Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần Hóa Chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.26 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
Tăng doanh thu, mở rộng sản xuất đang là những mục tiêu hàng đầu của tất cả các
doanh nghiệp hiện nay. Muốn tăng doanh thu đòi hòi các doanh nghiệp phải chú trọng
tới công tác phân tích doanh thu.
Công tác phân tích doanh thu trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, phân tích
doanh thu giúp cho doanh nghiệp thấy được những mặt tốt và hạn chế trong tình hình
doanh thu của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các chiến lược đúng đắn
trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của công tác phân tích doanh
thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tôi đã nghiên cứu và hoàn
thiện khóa luận “Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần Hóa Chất”. Khóa luận
trình bày khái quát những lý luận chung nhất về doanh thu và phân tích doanh thu, các
nội dung phân tích doanh thu.
Trên đây là tóm lược nội dung nghiên cứu sau quá trình thực tập tại công ty. Tôi
hy vọng những nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần nào đó vào sự phát triển bền
vững cho Công ty cổ phần Hóa chất.
LỜI CẢM ƠN
Đề thực hiện và hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình từ ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên Công ty cổ phần
Hóa Chất, từ các thầy cô và các bạn thuộc khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học
Thương Mại.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sỹ Đặng Thị Thư đã hướng dẫn, góp
ý, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ nhân viện, đặc biệt là phòng tài chính
kế toán Công ty cổ phần Hóa Chất đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết
trong quá trình thực hiện đề tài và đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, học hỏi và tìm hiểu
thêm kiến thức thực tế.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thương Mại đã cung cấp cho tôi
những kiến thức vô cùng quý báu và cần thiết trong thời gian học tập tại trường.
1


1
1


Do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nên bài khóa luận sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của
quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC

Ký hiệu
BCKQKD
BH
CCDV
DT
DTBH
GTGT
HĐKD
TNDN
XNK

2

Diễn giải
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu
Doanh thu bán hàng
Giá trị gia tăng

Hợp đồng kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu

2
2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển buộc doanh
nghiệp phải biết tận dụng cơ hội và phải biết cách hạn chế, né tránh rủi ro. Mỗi một
quyết định, một bước đi của doanh nghiệp phải luôn được cân nhắc kỹ càng và phải
dựa trên những cơ sở khoa học vững chắc. Do vậy, công tác phân tích kinh tế mà đặc
biệt là công tác phân tích doanh thu là rất cần thiết. Phân tích doanh thu sẽ giúp doanh
nghiệp có một cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của mình cả về mặt số lượng,
kết cấu, chủng loại, thời gian, không gian cũng như có những kế hoạch, chiến lược
trong các kỳ sau. Đồng thời, kết quả của công tác phân tích doanh thu giúp doanh
nghiệp có thể thấy được những bất cập và nguyên nhân của nó để từ đó tìm ra những
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận.
Ngoài ra, những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu còn là cơ sở để phân tích các chỉ
tiêu kinh tế khác như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình bán hàng, phân
tích chi phí hoặc lợi nhuận...
Phân tích doanh thu và biện pháp nhằm tăng doanh thu là một vấn đề không mới
nhưng vai trò của nó rất quan trọng và đòi hỏi phải luôn được quan tâm. Mọi doanh
nghiệp muốn tồn tại, phát triển và hơn nữa là có tầm vóc trên thị trường thì phải luôn
luôn ý thức được điều này.
Với một doanh nghiệp, doanh thu là chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức, năng lực quản lý của nhà quản trị. Quy mô

doanh thu giúp đánh giá tổng quát về tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển
hàng hóa của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu hoạt động tại Công ty cổ phần Hóa Chất và
thông qua kết quả của cuộc khảo sát thực tế tại công ty cho thấy công tác phân tích
doanh thu chưa được quan tâm thích đáng, kết quả phân tích còn mang tính lý thuyết,
chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh. Vì
vậy, phân tích doanh thu là rất cần thiết và cấp bách đối với công ty hiện nay. Nó sẽ
giúp các nhà quản trị công ty có một bức tranh toàn cảnh của công ty cũng như nhìn
3


nhận được các ưu nhược điểm về tình hình kinh doanh của mình; từ đó tìm ra phương
hướng giải quyết và biện pháp khắc phục, đồng thời phát huy được thế mạnh của công
ty giúp công ty tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt như ngày
nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của doanh thu và phân tích doanh thu kết hợp với
thực trạng phân tích doanh thu tại công ty còn nhiều hạn chế và bất cập, tác giả đã
quyết định chọn đề tài: “Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần Hóa Chất”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về doanh thu tại công ty nhằm đánh giá những kết quả đã đạt

được, phát hiện những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của công tác phân tích
-

doanh thu cũng như tình hình thực hiện doanh thu của công ty.
Đưa ra giải pháp giúp nhằm tăng doanh thu, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh

3.



