Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Hoàng Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 81 trang )

TÓM LƯỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm…Kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp
thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho
việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh nghiệp cũng như đối với
các đối tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác làm ăn, các
nhà đầu tư…Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh doanh
tại các đơn vị nói chung, công ty cổ phần Hoàng Giang nói riêng cần hoàn thiện hơn
nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của
vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Hoàng Giang”.
Nội dung của luận văn là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Hoàng
Giang trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng tài
khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm làm rõ
những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của công ty em đã
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán kết quả kinh
doanh với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai.

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo – TS. Nguyễn
Thị Hồng Lam đã hướng dẫn em rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến
việc hoàn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô trong khoa Kế toán –


kiểm toán và các thầy, cô giảng dạy em trong suốt bốn năm ngồi trên ghế giảng
đường trường Đại học Thương Mại, đã truyền đạt kiến thức cho em trong quá trình
học tập, là hành trang giúp em tự tin vững bước trong tương lai.
Đồng thời, em cũng muốn gửi lời cảm ơn ban lãnh đạo và các nhân viên trong
Công ty Cổ phần Hoàng Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và
khả năng của bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô để bài khóa luận của em
ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Đào Thị Phương Hoa

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
Sinh viên thực hiện........................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................7
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.............................................................7
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.......................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................9
4. Phương pháp thực hiện đề tài.....................................................................................9
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................................9
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..............................................................................10
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.............................................................................10

2.2.2.1. Chứng từ sử dụng............................................................................................34
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hoàng Giang
..................................................................................................................................... 40
3.1.1. Những kết quả đã đạt được................................................................................40
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân......................................................42
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
Hoàng Giang................................................................................................................44
3.3. Điều kiện thực hiện...............................................................................................47
3.3.1. Về phía Nhà nước..............................................................................................47
3.3.2. Về phía công ty cổ phần Hoàng Giang...............................................................47

iii


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT

TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

1

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cấu trúc tổ chức Công ty Cổ phần Hoàng Giang

2

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty


3

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BH

Bán hàng

2

CCDV

Cung cấp dịch vụ

3

CCDC


Công cụ dụng cụ

4

DT

Doanh thu

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

KQKD

Kết quả kinh doanh

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

VCSH


Vốn chủ sở hữu

9

VAS

Vietnam Accounting Standard

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12

TC

Tài chính

13

TSCĐ


Tài sản cố định

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận:
Hòa chung xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập của nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đang ngày càng mở rộng quan hệ thương mại và hợp tác kinh tế với rất nhiều nước
trong khu vực cũng như trên thế giới. Nhờ đó tạo ra cơ hội tốt giúp cho các doanh
nghiệp trong nước phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho chính các doanh
nghiệp này. Để có thể tồn tại, phát triển trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có sự đổi mới, cần tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao
từ đó mới có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh với những doanh nghiệp khác.
Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà quản lý
cũng như các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó kế toán KQKD là một công
việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh
trong doanh nghiệp đều đi đến công việc cuối cùng là xác định KQKD.
Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống nhất
giữa các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động giữa các doanh
nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà quản trị ra quyết định. Để thực
hiện được những yêu cầu đó thì đòi hỏi hệ thống các quy định, hướng dẫn của Nhà
nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán KQKD nói riêng phải được ban
hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh nghiệp phải được tổ chức
và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay không ít các doanh
nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự hạn chế
về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong việc vận dụng các quy định về kế

toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán.
 Về mặt thực tế:
Doanh nghiệp kinh doanh trong bất kỳ ngành nghề nào cũng chịu tác động của quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh do đó sản phẩm của doanh nghiệp phải khẳng định
được giá trị, chiến lược kinh doanh phải khác biệt và giá cả phải phù hợp với giá trị
7


