Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cửa nhôm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Khung Trời Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.18 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương Mại Khung Trời
Việt, kết hợp với kiến thức được trang bị trong suốt quá trình học tập trên ghế nhà
trường, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xác định được tính cấp thiết của kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp
sản xuất và sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Thương Mại Khung Trời Việt nên em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm cửa nhôm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Khung Trời Việt ”.Trên
phương diện lý thuyết, nội dung bài khóa luận tìm hiểu các khái niệm có liên quan
đến chi phí sản xuất và các lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp sản xuất theo chế độ hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng những phương pháp nghiên cứu khoa học, sử
dụng kết hợp dữ liệu được cung cấp, nội dung bài luận đi sâu nghiên cứu các ảnh
hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và thực trạng kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm cửa nhôm tại Công ty CP Thương Mại Khung Trời Việt.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, em xin đưa ra kết luận về những ưu điểm cơ bản
cũng như những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. Từ đó
đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Thương Mại Khung Trời Việt .

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại giảng đường trường Đại học Thương Mại đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và


bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô khoa Kế toán –
Kiểm toán, trường Đại học Thương Mại đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình
để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Quỳnh Trang đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành Khóa Luận tốt nghiệp: “Kế Toán chi phí sản xuất sản phẩm cửa nhôm
tại Công ty cổ phần Thương Mại Khung Trời Việt” trong điều kiện áp dụng chuẩn
mực kế toán theo Thông tư 200/TT BTC Ban hành ngày 22/12/2014. Nếu không có
sự hướng dẫn, chỉ bảo của cô thì bài khóa luận này của em rất khó có thể hoàn thiện
được.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và Phòng Kế toán Công ty CP
Thương Mại Khung Trời Việt đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em trong
thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp .
Bài khóa luận được thực hiện trong thời gian ngắn,kiến thức của em còn nhiều
bỡ ngỡ. Vì thời gian và trình độ cá nhân còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ quý thầy cô để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng!

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Phụ Lục 1.1: Sơ Đồ Tài Khoản 621
Phụ lục1.2: Sơ đồ Tài khoản 622
Phụ lục 1.3:Sơ đồ tài khoản 627
Phụ lục1. 4: Sơ đồ tài khoản 154
Phụ lục 2.1: phiếu xuất kho
Phụ lục 2.2: phiếu xuất kho
Phụ lục 2.3: hoá đơn giá trị gia tăng
Phụ lục 2.4: phiếu nhập kho
Phụ lục 2.5: sổ chi tiết tài khoản 621
Phụ lục 2.6: bảng chấm công tháng 12 năm 2017
Phụ lục 2.7: bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp công nhân
Phụ lục 2.8: bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Phụ lục 2.9: sổ chi tiết tài khoản 622
Phụ lục 2.10: sổ cái tài khoản 622
Phụ lục 2.11: sổ chi tiết tài khoản 6271
Phụ lục 2.12: sổ cái tài khoản 6271
Phụ lục 2.13: sổ chi tiết tài khoản 154
Phụ lục 2.14: sổ cái tài khoản 154

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu


Giải thích

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

XNK

Xuất nhập khẩu

3

DN

Doanh nghiệp

4



Quyết định

5

TK


Tài khoản

6

CP

Chính phủ

7



Nghị định

8

TT

Thông tư

9

NVL

Nguyên vật liệu

10

SXC


Sản xuất chung

11

BTC

Bộ tài chính

12

GTGT

Giá trị gia tăng

13

CCDC

Công cụ dụng cụ

14

BHYT

Bảo hiểm y tế

15

BHXH


Bảo hiểm xã hội

16

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

17

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

18

NCTT

Nhân công trực tiếp

19

TSCĐ

Tài sản cố định

20

TSLĐ


Tài sản lưu động

21

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

22

PXCC

Phân xưởng cửa nhôm

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra
các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động….Nguyên tắc của sản
xuất kinh doanh đảm bảo mọi chi phí cho sản xuất nhỏ hơn giá trị thu về. Có như
vậy mới đảm bảo kinh doanh có lãi, chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh
nghiệp quan tâm là việc tập hợp chi phí và tính giá thành đúng đủ và

chính xác.