4.


-

doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu tại Công ty cổ phần Hóa Chất.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần Hóa Chất.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập tính trong giai đoạn 2013 – 2017.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra:
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng tại công ty là điều tra theo hình thức
gián tiếp, thông qua việc phát các phiếu điều tra theo một mẫu đã được thiết kế sẵn với
các câu hỏi có nội dung liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu tại công ty.

-

Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng là phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, trưởng
phòng kinh doanh và kế toán trưởng của công ty bằng các câu hỏi dưới dạng kết mở.

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tài liệu bên ngoài: Chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Quyết

định 48/2006/QĐ – BTC của Bộ Tài chính, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương Mại.
4


Tài liệu bên trong: Các tài liệu được thu thập để lấy thông tin, số liệu cho phân
tích doanh thu là Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, chiến lược kinh doanh của công ty.


Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu ta tiến hành phân chia và tổng hợp dữ liệu theo các tiêu
thức nhất định phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp tăng doanh
thu.

 Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được áp dụng để so sánh doanh thu của công ty theo chiều
ngang và chiều dọc. Bao gồm các nội dung sau: So sánh tỷ trọng doanh thu của từng
mặt hàng trong tổng doanh thu, so sánh tỷ trọng doanh thu của từng phương thức bán
với tổng doanh thu, so sánh tỷ trọng doanh thu của từng phương thức thanh toán với
tổng doanh thu.


Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến doanh thu của công ty bao gồm: Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng
bán và đơn giá bán tới sự biến động của doanh thu, phân tích mức độ ảnh hưởng của số
lượng lao động và năng suất lao động bình quân đến sự biến động của doanh thu.




Phương pháp bảng biểu
Phương pháp biểu mẫu trong phân tích doanh thu được thiết lập theo các dạng,
cột để ghi chép các chỉ số và số liệu phân tích. Số lượng dòng, cột tùy thuộc vào mục
đích phân tích và nội dung phân tích. Phương pháp này có thể sử dụng ở tất cả những
nội dung phân tích doanh thu của doanh nghiệp.

5




Phương pháp dãy số thời gian
Phương pháp dãy số thời gian được áp dụng để phân tích tốc độ phát triển của
doanh thu trong 5 năm liên tiếp từ năm 2013 đến năm 2017 để phân tích xu hướng tình
hình biến động của doanh thu qua các năm.



Phương pháp chỉ số
Dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến
sự biến động doanh thu thông qua chỉ số giá hàng bán (Ip) và chỉ số lượng hàng bán
(Iq). Phương pháp này được sử dụng ở nội dung: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự biến động của doanh thu.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty cổ phần Hóa Chất
Chương 3: Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm tăng doanh thu tại Công
ty cổ phần Hóa Chất
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp
Khái niệm
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là tiêu
thụ được sản phẩm và thu được lợi nhuận, tức là có lãi. Bán hàng là quá trình trao đổi
hàng hóa – trong đó người bán hàng giao hàng còn người mua có nhiệm vụ thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là khâu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh và mở ra chu trình
sản xuất kinh doanh mới. Trong mỗi doanh nghiệp thì chỉ tiêu bán hàng được xác định
bằng chỉ tiêu doanh thu.
Trong tài liệu tham khảo Phan Công Nghĩa, 2000, “Giáo trình thống kê kinh tế”,
NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 207: “Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
6


hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có
chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay
chưa thu tiền)”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”, được
ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, doanh thu được định nghĩa như sau: “Doanh thu là

tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản bên thứ
ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu”
Trong phân tích kinh tế: Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc
có quyền đòi về từ việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ được coi
là hoàn thành. Thời điểm xác định là hoàn thành khi người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán, ký nhận nợ. Trong quá trình xác định doanh thu, thời điểm xác định
doanh thu là vấn đề quan trọng nhất. Như vậy, tóm lại có thể hiểu doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được trong tương
lai. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
1.1.2.

Vai trò của doanh thu
Trong cơ chế thị trường để đứng vững, tồn tại và phát triển là một điều không dễ
đối với doanh nghiệp thương mại. Song khi đã sản xuất và kinh doanh có hiệu quả thì
doanh nghiệp sẽ có những đóng góp đáng kể đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Khi doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đã góp phần thỏa
mãn cung cầu về hàng hóa trên thị trường, ổn định giá cả và thị trường, khuyến khích
7


tiêu dùng. Doanh thu tăng lên tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu vật chất cho
xã hội làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Ngoài ra việc tăng doanh

thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, thực
hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Việc tăng doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh cũng
như sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tăng doanh thu có ý nghĩa là doanh
nghiệp đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Doanh thu tăng nói lên doanh
nghiệp đang làm ăn có hiệu quả và thỏa mãn một cách tối ưu nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Tăng doanh thu sẽ làm tăng lượng vốn lưu động của doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ giảm bớt được khoản vay bên ngoài đề kinh doanh.
Doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận biểu hiện kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, khi tiến hành kinh doanh tất cả các doanh nghiệp đều cùng có chung
một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp cần
phải tìm ra các biện pháp tăng doanh thu một cách có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và các nghành, trước hết doanh
nghiệp phải có nguồn thu và tăng doanh thu là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
hoàn thành tốt các nghĩa vụ trên. Việc tăng doanh thu vừa có ý nghĩa đối với xã hội vừa
có ý nghĩa đối với doanh nghiệp. Cụ thể:
-

