kế toán bán hàng thiết bị chống sét.
-Thời gian tiến hành: Lúc 10h ngày 20 tháng 01 năm 2017
-Kết quả: Số phiếu phát ra: 4 phiếu; số phiếu thu về: 4 phiếu.
Sau khi phiếu được thu hồi tiến hành tổng hợp kết quả thu thập mô
tả đặc điểm hoạt động kinh doanh, công tác tổ chức kế toán, các vấn
đề liên quan tới việc áp dụng chính sách và mô tả thực trạng bán
hàng tại công ty.
Tổng hợp kết quả điều tra (Phụ lục 13)
Phương pháp phỏng vấn:
-Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp Giám đốc Đỗ Mạnh
Tuyên, Kế toán trưởng Nguyễn Thị Thu.
-Mục đích phỏng vấn: Tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán bán
hàng, đặc biệt tìm hiểu chuyên sâu về công tác bán hàng thiết bị
chống sét.
-Nội dung phỏng vấn: Đưa ra những câu hỏi về phương thức bán
hàng , phương thức thanh toán, chính sách bán hàng mà công ty


đang áp dụng, cơ cấu tổ chức công tác bán hàng, chính sách kế toán

bán camera,…
-Thời gian tiến hành phỏng vấn: 10h30 ngày 20 tháng 01 năm
2017.
-Kết quả phỏng vấn: Thu thập được các thông tin về đặc điểm kế
toán bán hàng thiết bị camera, đối tượng khách hàng mà công ty
hướng tới, những dự kiến của công ty về việc mở rộng chi nhánh, các
chính sách bán hàng của công ty,…
Phiếu phỏng vấn (Phụ lục 14)

Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát công việc thực hiện
hàng ngày, quá trình hạch toán kế toán công tác bán camera của
các nhân viên kế toán từ khâu lập chứng từ, trình tự kế toán, lên số
kế toán đến lập báo cáo kế toán, …
4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, thì em tiến hành đánh giá,
phân tích dữ liệu, để từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong
công tác kế toán bán hàng.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, và tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài khóa luận gồm 3 chương được bố trí như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán camera tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Vạn Cát
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế
toán bán camera tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ
Vạn Cát
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP



1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng
-: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua. Đây là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
hàng hóa, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị ( H – T ).
- Doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
-Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa,..bán cho cơ quan, đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục
chuyển bán hoặc gia công, sản xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa…bán cho cơ quan, đơn vị, cá nhân khác nhằm mục đích
tiêu dùng.
+ Doanh thu hàng gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng
hàng gửi bán đại lý theo hợp đồng ký kết.
-: chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng, thành phẩm và
cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo, làm
căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(1):GSTS Ngô Thế Chi, NXB Tài Chính,năm 2010, trang 319
(2): Đoạn 2, VAS 01, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
(3):Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống Kê, trang 290-291.
(4):Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống Kê, trang 320.

-Các khoản giảm trừ doanh thu:


+ Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, không phù hợp với thị hiếu.
+ : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
-: Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quy trình của sản xuất, cũng
là một khâu có vai trò quan trọng quyết định đến sự sống còn của
một doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại
được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh
nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích
lũy để mở rộng kinh doanh. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp
thương mại có những đặc điểm cơ bản như sau:
1.2.1. Phương thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có
thể thực hiện theo các phương thức sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng
cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện
bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa,
thường có các phương thức sau:


(5):Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống Kê, trang 250
(6):Đoạn 3, VAS 14, chuẩn mực kế toán Việt Nam
(7): Đoạn 3, VAS 14, chuẩn mực kế toán Việt Nam


(8): Đoạn 3, VAS 14, chuẩn mực kế toán Việt Nam
(9): Đoạn 3, VAS 14, chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành
phẩm được xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong
phương thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để
nhận hàng. Doanh nghiệp phải xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới
xác định tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, thành phẩm dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở
một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, thành phẩm chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa, thành phẩm chỉ
xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thỏa
thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí
vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, thành phẩm
sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.

Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+

Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba(giao

hàng trực tiếp):
Theo hình thức này,hàng hóa không về nhập kho khi mua mà
được giao trực tiếp cho khách hàng. Sau khi giao, nhận, đại diện bên


mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
+

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:

doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã được thỏa thuận .Thành phẩm, hàng hóa chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được
xác định là tiêu thụ.


Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dung hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể
mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra

khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương
thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:Nghiệp vụ thu tiền người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy hàng
hóa, sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền sẽ lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách.
Phương thức bán đại lý: Bán hàng đại lý là phương thức bán
hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số
hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các
doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền
bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới
hoàn thành.
Phương thức bán trả chậm, trả góp: là hình thức mà doanh
nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ.
Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả


góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là
lãi trả góp.

1.2.2. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và chấp nhận thanh toán thì bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy
thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương
thức cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp
dụng các phương thức thanh toán sau:
-Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp
-Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp
Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp: là phương
thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển
giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
hoặc có thể bằng hàng hóa. Ở hình thức này sự vận động của hàng
hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp: Là phương thức
thanh toán mà quyền ở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một
khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa.
Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép
theo từng lần thanh toán. Ở hinh thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng
cách về thời gian và không gian.

