Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng ốn kinh doanh tại Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.97 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8
TÓM LƯỢC

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung ứng
các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi nhuận.Để
tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất
định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề đang
được quan tâm. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đang loay hoay với bài
toán sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời để
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng
vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Theo tài liệu công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát, báo cáo kế toán từ
năm 2015 đến năm 2016 là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực
du lịch và vận tải cũng đang nỗ lực đứng vững và không ngừng phát triển để vươn
tới cánh cửa hội nhập quốc tế. Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH du lịch và
vận tải Kim Phát, em nhận thấy công ty cũng đang đứng trước bài toán khó về vốn
đó là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả sao cho chi phí bỏ ra nhỏ nhất
và mang lại nguồn lợi lớn nhất. Chính vì vậy đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng
ốn kinh doanh tại Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát” đã được em lựa
chọn làm đề tài khóa luận. Bài khóa luận gồm 3 chương chính, trong đó mỗi
chương đề cập đến một nội dung cụ thể:
Chương I: Cơ sở lý luận của vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .
Chương này gồm các lý luận cơ bản về VKD và hiệu quả sử dụng VKD, phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH du lịch và vận tải Kim Phát .
Chương này nêu lên hệ thống các vấn đề nghên cứu, tổng quan tình hình và


ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát. Vận dụng các lý thuyết ở chương I để
ân tích cơ cấu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH du lịch
và vận tải Kim Phát.

SV: Nguyễn Thị Lan

1

GVHD: TS.Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát.
Trên cơ sở những phân tích ở chương II nhận xét những mặt đạt được, những
mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân để đưa ra một số đề xuất, kiến nghị, điều
kiện thực hiện các đề xuất đó nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại trong hiệu quả
sử dụng VKD từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

SV: Nguyễn Thị Lan

2

GVHD: TS.Nguyễn Văn Giao



Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8
LỜI CẢM ƠN

Kính thưa: Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại Học Thương Mại
Em là: Nguyễn Thị Lan – sinh viên lớp B12CK8 , khoa Kế toán Kiểm toán.
Qua thời gian gần 1,5 năm được trường Đại học Thương Mại đào tạo chuyên
kế toán doanh nghiệp và sau khi đã thực tập tại Công ty TNHH du lịch và vận tải
Kim Phát em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát” để làm khóa luận tốt nghiệp cho
mình.
Để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình, đầu tiên, em xin chân thành
gửi lời cám ơn tới thầy TS. Nguyễn Văn Giao, thầy bằng sự nhiệt tình đã hướng dẫn
em rất tỉ mỉ và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết trong suốt quá trình làm
khóa luận!
Thứ hai, Em xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến các thầy cô đã giảng dạy
em trong suốt 1,5 năm đại học, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường
đại học!
Cuối cùng, Em xin cám ơn các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH du lịch
và vận tải Kim Phát, đặc biệt là chị Nguyễn Thanh Huyền – kế toán trưởng tại Công
ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát, đã hướng dẫn và cung cấp những số liệu cần
thiết trong bài khóa luận của em!
HN, tháng 3, năm 2018
Sinh viên thực hiện khóa luận
Nguyễn Thị Lan

SV: Nguyễn Thị Lan

3


GVHD: TS.Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.......6
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh........................................................................................................................ 6
1.1.1. Lý luận về vốn kinh doanh..........................................................................6
1.1.2. Lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................10
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH
du lịch và vận tải Kim Phát..................................................................................15
1.2.1. Phân tích cơ cấu , biến động vốn kinh doanh.........................................15
1.2.2. Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................17

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ VẬN TẢI KIM PHÁT 19
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát19
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát.....................19
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát.........................................24

SV: Nguyễn Thị Lan

4

GVHD: TS.Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

2.2. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH du lịch và vận tải Kim Phát......................................................................28
2.2.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp...........................................................................28
2.2.2. Phân tích dữ liệu thứ cấp..........................................................................34
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU
LỊCH VÀ VẬN TẢI KIM PHÁT.........................................................................44
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát .................................................44
3.1.1. Những kết quả công ty đã đạt được.........................................................44
3.1.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân.........................................................45

3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát.................................................46
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................50
3.3.1. Đối với Nhà nước......................................................................................50
3.3.2. Đối với công ty...........................................................................................51
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
S

TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

TT
1
tải
2

TR

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH du lịch và vận

ANG
21

Kim Phát
Bảng 2.1: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

23


của công Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát năm 2015
– 2016
3
Bảng 2.2: Bảng đánh giá cá nhân với tình hình tài chính

28

liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH du lịch
SV: Nguyễn Thị Lan