Đối với xã hội:
Việc tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
cho toàn xã hội. Doanh thu tăng tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu về cải
thiện đời sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Ngoài ra, khi
doanh thu tăng doanh nghiệp có thể đóng góp vào Ngân sách Nhà nước thông qua thuế
thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí, lệ phí khác giúp Nhà nước có điều kiện
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh của mình là doanh nghiệp đã
tham gia vào khâu lưu chuyển hàng hóa, lưu chuyển tiền tệ của toàn xã hội. Do vậy sản

8



phẩm hàng hóa của doanh nghiệp cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết
định cung cầu, bình ổn giá cả thị trường.
Ngoài ra việc tăng doanh thu còn thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất. Doanh thu tăng đồng nghĩa với lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường tăng, góp phần mở rộng giao lưu kinh tế giữa các
vùng, miền trong và ngoài nước.
-

Đối với doanh nghiệp:
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản
chi phí trong sản xuất kinh doanh đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục
và tạo ra doanh thu. Tăng doanh thu tạo điều kiện thu hồi vốn và luân chuyển vốn
nhanh do vậy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không bị phụ thuộc vào nguồn
vốn bên ngoài và làm giảm chi phí lãi vay khi vay vốn.
Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của
mình và đạt được kết quả mà mình đặt ra là tối đa hóa lợi nhuận. Tăng doanh thu là
một trong những điều kiện cơ bản để tái sản xuất, mở rộng và cải thiện đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ nhân viên.
Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả kinh doanh, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và là chỉ tiêu để đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng doanh thu chứng tỏ uy tín và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, củng cố vị thế vững chắc, duy trì sự tồn tại và phát triển
cho doanh nghiệp.

1.1.3.
1.1.3.1.

Nguồn hình thành doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ
phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (“Giáo trình Tài Chính
DN” năm 2008 của trường Học Viện Tài Chính).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

9


-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

-

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

-

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
(Đoạn 10 Chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”).

1.1.3.2.

Doanh thu hoạt động tài chính

Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn tham gia vào hoạt động
đầu tư tài chính, hoạt động đầu tư tài chính là doanh nghiệp mang vốn đầu tư ra bên
ngoài doanh nghiệp như góp vốn liên doanh liên kết, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho
thuê tài sản, lãi tiền gửi tiền vay thuộc vốn kinh doanh...
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân
hàng, lãi bán trả chậm trả góp, lãi bán cổ phiếu, trái phiếu), chiết khấu thanh toán được
hưởng do mua hàng hóa, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu tư
mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập về thu hồi các khoản đầu tư vào
công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác, lãi tỷ giá hối đoái, lãi do chênh lệch bán
ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn, các khoản doanh thu hoạt động tài chính
khác.

1.1.4.
1.1.4.1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Các nhân tố định tính
Tình hình sản xuất trong và ngoài nước: Nếu trong nước và ngoài nước ít có hãng
sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất và kinh doanh thì sẽ tạo
điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp tiêu thụ mặt hàng của mình, dẫn tới doanh thu
của doanh nghiệp sẽ ổn định hoặc tăng lên. Ngược lại nếu có nhiều hãng sản xuất
chủng loại mặt hàng đó thì doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt,
phải tìm ra biện pháp để mặt hàng của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận về chất
lượng và giá cả. Điều này ảnh hưởng xấu đối với doanh thu của doanh nghiệp.
Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng: Khi thu nhập tăng
lên thì nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên, mặt khác hàng hóa bán ra sẽ tăng lên và
10