Việc này rất cần thiết, nó giúp các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết được chi
phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng sản phẩm, lao vụ cũng như
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Từ đó phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình giá thành phẩm tăng
hay giảm, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho
sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc hoạch toán, tập hợp chi phí đóng vai trò
vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới hầu hết các quyết định kinh doanh sản xuất của
doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay để có
chiến lược kinh doanh hiệu quả, tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cho
doanh nghiệp một yêu cầu cấp thiết là phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí SX
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác
kế toán tại Công ty CP Thương Mại Khung Trời Việt, em nhận

thấy kế toán tập

hợp chi phí sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán
của doanh nghiệp sản xuất. Do đó em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm cửa nhôm tại Công ty CP Thương Mại Khung Trời Việt”.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Nhằm hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành làm rõ các nội dung như khái niệm, kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
- Về thực tiễn: Là việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm cửa nhôm tại Công ty CP Thương Mại Khung Trời Việt từ đó đánh giá những
mặt tích cực và hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ty, thấy được những tồn tại và khó khăn mà công ty gặp phải trên cơ sở đó đưa ra
những ý kiến đề xuất các giải pháp để giải quyết những tồn tại và hạn chế đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm cửa nhôm tại Công ty CP Thương Mại Khung Trời Việt.
- Về phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu được thực hiện tại Công
ty CP Thương Mại Khung Trời Việt, Địa chỉ tại Tầng 3, số 77 Xã Đàn, Phường
Phương Liên, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được lấy của thán g 12 năm 217
4. Phương pháp thực hiện khóa luận
* Nghiên cứu lý luận:
Sưu tầm giáo trình, tài liệu liên quan đến lĩnh vực kế toán tài chính như: Giáo
trình kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại, trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam
cũng như các tài liệu kế toán như báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, các sổ
sách báo cáo kế toán tại công ty. Những tài liệu này cho chúng ta những cơ sở để
nghiên cứu phân tích thực trạng công tác kế toán tại công ty cũng như tìm ra những
ưu nhược điểm trong công tác kế toán tại đơn vị.
* Khảo sát thực tế:
- Sau một thời gian thực tập tai Công ty CP Thương Mại Khung Trời Việt,
được sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán và sự giúp đỡ của ban giám đốc công ty
em đã tìm hiểu về bộ máy quản lý cũng nhu bộ máy kế toán của công ty nói chung
và phần hành kế toán chi phí sản xuất của công ty nói riêng. Để có những hiểu biết
này em đã tiến hành thu thập:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua hai nguồn chủ yếu:
. Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn như 26 chuẩn mực kế toán, chế độ kế

toán ban hành theo Thông tư 200/TT BTC Ban hành ngày 22/12/2014
. Nghiên cứu các chứng từ kế toán trong đó có sổ kế toán chi tiết, sổ cái các
TK 621, TK 622, TK627, TK 154… ngoài ra còn có các tài liệu về lịch sử hình
thành và phát triển của công ty.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua phương pháp:
 Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp này được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các cán bộ
trong ban lãnh đạo và phòng kế toán tài chính về tình hình sản xuất của của công ty,
cơ cấu bộ máy kế toán cũng như tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất tại công ty. Quy trình tiến hành phương pháp phỏng vấn được bắt đầu từ khâu
xây dựng kế hoạch phỏng vấn bao gồm mục tiêu phỏng vấn và các đối tượng được
tham gia phỏng vấn. Tiếp đó là phải chuẩn bị các câu hỏi có chất lượng tốt phực vụ
trực tiếp cho việc nghiêm cứu kế toán chi phí sản xuất tại công
Thời gian thực hiện phỏng vấn được thực hiện khi đã nghiên cứu xong công
tác kế toán tại công ty và Nội dung câu hỏi liên quan đến các vấn đề mà người phân
tích liệt kê ra những thắc mắc cần phải nghiên cứu thêm khi kết thúc đợt nghiên cứu
công ty. Kết quả của cuộc phỏng vấn cho chúng ta biết được những thắc mắc của
người phân tích trong công tác nghiên cứu tại đơn vị cũng như tìm hiểm thực tế
công tác kế toán của những người đang đảm nhiệm kế toán tại đơn vị
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nhờ phương pháp điều tra phỏng vấn đã giúp em nắm rõ hơn về tình hình sản
xuất, cơ cấu bô máy kế toán tại công ty. Từ đó có những đánh giá chính xác về ưu
điểm, cũng như một số tồn tại đang còn gặp phải trong công tác kế toán chi phí sản
xuất tại công ty. Bên cạnh đó các phương pháp phỏng vấn còn giúp em thu thập