 Hình thức thanh toán
Thanh toán tiền hàng có thể được thực hiện thông qua nhiều hinh thức khác nhau:
-Thanh toán bằng tiền mặt
-Thanh toán qua Ngân hàng
-Thanh toán bằng hàng hóa (Hàng đổi hàng)
1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp
1.3.1. Yêu cầu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Các yêu cầu của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp:



-Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép
và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng
với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh
-Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép
và báo cáo đúng với thực tế , không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
-Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh liên quan
đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ , khộng bị bỏ
sót
-Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và
báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được
chậm trễ”
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Kế toán bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với công tác
quản lý của doanh nghiệp nói riêng và của Nhà nước nói chung.
Từ những số liệu của kế toán bán hàng cung cấp, chủ doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất,
giá thành tiêu thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể
tìm ra các biện pháp tối ưu để duy trì sự cân đối thường xuyên giữa
các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, kế toán bán hàng phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
-Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài
khoản kế toán, kế toán bán hàng cần phải theo dõi ghi chép về số
lượng, kết cấu, chủng loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng,
thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng
đơn vị trực thuộc.

- Kiểm tra tình hình doanh thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán
hàng. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ sách ghi chép theo


từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả
nợ ...
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng
thực tế phát sinh và kết chuyển hay phân bổ chi phí bán hàng cho
hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
-Cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan, giúp
cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp mình để kịp thời có những chính sách điều chỉnh
thích hợp với thị trường.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình
bán hàng.
1.4. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.4.1. Quy định về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán chi phối kế toán bán hàng trong doanh nghiệp : Gồm các
chuẩn mực kế toán là chuẩn mực 01 “ Chuẩn mực chung ”, chuẩn mực VAS 02 “
Hàng tồn kho” và chuẩn mực kế toán VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”


Chuẩn mực 01 – “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực 01 – “Chuẩn mực chung” được ban hành và công bố theo quyết
định 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2012 của bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận
các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vi vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán
đều bị chi phối bởi “chuẩn mực chung”.
Các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực liên quan đến đề tài đó là:

-Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tinh hinh tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh binh thường trong tương
lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của minh. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thi báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải
thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thi phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thi phải giải trinh lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.


- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn
- Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh

hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

Chuẩn mực 02 – “Hàng tồn kho”
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Theo chuẩn mực này, hàng bán được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thi phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Việc tính giá trị hàng bán được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này khi xuất kho
vật tư, hàng hóa căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô
đó để tính giá trị vốn thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này hía trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung binh của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung binh có
thể được tính theo thời kỳ (Đơn giá binh quân cả kỳ) hoặc sau mỗi lần nhập (Đơn giá binh
quân liên hoàn) phụ thuộc vào tinh hinh thực tế của doanh nghiệp.
Trị giá thực tế xuất kho của hàng hóa được căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho
và đơn giá binh quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá binh quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập (Đơn giá binh
quân liên hoàn) hoặc xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toán (Đơn giá binh quân
cả kỳ).


Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng bán được
mua trước hoặc sản xuất trước thi được xuất trước, và hàng bán còn lại cuối kỳ là hàng

hóa được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thi giá trị
hàng bán được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị hàng bán của được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua
sau hoặc sản xuất sau thi được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thi giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng bán được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Chuẩn mực VAS 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”
Một chuẩn mực kế toán nữa liên quan đến đề tài nghiên cứu là Chuẩn mực VAS
14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công
bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
tài chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thi doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được


trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất

hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thi việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thi việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thi doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tại đoạn 11, 12, 13 quy định rằng:
DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong những trường hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa cho người mua.
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thi giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi



nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hinh
thức khác nhau như:
- DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động binh
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vi phụ thuộc vào người
mua hàng đó.
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt nó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vi một lý do nào đó nếu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.
Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thi việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ, DN còn nắm
giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản
thanh toán.
1.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12
năm 2014 của Bộ Tài Chính)
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014, chứng từ kế toán áp
dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ
sung . Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù
hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của minh nhưng phải đáp ứng được
các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ
kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho
riêng minh, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung
ghi chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn, một số chứng từ quan trọng sử dụng trong

nghiệp vụ kế toán bán hàng như sau:
Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn đỏ (liên 2). Trên


hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá bán hàng hóa chưa thuế GTGT; các khoản
phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế
GTGT; tổng giá trị thanh toán.
Hoá đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên
3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách
hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc;
Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong quá
trinh kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên tương tự như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như:
-Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
-Chứng từ ngân hàng ( giấy báo Nợ, Có của ngân hàng )
-Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
-Hợp đồng kinh tế với khách hàng,...
Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng
điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thi áp dụng theo quy định về chứng từ tại
các văn bản đó.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sử dụng một sô tài khoản

chủ yếu như sau:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực
tế trong kỳ của doanh nghiệp:
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:


+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp trên
doanh thu bán hàng thực tế và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
+ Doanh thu của hàng hóa bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển CK
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào bên có TK 911: Xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu
tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
* Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh

giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ
vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp.
Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng
bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối


×