5

GVHD: TS.Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

và vận tải Kim Phát
4
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh

34

doanh
5
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty


35

TNHH du lịch và vận tải Kim Phát năm 2015-2016
6
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động

36

7

Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định

38

8

Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

39

9

Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

40

1

Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định


42

0

SV: Nguyễn Thị Lan

6

GVHD: TS.Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP
TNHH
VCSH
VKD.
VCĐ
VLĐ
VCĐbq
VLĐbq
LNKD
TSCĐ
TSDH
TSNH
DT
DTT

DNTM
LN
LNST
VNĐ
NPT
TT
TL
SXKD
NXB

SV: Nguyễn Thị Lan

Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn cố định bình quân
Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Doanh thu
Doanh thu thuần
Doanh nghiệp thương mại
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Việt Nam đồng

Nợ phải trả
Tỉ trọng
Tỉ lệ
Sản xuất kinh doanh
Nhà xuất bản

7

GVHD: TS.Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Về góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh găy gắt như hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại bắt buộc phải có những quyết định đem lại hiệu quả tối ưu nhất
đối với mỗi hoạt động của đơn vị mình. Ở bất kỳ lĩnh vực hay ngành nghề kinh
doanh nào, vốn luôn là yếu tố vô cùng quan trọng để thực hiện các hoạt động
SXKD của DN. Việc huy động vốn và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới quy
mô SXKD và từ đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động SXKD và việc tái tạo vốn cho
những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu mà mọi DN luôn hướng tới là tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp. Nhưng để đạt được mục tiêu đó, DN phải vượt qua nhiều
thách thức từ điều kiện tự nhiên và những sức ép từ thị trường. Đối với các DNTM,
tình hình sản xuất kinh doanh bị phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường. Khi đó các

doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đủ mạnh nhưng quan trọng hơn là phải có
chiến lược sử dụng vốn phù hợp để vượt qua thách thức từ thị trường. Tuy nhiên có
vốn mới chỉ là điều kiện cần chưa phải là điều kiện đủ để DN đạt được mục tiêu tăng
trưởng. Vấn đề cốt yếu ở đây là DN cần sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu
quả mong muốn. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một yêu cầu
khách quan đối với quá trình SXKD của DN.
- Về góc độ thực tế
Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát thành lập từ năm 2009, cũng như
bao doanh nghiệp khác hiện nay đang nỗ lực hết mình trong con đường phát triển
doanh nghiệp trong khi đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế . Thêm vào đó tình
hình tài chính của công ty trong những năm gần đây không được tốt như: Nguồn
vốn kinh doanh của công ty không ổn định , chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh
doanh. Khâu phân tích tài chính của công ty chưa được chú trọng cao, thêm vào đó
công ty cũng không có các chuyên gia tài chính có chuyên môn cao và cũng chưa
chú trọng đào tạo toàn diện cho chuyên viên tài chính của công ty. Đồng thời qua

SV: Nguyễn Thị Lan

1

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

kết quả điều tra phỏng vấn thấy rằng đa số các câu trả lời đều cho rằng cần thiết
phải phân tích và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát.

Chính vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty là
căn cứ xác thực và tin cậy cho công ty. Cùng với đó, Công ty có thể tìm ra giải pháp
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị.
Nhận định được những điều trên cùng với mong muốn đóng góp những ý kiến
cá nhân dựa trên nền tảng kiến thức đã học tập em đã chọn đề tài“Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát” để
làm khóa luận tốt nghiệp. Em hy vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra
những tồn tại trong sử dụng vốn của công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý
kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
* Ý nghĩa của việc phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là quá trình tìm hiểu các kết
quả của sự quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp, thường được phản ánh trên các
báo cáo tài chính đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến
những gì sẽ xảy ra. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách
nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó
đưa ra những giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm
yếu.
Tóm lại, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để những người sử dụng
chúng có thể hiểu rõ tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các mục tiêu
nhằm đưa ra các phương pháp hành động quản lý doanh nghiệp đó. Nó giúp chủ sở
hữu doanh nghiệp uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính
và có được những quyết định đúng đắn, đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, Ngân
hàng cũng như các nhà đầu tư nắm được thực trạng tình hình tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trước khi bắt đầu nghiên cứu một vấn đề nào chúng ta bao giờ cũng cần phải
hiểu rõ về cơ sở lý thuyết của vấn đề đó, phương pháp nghiên cứu, phân tích ra sao,