của sản phẩm. Hiện nay, vấn đề mà các nhà quản lý luôn lo lắng, băn khoăn chính là:
“Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không? Doanh thu có đủ để bù đắp chi phí
bỏ ra không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp sau khi bán các sản phẩm dịch vụ sẽ thu về một khoản tiền gọi là doanh
thu. Doanh thu đạt được có thể bù đắp tất cả chi phí bỏ ra thì phần còn lại sau khi bù
đắp được gọi là lợi nhuận. Doanh nghiệp nào cũng vậy khi kinh doanh đều mong
muốn phải thu được lợi nhuận một cách tối đa, chi phí bỏ ra là tối thiểu. Vì vậy việc
thực hiện kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, việc thực hiện kế toán KQKD tại các doanh nghiệp bên cạnh những điểm
thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Qua thời gian thực
tập tại công ty cổ phần Hoàng Giang, cũng như qua việc thu thập số liệu tổng hợp đã
cho thấy công tác kế toán KQKD về cơ bản đã thực hiện đúng chế độ kế toán hiện
hành: phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty
là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Tuy nhiên, công ty cổ phần Hoàng Giang với đặc điểm là một công ty sản xuất –
thương mại, và đặc thù của ngành là sản xuất các loại bánh kẹo đặc sản truyền thống
với mẫu mã đa dạng nên đòi hỏi cần có sự theo dõi cụ thể, chi tiết cho từng loại mặt
hàng. Thế nhưng việc hạch toán KQKD của công ty vẫn còn một số điểm tồn tại và
chưa đáp ứng được tối đa yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để nhà
quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những quyết định
chính xác thì hoàn thiện kế toán KQKD trong công ty là vấn đề quan trọng và cấp

thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán KQKD, qua
quan sát tình hình thực tế tại công ty, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, sự gợi ý
của các chị trong bộ phận kế toán của công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Hoàng Giang”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận chung về kế toán KQKD tại các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán
doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT – BTC.

8


Khóa luận đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán KQKD tại Công ty cổ phần
Hoàng Giang, đồng thời so sánh đối chiếu thực trạng kế toán KQKD của công ty với
các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để đưa ra những đánh giá, làm rõ các ưu
điểm, hạn chế từ đó đề xuất phương pháp hoàn thiện kế toán KQKD tại công ty trên cơ
sở vận dụng chuẩn mực và chế độ kế toán cũng như phù hợp với đặc thù sản xuất kinh
doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a) Đối tượng nghiên cứu
- Kế toán KQKD tại Công ty Cổ phần Hoàng Giang.
b) Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian
- Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Hoàng Giang.
- Địa chỉ: Cụm công nghiệp Cẩm Thượng, Khu 4, phường Cẩm Thượng, Thành
phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.
• Về thời gian
- Thực tập và tìm hiểu thông tin tại Công ty Cổ phần Hoàng Giang từ tháng
08/2017 đến tháng 11/2017.

- Thời gian khảo sát số liệu: năm 2016
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Mục tiêu của phương pháp thu thập dữ liệu đó là có được các thông tin liên
quan đến mục tiêu đã đề ra với độ tin cậy và chính xác cao. Phương pháp thu thập
thông tin bao gồm: Nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu, phỏng vấn và quan sát trực
tiếp.
• Phương pháp điều tra – phỏng vấn:
- Nội dung: Tìm hiểu những vấn đề mang tính chuyên sâu về các vấn đề có liên quan
đến hoạt động kế toán KQKD tại công ty cổ phần Hoàng Giang.
- Cách thức tiến hành: Phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên trong phòng kế
toán để thu được những thông tin xác thực nhất về các vấn đề liên quan đến các nghiệp
vụ kế toán, hình thức kế toán, các tài liệu sổ sách, bảng biểu, chứng từ liên quan tại
phòng tài chính kế toán. Phỏng vấn được thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty

9


thông qua việc đặt câu hỏi trực tiếp và phiếu điều tra có nội dung liên quan đến kế toán
KQKD tại công ty.
• Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát giúp thu thập được những thông tin
không có trong tài liệu và không thu thập được trong quá trình phỏng vấn, để có được
một bức tranh khái quát về tổ chức và cách quản lý công tác kế toán KQKD tại Công
ty; trực tiếp tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ tại đơn vị ở tất cả các khâu: lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết...
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến các nghiệp
vụ kế toán chung, cách thức ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình hạch toán
và công tác kế toán KQKD tại Công ty; tham khảo các quyết định, thông tư của Bộ
tài chính, luật kế toán, các sách chuyên ngành kế toán và các giáo trình do các giảng
viên biên soạn giảng dạy để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có giá
trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các phép
biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu, kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận,
sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ
các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử
dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán
KQKD. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá
khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang
tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về KQKD tại Công ty cổ phần Hoàng Giang
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán KQKD tại Công ty cổ phần Hoàng
Giang

10


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
“KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn

hơn chi phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí” (theo Giáo
trình Kế toán tài chính 2, Đại học Thương Mại).
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay kết quả
kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được thể hiện bằng lãi
(nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.2. Một số khái niệm khác liên quan đến xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Nhóm khái niệm về doanh thu
• Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng
VCSH, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”. (Theo VAS 01).
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).