những nhận xét, đánh giá rất quan trọng của nhà lãnh đạo về thực trạng kế toán chi
phí xây lắp tại Công ty CP Thương Mại Khung Trời Việt.
Sau khi thu thập được các dữ liệu và thông tin cần thiết để giúp hoàn thành bài
khóa luận được tốt, em vận dụng một số khả năng đã học như phân tích, so sánh,
đối chiếu các số liệu thu thập được với tình hình phát triển chung của công ty và
mặt bằng chung của các doanh nghiệp sản xuất để có thể đưa ra các ý kiến đánh giá
nhận xét phù hợp qua đó có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn kế toán
chi phí sản xuất tại công ty.
Thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu trên em có được nguồn thông tin
xác thực và khách quan. Số liệu thu thập được phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình
thực tế tại công ty.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
5. Kết cấu khóa luận
Bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cửa
nhôm tại Công ty CP Thương Mại Khung Trời Việt” ngoài phầ mở đầu, kết
luận và các phụ lục gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp
(Nội dung liên quan đến các Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm trong doanh nghiệp để chứng ta cơ cơ sở nghiên cứu phân tích thực trạng kế
toán chi phí sản xuất tại cong ty thương mại khung trời Việt)
Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cửa nhôm tại công ty
CP thương mại Khung Trời Việt
(Nội dung liên quan đến các nội dung đã nêu trong phần chương 1 và áp dựng
phân tích thực tế kế toán tại công ty thương Mại Khung Trời Việt)

Chương 3. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm cửa nhôm tại công ty CP thương mại Khung Trời Việt
(Dựa trên công tác phân tích ở chương 2, chúng ta đánh giá những ưu nhược
điểm của công tác kế toán tại đơn vị và đề ra những giải pháp nâng cao công tác kế
toán tại công ty)
\

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
- Khái niệm Chi phí:Chi phí là một khái niệm rất phổ biến, vì vậy có rất
nhiều sách, tài liệu định nghĩa về chi phí. Sau đây xin nêu ra một số định nghĩa về
chi phí như sau:
Theo chuẩn mực kế toán 01 - chuẩn mực chung: “Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi ra,
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
(Trích trang 12 - 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: “Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định”.
(Trích giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Thương mại)

- Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp chỉ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định (tháng, năm, quý).
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá.
- Phân loại chi phí sản xuất:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động
sản xuất chung)
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục
vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước,
diezen, xăng, điện…
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
Chi phí thường xuyên: Cho hoạt động của máy thi công gồm lương chính, phụ
của công nhân điều khiển phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu,

vật liệu,


công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện nước, bảo hiểm xe, máy…) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: Chi phí sữa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu), chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí
tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân
bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng
may thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng máy thi công trong kỳ).
Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335)
+ Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xâydựng bao gồm: tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BH T, BHTN,KPCĐ theo t lệ quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và công nhân
quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những
chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Theo quy định hiện hành toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp được chia thành
các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu động lực… sử dụng vào quá trình
sản xuất xây lắp
+ Chi phí nhân công: Gồm tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp theo
lương phải trả cho công nhân viên chức, chi phí BHXH, BH T, BHTN, KPCĐ trích
theo t lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Chí phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất

cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất xây lắp
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất xây lắp
+ Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất xây lắp
Theo cách này doanh nghiệp xác định được kết cấu t trọng của từng loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục
vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong kinh doanh làm cơ sở để lập định mức
dự toán cho kỳ sau.
Theo cách này, chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức hoạt động thay đổi. Chi phí được phân
thành ba loại:
+ Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động của doanh nghiệp nhưng xét trên khối lượng hoạt động thì biến
phí thường có thể là hằng số đối với mọi mức hoạt động, thường bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì…
+ Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi, tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền

lương

nhân viên, cán bộ quản lý…
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến
phí và định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hốn hợp biểu hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai

loại:chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí, chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đây là những chi phí dễ nhận biết và hạch toán chính xác hầu hết chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thuộc loại chi phí này
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng
phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ chi phí cho
từng đối tượng, doanh nghiệp cần chọn lựa tiêu thức phân bổ thích hợp. Chi phí sản
xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công thuộc loại này
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nhìn nhận để lựa chon các phương pháp
tập hợp chi phí cho phù hợp, lựa chon tiêu chuẩn phân bổ chi phí vào từng đối
tượng phù hợp để tính giá thành hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí còn được phân loại theo nhiều cách
khác phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận và mục đích khác nhau.
1.1.2. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán tính chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm kế hoạch hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi
phí, giá thành sản phẩm. Do đó, để đáp ứng cấp thiết yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí sản phẩm trong hệ thống kế

toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan.
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của DN
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận- xử lý-hệ thống hoá thông tin về chi phí.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí sản phẩm của các bộ
phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, cung cấp những thông tin
cần thiết về chi phí sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các
quyết định 1 cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
- Theo CMKT số 01: chi phí gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí lãi tiền vay,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí khác ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng,…

Trong chuẩn mực này cũng quy định các nguyên tắc cơ bản đối với kế toán
trong đó có các nguyên tắc quy định liên quan trực tiếp đến kế toán chi phí như sau:
“Nguyên tắc cơ sở dồn tích nói lên mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp phát sinh liên quan tài sản, nợ phải trả, doanh thu hay chi phí đều phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặcthực tế chi tiền. BCTC của doanh nghiệp trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
tàichính trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.Chính vì vậy kế toán chi phí sản xuất
phải tuân thủ nguyên tắc này trong việc ghi nhận chi phí phát sinh lúc nào phải
được ghi nhận lúc đó, tránh nhầm lẫn, sai sót…đồng thời đảm bảo chi phí được tính
chính xác tại thời điểm phát sinh.
“Nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.” Nguyên tắc này chi phối đến kế toán chi phí
sản xuất đòi hỏi các khoản chi phí sản xuất phát sinh phải được hạch toán, tập hợp
đầy đủ, phù hợp với việc tính giá thành sản xuất cũng như căn cứ để tính giá bán
sản phẩm sao cho đảm bảo doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc ghi nhận
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều kỳ sản xuất, nhiều loại sản phẩm thì phải được phân bổ hợp lý cho từng
kỳ. từng loại sản phẩm.Vì thế việc tuân thủ nguyên tắc phù hợp là cần thiết trong kế
toán chi phí sản xuất.
“Nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải

được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí”.Vì thế tất cả các
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phải được kế toán ghi nhận đầy đủ bằng
các bằng chứng xác thực, tất cả phải thu thập dựa trên các chứng từ liên quan:
phiếu xuất, nhập kho, hóa đơn GTGT…
Theo CMKT số 02 “Hàng Tồn Kho” chi phối kế toán chi phí sản xuất thông
qua các khoản chi phí cấu thành nên giá gốc HTK, bao gồm chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Nội Dung:Xác định giá trị hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua:
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúF30ng quy cách, phẩm
chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến:
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác:
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các

khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm CP thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho:
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a)

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,

kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b)

Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn

kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c)

Chi phí bán hàng;

(d)

Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí cung cấp dịch vụ:

Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung
có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau
(a)

Phương pháp tính theo giá đích danh;

(b)

Phương pháp bình quân gia quyền;

(c)

Phương pháp nhập trước, xuất trước;

(d)

Phương pháp nhập sau, xuất trước.

* Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ

còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
*Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được
yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn
kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
*Phương pháp giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng, giá cả thường xuyên biến động,

nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế
trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc
hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế của
nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở một thời
điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá
hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất hàng hàng ngày
nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho theo giá
thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành
nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến
cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và
đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến
động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô,
cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn phù
hợp nữa.
* Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng

nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
*Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
* Tóm lại: Các phương pháp khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới các chỉ
tiêu trên các báo cáo tài chính. Phương pháp FIFO cho kết quả số liệu trong bảng
cân đối kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại so với các phương pháp tính giá hàng
tồn kho khác vì giá của các lần mua sau cũng được phản ánh trong giá hàng tồn kho
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
cuối kỳ còn trị giá vốn hàng xuất là giá cũ từ trước, phương pháp FIFO giả sử rằng
giá của hàng tồn kho đầu kỳ theo giá nhập trước và giá các lần nhập trước trở thành
trị giá vốn hàng xuất (hoặc thành chi phí). Khi giá cả tăng lên, phương pháp FIFO
thường dẫn đến lợi nhuận cao nhất trong 3 phương pháp FIFO, LIFO và bình quân,
còn khi giá cả giảm xuống thì phương pháp FIFO cho lợi nhuận là thấp nhất trong 3
phương pháp tính giá. Phương pháp FIFO là một phương pháp tính giá theo hướng

bảng cân đối kế toán, vì nó đưa ra sự dự đoán chính xác nhất giá trị hiện tại của
hàng tồn kho trong những kỳ giá cả thay đổi. Trong những kỳ giá tăng lên, phương
pháp FIFO sẽ cho kết quả thuế cao hơn bất kỳ phương pháp nào trong khi những kỳ
giá cả giảm sút thì FIFO giúp cho doanh nghiệp giảm đi gánh nặng thuế. Song một
ưu điểm lớn của FIFO là phương pháp này không phải là đối tượng cho những qui
định và những yêu cầu của các điều khoản ràng buộc thuế như phương pháp LIFO
phải gánh chịu.
Trong phương pháp LIFO, thông thường thì số hàng tồn cuối kỳ gồm giá gốc
của những mặt hàng mua từ cũ . Khi giá cả tăng lên, phương pháp LIFO cho số liệu
trên bảng cân đối kế toán thường thấp hơn so với giá phí hiện tại. LIFO thường cho
kết quả lợi nhuận thấp nhất trong trường hợp giá cả tăng vì giá vốn trong phương
pháp này là cao nhất và cho lợi nhuận cao nhất khi giá cả giảm (vì giá vốn là thấp
nhất). Phương pháp LIFO thường dẫn đến sự giao động thấp nhất về lợi nhuận báo
cáo ở những nơi mà giá bán có xu hướng thay đổi cùng với giá hiện tại của các mặt
hàng tồn kho thay đổi.
Phương pháp LIFO tạo ra sự ảnh hưởng khác nhau tới báo cáo tài chính do
phương pháp này thường phản ánh số liệu giá vốn hàng bán theo giá phí hiện hành,
phương pháp này cũng có nhiều thuận lợi thiết thực về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp sử dụng phương pháp LIFO trong việc tính toán thuế thu
nhập doanh nghiệp thì phương pháp này cũng phải được sử dụng trong các báo cáo
tài chính cho các cổ đông.
Phương pháp bình quân trong tính giá hàng tồn kho là phương pháp tạo ra sự
quân bình ở giữa hai phương pháp LIFO và FIFO trong việc ảnh hưởng tới bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Phương pháp này không đưa ra một dự
kiến về thông tin giá phí hiện thời trên cả báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
doanh, nó cũng không giúp việc giảm thiểu gánh nặng thuế cũng như không phát
sinh những kết quả nặng nề nhất khi có những thay đổi khác nhau.Phương pháp
nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo chế độ kế toán
hiện hành.
1.2.2.1. Tập hợp chi phí
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tổ chức tập hợp và phân bổ theo đó. Giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí hoặc nơi chịu phí. Để xác định đúng đối tượng
tập hợp chi phí cần căn cứ vào loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết
của công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đắn đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí. Trên cơ sở
đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích
ứng.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Tuỳ theo từng loại chi phí và điều
kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích
hợp. Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
+ Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng riêng biệt.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không

tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để

phân bổ khoản

chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Mức phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti * H (i = 1,n )
Trong đó:
H là hệ số phân bổ
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối
tượng i

- Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập
hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch
toán chi phí. Trong doanh nghiệp sản xuất có phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất theo công trình, hạng mục công trình, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
theo đơn đặt hàng.
1.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
a,Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT…, Bảng lương, bảng
phân bổ Lao cụ, Bảng phân bổ NVL CCDC, các sổ chi tiết và sổ cái TK621,
TK622, TK 627….
Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Phiếu xuất kho: chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ về xuất kho một loại

hàng hóa tồn kho nào đó. Phiếu xuất kho do kế toán trưởng hoặc phụ trách viết khi
muốn xuất vật tư, sản phẩm , hàng hóa. Khi xuất kho phải căn cứ vào các nguyên
nhân xuất thông qua các chứng từ nguồn bao gồm: Lệnh xuất kho, phiếu xin lĩnh
vật tư, hóa đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…
Luân chuyển:

Bước 1: Người có nhu cầu vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập

giấy xin xuất hoặc ra lệnh xuất đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa…
Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp, hoặc phụ trách đơn vị duyệt lệnh
xuất.
Bước 3: Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị xuất hoặc
lệnh xuất tiến hành lập phiếu xuất kho.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Bước 4: Chuyển phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư, sản phẩm ,
hàng hóa… sau đó ký vào phiếu xuất kho rồi chuyển cho kê toán vật tư.
Bước 5: Khi nhận phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt chứng
từ rồi ghi sổ kế toán.
- Hóa đơn GTGT:
Căn cứ để người bán xuất kho sản phẩm, tính khối lượng dịch vụ đã cung cấp
cho người mua, do đó có thể gọi là hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Đối với người mua hàng, hoá đơn này là căn cứ pháp lý để vận chuyển hàng
hoá trên đường. Nếu không có hoá đơn này thì hàng hoá vận chuyển trên đường có
thể coi như là bất hợp pháp.
Bộ Tài chính quy định mẫu hoá đơn, tổ chức in, phát hành và sử dụng hoá đơn