doanh thu cũng tăng lên tương ứng. Nhưng khi thu nhập giảm đi thì lập tức cầu về

hàng hóa sẽ giảm theo và doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều
hướng xấu.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước, của các ngành: Các chính sách này thay đổi
trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trên thực tế không ít những chủ trương chính
sách đã cản trở, gây nhiều khó khăn lớn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước: Nếu như cung lớn
hơn cầu thì hàng hóa trên thị tường sẽ dư thừa làm cho giá cả có xu hướng giảm xuống.
Nếu như cung nhỏ hơn cầu hàng hóa sẽ trở nên khan hiếm dẫn đến giá cả tăng lên. Như
vậy khi cung lớn hơn cầu thì hàng hóa doanh nghiệp bán ra sẽ tiêu thụ chậm dẫn đến
tình trạng dư thừa, ứ đọng kết hợp với giá cả giảm sẽ làm cho doanh thu của doanh
nghiệp giảm đi và ngược lại.
Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Đây là yếu tố chủ
đạo, đóng vai trò quyết định quan trọng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm
trên thương trường, có khả năng đưa ra các quyến định đúng về các vấn đề như: Lựa
chọn ngành hàng kinh doanh, thị trường mua bán, thời điểm kinh doanh, tổ chức sắp
xếp mọi hoạt động của doanh nghiệp… đó sẽ là tiền đề và là cơ sở vững chắc để cho
một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, ngành hàng kinh
doanh thuộc ngành hàng độc quyền kinh doanh, uy tín của tập thể hoặc cá nhân lãnh
đạo… Tất cả các điều kiện trên đều tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng
doanh thu và thu lợi nhuận cao hơn.
Những biến đổi, thay đổi về hoạt động chính trị cũng ảnh hưởng gián tiếp đến
việc tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.4.2.

Các nhân tố định lượng
 Sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán:

11


Doanh thu bán hàng được tính bằng tiền và xác định bằng công thức:
Doanh thu bán hàng = Lượng hàng bán Đơn giá bán
Do vậy khi lượng hàng bán (q) hoặc đơn giá bán (p) thay đổi hoặc cả hai cùng
thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của lượng hàng
bán và đơn giá bán đến doanh thu là rất khác nhau thể hiện:
Sự thay đổi của lượng hàng bán tỷ lệ thuận với sự thay đổi của doanh thu. Khi
lượng hàng bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại khi lượng hàng bán
giảm xuống thì doanh thu cũng giảm theo. Sự thay đổi của lượng hàng bán được coi là
chủ quan vì lượng hàng bán ra thị trường là do bản thân doanh nghiệp quyết định, là
yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Như vậy tùy theo mục đích của chiến lược
kinh doanh trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp chủ động điều chỉnh lượng hàng bán ra
thị trường.
Cũng như lượng hàng bán, đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu theo
tỷ lệ thuận có nghĩa là với một lượng hàng hóa bán ra thị trường nhất định, giá bán tăng
lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá bán được
coi là khách quan, là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp bởi vì giá bán
của hàng hóa trên thị trường bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố đó là: giá bán của hàng
hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các chính sách của Nhà nước…
 Sự ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động:

Doanh thu = Tổng số LĐ NSLĐ bình quân
Khi số lượng lao động (T) hoặc năng suất lao động (W) thay đổi hoặc cả hai cùng
thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Số lượng lao động được coi là yếu tố
khách quan còn năng suất lao động là yếu tố chủ quan. Doanh thu bán hàng tỷ lệ thuận
với cả hai nhân tố tổng số lao động và năng suất lao động bình quân. Tức là khi một
trong hai nhân tố tăng hoặc giảm đều kéo theo sự tăng hoặc giảm doanh thu bán hàng.
1.1.5.

-

Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu
Tổng doanh thu:

12


Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn cung cấp dịch
vụ, có thể là tổng giá thanh toán (với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực
tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt).
Tổng doanh thu bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản trả bồi thường...
-

Doanh thu thuần về BH & CCDV được xác định bằng công thức sau:

Tổng
doanh thu
Các khoản
Chiết khấu
Giảm giá
Hàng bán
BH &
thuế gián
thương mại
hàng bán
bị trả lại
CCDV
thu phải nộp

trong kỳ
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
Doanh thu
thuần về
=
BH &
CCDV

hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Các khoản thuế gián thu phải nộp: Bao gồm thuế GTGT (theo phương pháp trực
tiếp), thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.2.
Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy phân tích doanh thu là nội dung quan trọng trong hoạt
động phân tích kinh tế của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình kinh doanh và quản lý
doanh nghiệp. Vì phân tích doanh thu sẽ xác định một cách tương đối mức độ tăng
giảm doanh thu từ đó công ty có những điều chỉnh hợp lý.
Việc phân tích doanh thu sẽ cung cấp một cách sáng rõ nhất về tình hình sản xuất
kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó không những cung cấp
thông tin cho những nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà nó còn cung cấp cho
những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh...

13



Phân tích doanh thu còn đi sâu nghiên cứu vào những nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh thể hiện trên các chỉ tiêu kinh tế. Các nhân tố bên trong mỗi
hiện tượng, quá trình... và mỗi biến động của nó ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
kết quả biểu hiện trên các chỉ tiêu.
Xác định đúng đắn chỉ tiêu doanh thu là cơ sở đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp, thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, là cơ sở để so sánh với
mức độ hoạt động của ngành để từ đó có những biện pháp điều chỉnh thích hợp.
1.2.2.
1.2.2.1.