11


• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu

sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn (theo VAS 14).
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (theo VAS 14).
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (theo VAS 14).
• Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng các giá trị lợi ích kinh tế thu được từ hoạt
động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài
chính gồm: Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con; Cổ tức và lợi
nhuận được chia; Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi do chênh lệch tỷ giá; Chiết
khấu thanh toán được hưởng; Thu nhập khác liên quan tài chính.
• Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu
tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài
sản; Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó đòi
đã xử lý xóa sổ; Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; Thu các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ; Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có); Thu nhập quà
biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.

12



1.1.2.2. Nhóm khái niệm về chi phí
• Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm VCSH, không bao gồm khoản phân phối cổ đông cho chủ sở hữu.
(Theo VAS 01).
• Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
• Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí về lương và các khoản phụ cấp theo lương
- Chi phí vận chuyển hàng hóa tiêu thụ
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu dùng trong bán hàng
- Chi phí bảo hành sản phẩm phát sinh thực tế
- Chi phí khấu hao tài sản
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ nhu cầu tiêu thụ
- Chi phí khác bằng tiền
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, quản lý ở
các phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu, CCDC cho văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản.
- Chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung cho toàn doanh
nghiệp.
- Các khoản thuế phí, lệ phí tính vào chi phí văn phòng.
- Các khoản chi phí dự phòng, nợ khó đòi, chi phí bằng tiền khác.

• Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư... Cụ thể như sau:
- Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp
- Chi phí bán chứng khoán (kể cả tổn thất trong đầu tư - nếu có ).
- Lỗ do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
- Phân bổ dần lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn XDCB trước hoạt
động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động
13




Lỗ chuyển nhượng vốn
Lãi tiền vay không đủ điều kiện vốn hóa
Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng
Lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính ...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện

hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Đây là những khoản lỗ do các hoạt động bất thường, như:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
1.1.2.3. Nhóm khái niệm chỉ tiêu kết quả kinh doanh
• Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán

• Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ cộng với lợi nhuận hoạt động tài chính, trừ đi chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
• Lợi nhuận kế toán trước thuế: là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
cộng thu nhập khác trừ đi chi phí khác
• Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp
• Xác định kết quả kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản
xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và
sản xuất kinh doanh phụ...Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả
kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ
nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
1.1.2.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
“Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.
Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt
14


Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản
phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác
cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành” (theo VAS
17).
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ” (theo VAS 17).
Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi

được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

1.1.3. Một số lý thuyết về kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của
kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau: trong doanh nghiệp thương mại là kết
quả từ hoạt động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như
cho vay, góp vốn liên doanh, … cũng góp phần tạo nên kết quả này. Tuy nhiên phương
pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là giống
nhau. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác


Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần

và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ,

15


giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê

hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Kết quả
HĐSXKD

Lợi nhuận gộp
về BH

=

Doanh thu
hoạt động

+



TC

Chi
-

Chi phí BH,

phí

-

TC


chi phí
QLDN

CCDV
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về BH và

=

Doanh thu thuần về BH và

CCDV

DT thuần về BH
và CCDV

-

Trị giá vốn hàng

CCDV

=

DT BH và

-

CCDV


Các khoản

bán

- Các khoản thuế không

giảm trừ DT

được khấu trừ

• Kết quả khác: Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tài sản tổn thất, … Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

• Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài
chính và chi phí hoạt đông tài chính
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính



Chi phí tài chính


1.1.3.2. Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một cách đúng đắn cho
mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành. Trên
cơ sở đó yêu cầu kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:

16


- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ghi nhận
một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc, theo từng
ngành hàng, nhóm hàng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
(xác định số thuế phải nộp một cách chính xác, phản ánh kịp thời tình hình phân phối
lợi nhuận)
1.1.3.3. Quy định kế toán
Khi thực hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh các doanh nghiệp cần tôn trọng
những quy định sau:
• Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo
đúng quy định của các chính sách tài chính hiện hành. Ngoài việc hạch toán tổng hợp
kết quả kinh doanh, kế toán còn phải hạch toán chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động
bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động khác). Trong từng loại hoạt động, có thể hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, mặt hàng, dịch vụ. Doanh thu được sử dụng để
tính kết quả các hoạt động là doanh thu thuần, là số còn lại của doanh thu sau khi đã

trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
• Một số quy định khi ghi nhận thuế TNDN
- Hàng quý kế toán phải xác định và ghi nhận số chi phí thuế TNDN tạm phải
nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế
TNDN hiện hành của quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu
nhập hiện hành.
+ Trường hợp số thuế tạm tính lớn hơn số thuế số thuế thực tế thì phần chênh lệch
được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm số thuế TNDN phải nộp.
+ Nếu tổng số thuế tạm nộp của các quý mà thấp hơn số thuế TNDN phải nộp khi
quyết toán, chênh lệch này lớn hơn 20% thì doanh nghiệp phải nộp tiền phạt nộp chậm
đối với phần chênh lệch đó. Số tiền chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn nộp thuế quý 4....
17