SV: Nguyễn Thị Lan


2

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

chính vì vậy mục tiêu đầu tiên là “hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”.
Khi đã có cơ sở lý thuyết căn bản rồi, kết hợp với số liệu thực tiễn của doanh
nghiệp để áp dụng lý thuyết tiến hành mục tiêu thứ hai là “phân tích và đánh giá
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH du lịch và vận tải
Kim Phát”. Thực hiện mục tiêu này để có cái nhìn khách quan về tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của công ty Kim Phát từ tổng quan đến chi tiết theo từng loại vốn.
Qua việc tìm hiểu tình hình vốn thực tế tại công ty nhằm tìm ra những thành
công cũng như hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó trong việc sử
dụng vốn của công ty.Dựa trên những nhìn nhận đó hướng đến mục tiêu cuối cùng
hoàn thiện bài khóa luận, là “đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu vốn kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính liên
quan hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim
Phát.
Do hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi vốn
cố định và vốn lưu động của Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2015,2016 từ đó cho thấy cách sử
dụng vốn và hiệu quả của chúng.

4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp :
+ Phiếu điều tra : em đã dùng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được chuẩn bị
sẵn trên giấy theo những liên quan đến vấn đề quản lí và sử dụng vốn kinh doanh ,
người được hỏi sẽ trả lời bằng cách chọn một hoặc nhiều phương án trả lời phù hợp
với ý kiến của mình trong phiếu điều tra. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm
dò ý kiến đồng loạt nhiều người. Việc được chọn một hay nhiều phương án trả lời
tùy vào nội dung, yêu cầu của từng câu hỏi cụ thể.
+ Phỏng vấn nhân viên công ty Kim Phát : Dựa vào mẫu biểu điều tra, em đã
phỏng vấn ban lãnh đạo công ty và các nhân viên kế toán trong phòng kế toán.Vấn

SV: Nguyễn Thị Lan

3

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

đề phỏng vấn cũng như mẫu điều tra chủ yếu xoay quanh vấn đề quản lý và sử dụng
VKD trong công ty. Kết quả điều tra được tổng hợp trong phần phụ lục.Mặc dù việc
thu thập thông tin nhanh chóng và đơn giản nhưng tốn nhiều thời gian, nội dung thu
thập được thiếu độ chính xác, phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người trả
lời.
- Dữ liệu thứ cấp : BCTC năm 2015 và 2016 của công ty Kim Phát , chứng từ
sổ sách , web , các tài liệu khác liên quan.

* Phương pháp tổng hợp số liệu :
Em đã tổng hợp tập trung tất cả số liệu , dữ liệu đã thu thập được tại Công ty
TNHH du lịch và vận tải Kim Phát và hệ thống hóa những dữ liệu đó lại để phục vụ
cho công tác phân tích dữ liệu .
* Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh
Mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá cơ cấu và sự biến động của
VKD, hiệu quả sử dụng VKD qua hai năm 2015 và 2016.Đối tượng của phương
pháp so sánh là các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuân, VKD trong đó có vốn cố định
(tài sản cố định) và vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu, sự
biến động và hiệu quả sử dụng vốn của hai năm 2015 và 2016.
Các thức tiến hành: Tính toán các chỉ tiêu rồi so sánh số liệu giữa năm 2015 và
2016 để thấy được sự biến động cơ cấu VKD, sự biến động hiệu quả sử dụng VKD
qua hai năm. Các hình thức so sánh bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
- Phương pháp lập biểu mẫu
Dùng các biểu mẫu để phân tích các số liệu thi thập được. Phương pháp này
giúp ghi chép các số liệu thu thập vào các dòng và các cột để tính toán, phân tích.
Các bảng phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên
quan.Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về những gì đã đạt được, những mặt
còn tồn tại cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Đối tượng tương tự với phương pháp so sánh..
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu bao gồm:

SV: Nguyễn Thị Lan

4

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao



Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

Chương I: Cơ sở lý luận của vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH du lịch và vận tải Kim Phát.

SV: Nguyễn Thị Lan

5

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.1. Lý luận về vốn kinh doanh

1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Vốn là một phạm trù kinh tế. Trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết
của bất cứ doanh nghiệp nào thuộc mọi thành phần kinh tế.
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn. Theo quan điểm của Mác,
dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá
trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của
C.Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của
vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền công... Tuy nhiên, do
hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, C.Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá
trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của
C.Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của “Học thuyết Tăng trưởng kinh tế hiện
đại”, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ
là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và
được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng
hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong
một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ
chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn
là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.