Các nội dung phân tích doanh thu
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu qua các năm
Mục đích phân tích: Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu qua các
năm với mục đích để đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng doanh thu qua
các năm nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc trung hạn, đồng thời
đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu: Thông qua chỉ tiêu doanh thu trong BCKQKD và báo cáo chi tiết
khác.
Trình tự tiến hành phân tích: Trong trường hợp này người ta sử dụng phương
pháp so sánh thông qua so sánh định gốc, so sánh liên hoàn để phân tích. Tính các chỉ
tiêu tuyệt đối, tương đối, bình quân…

-

Tính các chỉ tiêu lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:


-

Tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển bao gồm:
Tốc độ phát triển định gốc: Ti

=

Tốc độ phát triển liên hoàn: T0i =
Tốc độ phát triển bình quân: =
Trong đó:
T: Tốc độ phát triển định gốc
Ti:Tốc độ phát triển liên hoàn
14


: Tốc độ phát triển bình quân
: Doanh thu kỳ gốc
: Doanh thu kỳ i
: Doanh thu kỳ i-1
1.2.2.2.

Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo phương thức bán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng
những phương thức khác nhau: Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp… Mỗi
phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau.
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo phương thức bán nhằm mục đích
đánh giá tình hình và khả năng đa dạng hóa các phương thức bán hàng của doanh
nghiệp, qua đó tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy
mạnh bán hàng tăng doanh thu.

Nguồn tài liệu: Phân tích doanh thu theo phương thức bán dựa trên những số liệu
thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước.
Phương pháp phân tích: Tính toán lập biểu so sánh giữa số liệu thực tế kỳ báo cáo
với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.

1.2.2.3.

Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo phương thức thanh toán
Do việc thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều
phương thức cho nên việc phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán để nhằm
mục địch thấy được tình hình thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp để có những biện
pháp, chính sách điều chỉnh và thu hồi nhanh các công nợ để từ đó lựa chọn phương
thức thanh toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán nhằm mục
đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn
với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng theo các phương thức khác
nhau (thanh toán trực tiếp, thanh toán chậm…). Qua đó tìm những biện pháp hữu hiệu
để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương
thức bán và thanh toán tiền hàng trong kỳ tới.

15


Nguồn tài liệu: Số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” (TK 511), tài khoản “Phải thu khách hàng” (TK 131),
tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” (TK 139) và các tài khoản khác có liên quan.
Trình tự tiến hành phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số thực hiện kỳ báo cáo với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.
1.2.2.4.


Phân tích tình hình doanh thu theo nhóm mặt hàng
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng,
nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng, nhóm hàng có những đặc điềm kinh
tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng
như mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, trong những mặt hàng,
nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất kinh
doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo nhóm mặt hàng chủ yếu nhằm nhận
thức đánh giá một cách toàn diện, chính xác và chi tiết tình hình doanh thu bán hàng
theo nhóm hàng, mặt hàng. Qua đó, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng
phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng để làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược
đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các số liệu kế hoạch, hạch toán chi tiết về doanh thu
theo nhóm mặt hàng của doanh nghiệp.
Trình tự tiến hành phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước trên cơ sở tính toán chỉ
tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch, tỷ trọng doanh thu của từng nhóm mặt hàng.

1.2.2.5.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty
 Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng và đơn giá hàng bán:
Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đó là số lượng hàng bán
và đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ giữa chúng được thể hiện qua công thức:
Doanh thu = Số lượng hàng bán Đơn giá bán
Qua công thức trên ta nhận thấy số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh
thu tăng và ngược lại.
16



Xét về mức độ ảnh hưởng thì mỗi nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu là không
giống nhau. Cụ thể:
-

Ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán đến doanh thu: Số lượng hàng hóa bán ra
được coi là nhân tố chủ quan tác động đến doanh thu bởi lẽ doanh nghiệp là người

-

quyết định lượng hàng hóa bán ra và do đó doanh thu có thể kiểm soát được.
Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán của hàng hóa là nhân tố khách
quan có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu. Nhân tố giá cả ảnh hưởng tỷ lệ thuận với
doanh thu. Nhân tố giá chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố khác như giá trị của hàng
hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các chính sách trên thị trường (chính sách tài
khóa, chính sách tiền tệ), yếu tố cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Nguồn tài liệu: Số liệu kế toán về tình hình bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty qua từng năm, và thông tin kinh tế thị trường, giá cả mặt hàng công ty đang
kinh doanh.
Trình tự tiến hành phân tích: Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể
tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến số lượng hàng bán, đơn giá
bán và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến DTBH.

 Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động bình quân:

Trong doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân phối lao động, thời gian lao
động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và lao động ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu sẽ bao gồm hai nhân tố và được thể hiện qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động Năng suất lao động bình quân
Khi số lao động hoặc năng suất lao động thay đổi hoặc cả 2 cùng thau đổi làm

cho doanh thu đều thay đổi theo. Số lượng lao động được coi là yếu tố khách quan còn
năng suất lao động là yếu tố chủ quan. Để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này ta
dựa vào công thức rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của
các nhân tố tác động đến sự thay đổi của doanh thu cả về số tiền và tỷ lệ.