+ Nếu tổng số thuế TNDN tạm nộp của các quý mà thấp hơn số thuế TNDN phải
nộp khi quyết toán, chênh lệch này nhỏ hơn 20% thì DN chỉ phải nộp số thuế còn phải
nộp sau quyết toán, nếu DN nộp chậm so với thời gian quy định (thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm) thì tính tiền nộp chậm từ ngày hết hạn nộp thuế đến ngày thực
nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán KQKD theo qui định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Nguyên tắc
• Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiên. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh

tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lại.
• Nguyên tắc phù hợp
Theo nguyên tắc này thì khi ghi nhận doanh thu thì phải có 1 khoản chi phí tương
ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
• Nguyên tắc nhất quán
Theo nguyên tắc này thì các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
• Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng

18


thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2. Chuẩn mực
Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực
kế toán liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 03, VAS 14, VAS 17.
 VAS 01 – Chuẩn mực chung
Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế toán KQKD:
- Cơ sở dồn tích: để KQKD được phản ánh đúng và hợp lý thì mọi nghiệp vụ kinh tế,

tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn VCSH, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán KQKD
được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp. BCTC lập theo cơ sở tiền mặt sẽ không phản ánh
đúng thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động liên tục: kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ
kế toán trước và sau.
- Phù hợp: KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp do
đó để đánh giá đúng KQKD, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh nghiệp đã lựa
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy
KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời nhưng phải
đảm bảo hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc
và có những phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không
chắc chắn:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

19


+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.

- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm
ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị. Kế
toán phải thu thập đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin
không trọng yếu, ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thông tin
thì có thể bỏ qua.
 VAS 02 – Hàng tồn kho
KQKD muốn được phản ánh đúng thì phải xác định chính xác các yếu tố tham gia vào
quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với
kế toán KQKD ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản
phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; một số
chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí BH và chi phí QLDN.
 VAS 03 – TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản, vì vậy việc xác định
một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

20



- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp
đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên
gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi
phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn
ban đầu của tài sản đó, như:
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm
tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so
với trước.
- Các chi phí được tính vào giá vốn hàng bán:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.

21


+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán KQKD.
Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
- Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch BH.
- Doanh thu cung cấp DV được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 4 điều kiện
sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp DV đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp DV đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện

sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 VAS 17 – Thuế TNDN
Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định KQKD trong kỳ. Thuế
TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng được tính toán chính xác. Bởi lợi nhuận
là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như kết quả hoạt
22


động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng nghiêm
trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích liên quan
trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế toán cần phải thực
hiện đúng các quy định trong chuẩn mực này có như vậy mới giúp cho công tác kế
toán KQKD chính xác và hiệu quả.
- Cơ sở tính thuế TNDN:
Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN. Chi phí
thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn
lại. Thu nhập thuế TNDN bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại.
- Ghi nhận thuế TNDN:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp trong
năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành
trong báo cáo KQKD của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải
nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN

phải nộp.
1.2.2. Phương pháp Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (theo Thông
tư số 200/2014/TT-BTC gày 22/12/2014 của Bộ tài chính về Chế độ kế toán doanh
nghiệp)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
 Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như: phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
23


 Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập
chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
- Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám
đốc…để kiểm tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp xếp
chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK 511, TK 515, TK 632,
TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421).
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định
của Nhà nước.
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
 Kết cấu, nội dung tài khoản
911 – Xác định kết quả kinh doanh
- - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,-- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;

- - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí

hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;

thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí -- Doanh thu hoạt động tài chính, các
khác;

khoản thu nhập khác và khoản ghi

- - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý

giảm chi phí thuế thu nhập doanh

doanh nghiệp;

nghiệp;

- Kết chuyển lãi.

- Kết chuyển lỗ.

 Phương pháp kế toán:
a) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài
khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí


24


sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động
sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập
khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
d) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
đ) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
e) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh
bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết chuyển
số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

g) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
h) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:

25


×