SV: Nguyễn Thị Lan

6

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao



Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” (Nhà Xuất bản Thống kê năm 2007 –
nhóm giảng viên Đại học KTQD dịch) ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn
hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá
và tiền mặt của doanh nghiệp”. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện
các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm
TSCĐ, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào SXKD có nhiều hình thái vật chất khác nhau
để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh
nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ
ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của DN.
Hiện nay khái niệm VKD được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2. Vai trò , đặc điểm của VKD .
* Vai trò :
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ
DN, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt
động kinh doanh được, DN cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số

vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của DN trong hoạt động
kinh doanh. Vì vậy VKD có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và
phát triển của DN. Cụ thể:
- VKD của các DN có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động,
phát triển của từng loại hình DN theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các DN. Tuỳ theo nguồn của VKD,
cũng như phương thức huy động vốn mà DN có tên là Công ty Cổ phần, Công ty

SV: Nguyễn Thị Lan

7

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh
nghiệp liên doanh...
- VKD là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của DN, xếp loại
DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để
DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn
cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh, VKD bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề
để DN tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất
keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế.
- VKD của DNTM là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo

tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo
toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng
mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm cho DN bị
phá sản, tức là VKD đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
* Đặc trưng :
Thứ nhất, VKD phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể. Điều
này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô
hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh
doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
Thứ hai, VKD có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá
trị cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm
nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường
thời giá của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để
thu lợi nhuận. Điều này có nghĩa quan trọng trong đánh giá chính xác hiệu quả đầu
tư.
Thứ ba, VKD phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ
gây lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
Thứ tư, VKD của DN phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc
vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì

SV: Nguyễn Thị Lan

8

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp


ĐH Thương Mại – K12CK8

lượng tiền này lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN có lợi
nhuận.
Thứ năm, VKD được xem là hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông
thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử
dụng trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền gọi là
lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời
kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng
tuân theo quan hệ cung – cầu trên thị trường.
1.1.1.3 Phân loại :
- Theo góc độ chu chuyển vốn kinh doanh :
+ Vốn cố định : là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm : toàn bộ
những tư liệu lao động có hình thái cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và có thời gian sử
dụng qui định .
+ Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động .
- Theo góc độ hình thành vốn kinh doanh :
+ Vốn đầu tư ban đầu : là số vốn có khi thành lập doanh nghiệp tức là số vốn
cần thiết đê đăng kí kinh doanh .
+ Vốn bổ sung : là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận , do ngân sách nhà
nước cấp , sự đóng góp của các thành viên …
+Vốn liên doanh :là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết
liên doanh .
+Vốn đi vay : trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn chủ sở hữu , vốn liên
doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và
ngoài nước .
- Theo góc độ pháp luật
+Vốn pháp định :là số vốn tối thiêu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh
doanh đối với từng ngành nghề , từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định

+Vốn điều lệ : là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào vốn
điều lệ doanh nghiệp
- Phân loại theo phạm vi huy động vốn :
+ Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ DN, bao
gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, các khoản
SV: Nguyễn Thị Lan

9

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

thanh lý, nhượng bán TSCĐ…Nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt
động của DN.
+ Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài DN để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD của mình như: Vốn vay ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước….
1.1.2. Lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh.Hiệu quả kinh doanh
bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý
nghĩa quyết định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.

Từ khái niệm trên, hiệu quả SD VKD được xác định bằng công thức sau:
Hiệu quả SD VKD

=

Kết quả kinh doanh
VKD

=

VKD
Kết quả kinh doanh

Hay:
Hiệu quả SD VKD
Trong đó :
VKD : Tổng vốn , vốn lưu động , vốn cố định , vốn chủ sở hữu ….
KQKD : Doanh thu , lợi nhuận , giá trị sản xuất …
Như vậy, hiệu quả SD VKD là toàn bộ quá trình DN sử dụng hợp lý các
nguồn lực có sẵn của mình trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong
muốn, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của DN.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả
năng huy động của các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những
khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Lan


10

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
mẫu mã sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất là khi bỏ vốn vào kinh doanh ít
nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện
pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại
kết quả cuối cùng cao nhất.
1.1.2.3. Hệ thống chi tiêu trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh :
Trong đó:
- : Hệ số doanh thu / vốn kinh doanh

- M : Doanh thu bán hàng hóa trong kỳ
- : Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu (DT) của đồng
vốn. Nó cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.

- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh :
Trong đó:

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân

- P
: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
- : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng VKD
bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNKD.
Từ công thức trên, ta có thể viết thành công thức sau để phân tích mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
Trong đó:
- : Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Lan

11

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân =
Trong đó :


LNST : Lợi nhuận sau thuế
VCSH BQ : Vốn chủ sở hữu bình quân .