17


Nếu điều kiện cho biết doanh thu, tổng số lao động, thời gian làm việc ở hai kỳ
thì các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu sẽ bao gồm ba nhân tố và được thể hiện qua
công thức:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động Thời gian lao động NSLĐ bình quân
Ba nhân tố trên tác động tỷ lệ thuận tới doanh thu. Khi một trong ba nhân tố thay
đổi hoặc cả ba nhân tố thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới doanh thu.
Nguồn số liệu: Số liệu kế toán như bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng
thay đổi nhân sự… và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm.
Trình tự tiến hành phân tích: Căn cứ vào số liệu thu thập được, áp dụng phương
pháp thay thế liên hoàn ta có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến số lượng lao động, năng suất lao động bình quân và từ đó xác định mức độ ảnh
hưởng đến DTBH.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HÓA CHẤT
2.1.
2.1.1.
2.1.1.1.










Tổng quan về Công ty cổ phần Hóa Chất và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến doanh thu của công ty
Tổng quan về Công ty cổ phần Hóa Chất
Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Hóa Chất.
Tên giao dịch: Chemical Joint Stock Company.
Mã số thuế: 0100106923.
Địa chỉ: Số 135 Nguyễn Văn Cừ – Phường Ngọc Lâm – Quận Long Biên – Hà Nội.
Điện thoại: (84 - 4) 38271944.
Email:
Quy mô vốn: Vốn điều lệ của công ty là 19.000.000.000đ (Mười chín tỷ đồng).
Quy mô lao động: Tổng số cán bộ nhân viên trong công ty hiện nay là 68 người.
Công ty cổ phần Hóa Chất tiền thân là công ty Hóa Chất – Bộ Thương Mại, được
thành lập năm 1958. Chuyển đổi cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước theo quyết
định số 0858/2004/QĐ-BTM ngày 28/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Các nhóm sản phẩm chính công ty kinh doanh bao gồm:

18


 Hóa chất công nghiệp phục vụ cho các ngành sản xuất giấy, sản xuất vật liệu xây dựng,

sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất chất tẩy rửa, sản xuất phân bón,
sản xuất thức ăn gia súc; ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, ngành dệt may...
 Hóa chất thực phẩm, dược phẩm phục vụ cho các ngành rượu bia, nước giải khát, chế






biến thực phẩm, chế biến dược liệu, dược phẩm...
Các loại dung môi công nghiệp, dung môi dược phẩm...
Các sản phẩm chất dẻo polyme, monome, các phụ gia ngành công nghiệp chất dẻo.
Kim loại đen, kim loại màu, hợp kim...
Cho thuê kho bãi, văn phòng.
Hiện nay công ty có quan hệ mua, bán với 400 khách hàng trong nước và trên 50
hãng nước ngoài châu Á, châu Âu, châu Mỹ.
Công ty có tổng diện tích nhà kho 10.000 m 2 trên diện tích đất 50.000 m2 và các
địa điểm văn phòng tại thành phố Hà Nội, sẵn sàng hợp tác, liên doanh liên kết với các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư, sản xuất và đại lý tiêu thụ...

2.1.1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty có 2 hình thức bán hàng chủ yếu: Bán buôn dành cho các đại lý, công ty
và bán lẻ cho khách hàng cá nhân, mua nhỏ lẻ.
 Với hình thức bán buôn: Sau khi phê duyệt đơn đặt hàng, ban lãnh đạo công ty ký hợp

đồng với khách hàng. Bộ phận kế toán lập hóa đơn, bộ phận kho lập phiếu xuất kho và
tiến hành giao dịch theo thỏa thuận trong hợp đồng.
 Với hình thức bán lẻ: Khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ đến các cửa hàng của công

ty. Bộ phận kế toán lập hóa đơn và bộ phận kho lập phiếu xuất kho và tiến hành giao
2.1.1.3.

hàng cho khách

Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất theo luật Doanh
nghiệp và điểu lệ của công ty. Đại hội đồng cổ đồng có trách nhiệm thảo luận và phê
chuẩn những chính sách dài hạn và ngắn hạn về định hướng phát triển, quyết định cơ
cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
19


của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông mà không
được ủy quyền). Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển đầu tư
tài chính của công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các cán bộ quản
lý khác.
Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của công
ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị về phương án kinh doanh
và đầu tư của công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Trực tiếp mua bán các loại vật tư hàng hóa,
hóa chất và các loại vật tư khác phục vụ cho sản xuất, ký kết hợp đồng nhập khẩu, theo
dõi hàng về.
Phòng kinh doanh tổng hợp: Xây dựng kế hoạch dự trữ và xây dựng cơ bản.
Phòng có trách nhiệm thống kê theo dõi lượng hàng hóa xuất nhập tồn và phân tích
tình hình kế hoạch kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm quản lý tài chính, vốn để phục vụ kinh
Đại hội
đồng

cổ đông
doanh, hạch toán lãi lỗ, nộp ngân sách
nhà
nước.

Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách công tác tổ chức của công ty, bảo quản hồ
sơ, xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán
công
Hội bộ;
đồngtiếp
quảnnhận,
trị điều động và sắp xếp cán
Ban bộ
kiểm
soát
nhân viên, theo dõi chế độ tiền lương.
Các trung tâm (cửa hàng): Chủ yếu bán hàng trong nước, mỗi trung tâm được
Tổng giám đốc

phân công bán một số mặt hàng chủ yếu.

Xưởng sản xuất: Đáp ứng nhu cầu của công ty, những mặt hàng mà công ty cho
rằng nhập khẩu là không có lợi như bao bì, can nhựa, phèn...
Tổng kho: Là nơi có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản và bốc xếp hàng hóa.

Phòng kinh doanh XNK

Phòng kinh doanh tổng hợp

Phòng tài chính kế toán


Phòng tổ chức hành chính

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

20
Cửa hàng Hàng BúnCửa hàng Đức GiangCửa hàng Kim Mã Cửa hàng Hà Nội

Xưởng sản xuất

Tổng kho


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

2.1.1.4.

Chú thích:
Quan hệ điều hành:
Quan hệ giám sát:
Quan hệ phối hợp:
Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Hóa
Chất hai năm 2016 – 2017, ta dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Hóa Chất năm
2016 – 2017
(Đơn vị tính: Đồng)
STT

Chỉ tiêu


(1)
1
2
3
4
5

(2)
Doanh thu BH và CCDV
Các khoản giảm trừ DT
Doanh thu thuần BH và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV

21

Năm 2016
(3)
130.641.668.089
130.641.668.089
117.908.117.673
12.733.550.416

Năm 2017
(4)
129.093.841.211
129.093.841.211
115.021.602.617
14.072.238.594


So sánh
Số tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
(5)=(4)–(3)
(6)=(5)/(3)
- 1.547.826.878
- 1,18479
- 1.547.826.878
- 1,18479
-2.886.515.056
- 2,44811
1.338.688.178
10,51308


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Lãi suy giảm trên cổ phiếu

392.125.415
3.544.248.766
5.497.957.842
6.050.285.171
(1.966.815.948)
8.505.142.250
571.953.713
7.933.188.537
5.966.372.589
3.486.204.477
1.624
-

841.095.071
3.947.354.182
7.316.885.164
4.163.051.454
(513.957.135)

1.031.818.182
365.838.886
665.979.296
152.022.161
31.952.234
17
-

448.969.656
403.105.416
1.818.927.322
- 1.887.233.717
1.452.858.813
- 7.473.324.068
- 206.114.827
- 7.267.209.241
- 5.814.350.428
-3.454.252.243
-1.607
-

114,49644
11,37351
33,08369
- 31,19248
- 73,86857
- 87,86830
- 36,03698
- 91,60515
- 97,45202

- 99,08347
- 98,95320
-

(Nguồn: BCTC Công ty cổ phần Hóa Chất năm 2016 – 2017)
Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu, chi phí lợi nhuận của công ty
năm 2017 so với 2016 có nhiều chuyển biến cụ thể là:
 Tổng doanh thu năm 2017 đạt 129.093.841.211 vnđ giảm 1.547.826.878 vnđ so với

năm 2016 là 130.641.668.089 vnđ tương ứng với giảm 1,18479 % trong đó:
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 đạt 129.093.841.211 vnđ

giảm 1,18479 % so với năm 2016.
 Doanh thu hoạt đông tài chính của công ty tăng đáng kể với doanh thu năm 2017 đạt
841.095.071 vnđ cao hơn so với năm 2016 là 392.125.415 vnđ tương ứng tăng
114,49644 %.
 Tổng chi phí của công ty năm 2017 so với năm 2016 có sự biến động cụ thể như sau:
 Chi phí tài chính năm 2017 tăng 403.105.416 vnđ so với năm 2016 tương ứng tăng
11,37351 %. Với mức chi phí chênh lệch tại năm 2017 là 3.947.354.182 vnđ trong khi
đó năm 2016 ở mức 3.544.248.766 vnđ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 31,19248 % tương ứng giảm 1.887.233.717 vnđ
của năm 2017 là 4.163.051.454 vnđ so với năm 2016 là 6.050.285.171 vnđ.
 Doanh thu năm 2017 giảm bên cạnh đó chi phí của doanh nghiệp có sự biến động dẫn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp bị lỗ.
Như vậy tình hình kinh doanh của công ty năm 2017 có phần phát triển tuy nhiên
chưa đem lại lợi nhuận cho công ty. Công ty cần xem xét và hoạch định lại chiến lược
phát triển của doanh nghiệp mình.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty
2.1.2.1.