bán hàng. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân tự in hoá đơn bán hàng thì phải được cơ
quan Tài chính có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện
Trình tự xử lý và luân chuyển hóa đơn (GTGT):
- Hoá đơn do bộ phận kế toán hoặc bộ phận kinh doanh lập thành 3 liên (đặt
giấy than viết 1 lần) - người lập phiếu ký.
- Chuyển hoá đơn cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Nếu hoá
đơn thanh toán tiền ngay, phải đến bộ phận kế toán làm thủ tục nộp tiền (tiền mặt,
séc).
- Người mua nhận hàng hoá, sản phẩm ký vào hoá đơn, còn nếu vận chuyển,
dịch vụ thì khi công việc vận chuyển, dịch vụ hoàn thành, khách hàng mua dịch vụ
ký vào hoá đơn.
Ba liên hoá đơn được phân chia và luân chuyển như sau: liên 1 lưu tại
quyển hoá đơn (nhômg), liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 thủ kho giữ lại ghi thẻ
kho, cuối ngày hoặc định kỳ chuyển cho bộ phận kế toán để ghi sổ.
b,Tài khoản sử dụng và vận dụng TK kế toán: Kế toán sử dụng các TK như:
- TK621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK622- “ Chi phí nhân công trực tiếp”
- TK627- “ Chi phí sản xuất chung”
- TK154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: “ Chi phí NVLTT ” phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp, nó được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán vào tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp”
(Phụ lục 1.1).
+ Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm kế toán ghi tăng cho tài
khoản Chi phí NVLTT và ghi giảm cho tài khoản NVL.
+ Khi mua NVL,CCDC đưa thẳng vào bộ phân sản xuất, kế toán ghi tăng cho
tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tài khoản thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ và ghi giảm cho tài khoản thanh toán.
+ NVL sử dụng không hết nhập lại kho kế toán ghi tăng tài khoản NVL và ghi
giảm cho tài khoản chi phí NVLTT.
+ Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng
loại sản phẩm, kế toán ghi tăng tài khoản “Chi phí SXKD dở dang”, ghi giảm tài
khoản “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK Chi phí nhân công trực tiếp- TK 622: Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương , phụ cấp mang tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản phẩm, thực
hiện các dịch vụ. Ngoài ra, nó còn bao gồm các khoản BH T,BHXH,CPCĐ mà
doanh nghiệp phải chịu.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp” (Phụ lục
1.2)
Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi
tăng cho tài khoản chi phí NCTT và ghi tăng cho tài khoản phải trả công nhân viên.
Tính trích BHXH, KPCĐ, BH T, BHTN cả công nhân sản xuất kế toán ghi
tăng cho tài khoản chi phí nhân công trực tiếp đồng thời ghi tăng cho tài khoản phải
trả phải nộp khác.
Khi trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân
sản xuất kế toán ghi tăng cho tài khoản chi phí NCTT và ghi tăng cho tài khoản chi
phí phải trả.
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi
phí, kế toán ghi tăng cho TK chi phí kinh doanh dở dang và ghi giảm cho tài khoản
chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản “chi phí sản xuất chung” – TK 627
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung
phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội. . . phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội...khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo t lệ quy định trên tiền
lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất
Sơ đồ1.3 Sơ đồ hạch toán TK 627: “Chi phí sản xuất chung” ( Phụ lục 1.3)
+ Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công
nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất ghi tăng cho tài khoản CPSXC và ghi tăng
cho tài khoản phải trả công nhân viên.
Tính BHXH, BH T, KPCĐ của nhân viên phân xưởng bộ phận sản xuất kế
toán ghi tăng TK chi phí SXC và ghi tăng tài khoản phải trả phải nộp khác.
+ Khi xuất dùng chung cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng
cho quản lý tổ đội sản xuất kế toán ghi tăng TK chi phí SXC và ghi giảm cho TK
NVL.
+ Khi xuất dùng CCDC sản xuất có giá trị nhỏ cho hoạt động sản xuất phân
xưởng, bộ phận sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng cho TK chi phí
SXC và ghi giảm cho TK CCDC.
+ Khi xuất CCDC dùng cho sản xuất một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần,
kế toán ghi tăng cho TK chi phí trả trước và ghi giảm cho TK CCDC.
+ Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi tăng cho
TK chi phí SXC và ghi giảm cho TK chi phí trả trước.
+ Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải do phân

xưởng sản xuất quản lý sử dụng ,kế toán ghi tăng tài khoản chi phí sản xuất chung,
đồng thời ghi giảm các TK liên quan 111,112,331,335.
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước về chi phí sửa chữa TSCĐ
thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất quản lý sử dụng tính vào chi phí sản xuất
chung. Khi trích trước hoặc tính dần số chi phí sửa chữa, kế toán ghi tăng chi phí
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
sản xuất chung, đồng thời có các TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn; TK 335- Chi
phí phải trả.
+ Khi sữa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán ghi Nợ các TK142, TK 331,
đồng thời ghi có TK thanh toán TK 111,112 hoặc ghi có TK 214
Toàn bộ khoản chi phí có liên quan tới quá trình tạo ra sản phẩm được phản
ánh vào TK 621, TK622, TK627.
Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 để xác định tổng giá thành và giá thành
đơn vị của sản phẩm Sơ đồ 1.4 (Phụ lục1.4)
Kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí: Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi
phí SXC vào tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán ghi tăng cho tài
khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và ghi giảm cho các tài khoản chi phí
NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
c. Sổ kế toán sử dụng:
Chế độ sổ kế toán ban hành theo quyết định số Thông tư 200/TT BTC Ban
hành ngày 22/12/2014 của bộ trưởng Bộ tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép,
quản lý lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là
tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Hiện nay, trong các doanh nghiệp thường sử dụng
các hình thức kế toán sau:


GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
SVTH: Lê Thùy Dung


×