Các nhân tố khách quan
 Môi trường chính trị:

22


Việt Nam là một trong những nền chính trị ổn định nhất thế giới, tạo môi trường
lý tưởng cho chính phủ có những cải cách tích cực và sâu sắc. Mặt khác, cơ chể quản
lý kinh tế của nước ta hiện nay là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Vì vậy, nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết vĩ mô, các doanh nghiệp có
quyền tự chủ, tìm tòi và áp dụng phương pháp hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
và hiệu quả. Điều này có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động sản xuất và tạo động lực để
các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và Công ty cổ phần Hóa Chất nói riêng
quan tâm và bằng mọi cách cố gắng nâng cao doanh thu của công ty mình.

23


 Những biến động của nền kinh tế:

Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu tiếp tục ảnh hưởng nặng nề, mặc dù
đang trong giai đoạn phục hồi nhưng chưa có dấu hiệu ổn định, có nhiều diễn biến
phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn. Lạm phát gia tăng, lãi suất ngân hàng luôn
duy trì ở mức cao đã ảnh hướng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Môi trường kinh tế như lạm phát, lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính
sách tiền tệ… các yếu tố này tương đối rộng nên doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
chính sách có tác động thế nào đến doanh nghiệp và từ đó có thể đưa ra các biện pháp
cụ thể để có thể tận dụng những điều kiện thuận lợi và hạn chế những tác động xấu mà
nó mang lại.
 Đối thủ cạnh tranh:


Đối thủ cạnh tranh là một yếu tố tất yếu trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Để có thể
vượt qua được đối thủ cạnh tranh, giữ vững và tăng thị phần của mình, doanh nghiệp
cần có những chính sách phù hợp về hàng hóa, giá cả, dịch vụ sau bán… Đó cũng là
những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể đứng vững và thành công trên thị
trường.
Trong lĩnh vực kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Hóa Chất cũng có nhiều
đối thủ cạnh tranh điển hình như Công ty TNHH Đầu tư và phát triển thị trường hóa
chất, Công ty TNHH hóa chất Thành Phương, Công ty Hóa chất Hà Nội Sao Mai... Sự
cạnh tranh gay gắt dẫn tới sự thu hẹp thị phần của mỗi doanh nghiệp, làm thay đổi giá
cả và khối lượng hàng hóa tiêu thụ của ngành tức là làm biến động doanh thu của các
doanh nghiệp trong ngành.
2.1.2.2.

Các nhân tố chủ quan
 Bộ máy quản lý:

Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý mạnh, có hiệu quả sẽ đưa ra được những
chính sách phù hợp với tình hình thực tế và tổ chức thực hiện tốt các chính sách đó.
Đồng thời, bộ máy quản lý tốt sẽ tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban,
phát huy hết được tiềm năng của người lao động, tận dụng được mọi nguồn lực để làm
24


cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Thực tế, tại Công ty cổ phần Hóa Chất ban
quản lý đã làm khá tốt điều này.
 Tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật:

Khả năng tài chính mạnh mẽ chính là nhân tố then chốt để doanh nghiệp có

những lợi thế trong cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp cũng nhanh chóng có được
những thời cơ trong kinh doanh đảm bảo cho sự hiệu quả của các quyết định đầu tư.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính yếu mà lại không có chính sách phù
hợp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấp.
Công ty cổ phần Hóa Chất luôn có sự tự chủ về tài chính, cơ sở vật chất máy móc
thiết bị của công ty luôn được chú trọng nâng cấp và đổi mới. Điều này giúp cho việc
sản xuất kinh doanh của công ty luôn hoạt động ổn định.
 Chiến lược sản xuất kinh doanh:

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tăng
được lượng tiêu thụ hàng hóa, tăng thị phần, tạo uy tín với khách hàng, xây dựng
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường… từ đó sẽ tạo cơ sở tăng doanh thu cho
công ty.
 Quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp:

Là một yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ với người lao động… từ đó quyết định sự thành công
của doanh nghiệp. Nếu quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp đúng đắn, phù hợp
với sự biến động của thị trường thì doanh nghiệp sẽ có kết quả kinh doanh cao. Ngược
lại, nếu quan điểm của nhà quản trị không đúng đắn, không phù hợp với thị trường và
tiềm năng của doanh nghiệp thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh.
 Chất lượng cán bộ công nhân viên:

Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của doanh nghiệp.
Trình độ của người lao động cao thì năng suất lao động cao và ngược lại.
Đội ngũ lãnh đạo của Công ty cổ phần Hóa Chất đều là những người được đào
tạo bài bản, có nhiều năm kinh nghiệm, khả năng nhìn nhận, quản trị hoạt động kinh
25



×