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định .
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện dưới hai chỉ tiêu tài chính đó là:
Trong đó : DT : Doanh thu
VCĐ BQ : Vốn cố định bình quân
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra
doanh thu của đồng vốn. Hay nói cách khác nó phản ánh bình quân một đồng vốn
cố định doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
Trong đó :

LN : Lợi nhuận
VCĐ BQ : Vốn cố định bình quân

- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định cho biết mỗi đồng vốn cố định bình quân
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận kinh doanh.Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn cố định càng cao và ngược lại.
Trong đó vốn cố định bình quân trong kỳ được xác định như sau:
Trong đó : VCĐđk: Vốn cố định đầu kỳ
VCĐck: Vốn cố định cuối kỳ
- Sức sản suất TSCĐ : phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sản xuất TSCĐ =

Trong đó : DT : Doanh thu
SV: Nguyễn Thị Lan

12

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

- Sức sinh lời TSCĐ : phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời TSCĐ =
Trong đó : LN : Lợi nhuận
- Sức hao phí TSCĐ : phản ánh để sản xuất 1 đồng lợi nhuận thì cần báo
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Sức hao phí TSCĐ =
Trong đó : LN: Lợi nhuận
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Hệ số doanh thu trên VLĐ và hệ số lợi nhuận trên VLĐ
Hệ số doanh thu trên VLĐ cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp
làm ra bao đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ hay còn gọi là sức sinh lời của VLĐ cho biết một
đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính như
sau:
Trong đó vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác định như sau:
VLĐđk: Vốn lưu động đầu kỳ

VLĐck: Vốn lưu động cuối kỳ
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm nói lên
tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có
hợp lý hay không… Thông qua phân tích chỉ tiêu này có thể giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Nguyễn Thị Lan

13

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

Hệ số trên phản ánh trong một kỳ kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng, hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả.
Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động của doanh nghiệp
mới quay được một vòng.Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay
lãng phí do tăng hoặc giảm tốc độ luận chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ
trước. Mức tiết kiệm (lãng phí) được thể hiện:
Trong đó:

Vtk: Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
M1:Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động kỳ kế hoạch (DTT kỳ kế
hoạch)
T: Thời gian một kỳ kinh doanh
Mức tiết kiệm càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ.Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho
bình quân hàng tồn kho.
Nó cho biết một năm tài chính doanh nghiệp thực hiện nhập hàng bao nhiêu
lần.Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

SV: Nguyễn Thị Lan

14

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH
du lịch và vận tải Kim Phát
1.2.1. Phân tích cơ cấu , biến động vốn kinh doanh.
1.2.1.1 Phân tích cơ cấu biến động tổng vốn kinh doanh.

Mục đích phân tích: Đánh giá sự tăng hay giảm giá trị của tổng VKD sau
một kỳ kinh doanh. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ tổng
VKD của DN có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động SXKD
của DN.
Nguồn tài liệu: Số liệu của các khoản mục “Tài sản ngắn hạn”, “Tài sản dài
hạn”, “Tổng tài sản” trên Bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ”, “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong
kỳ tương ứng.
Phương pháp và trình tự phân tích: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu
tổng VKD sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh (Biểu 8 cột) kết hợp với
việc tính toán tỷ trọng để so sánh mức độ tăng giảm, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu
trong 2 năm tài chính (2015-2016). Phân tích sự biến động của chỉ tiêu “Tài sản
ngắn hạn”, “Tài sản dài hạn”, “Tổng tài sản”. So sánh với tỷ lệ tăng giảm của chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh” để rút ra kết luận. Nếu chỉ
tiêu “Tồng tài sản” tăng phản ánh khả năng sản xuất cũng như quy mô hoạt động
của doanh nghiệp tăng và ngược lại, chỉ tiêu này giảm chứng tỏ năng lực sản xuất
cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp bị thu hẹp. Khi đánh giá sự biến
động của các chỉ tiêu, sự ảnh hưởng của các nhân tố quản lý, sử dụng VKD đến kết
quả kinh doanh cần phải phân tích tình tăng giảm của tổng VKD có liên hệ đến tỷ lệ
tăng giảm các chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh”.
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu biến động vốn cố định.
Mục đích phân tích: Đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng, giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng của VCĐ đến tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch DTBH.
Nguồn tài liệu: Số liệu trên Bảng cân đối kế toán của các khoản mục “Tài sản
cố định”, “Bất động sản đầu tư”, “Các khoản đầu tư tài chính dài hạn” và “Tài sản dài
hạn khác”, chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Lợi
nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Lan


15

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

Phương pháp và trình tự phân tích: Phương pháp phân tích tình hình TSDH
được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa năm 2015 với năm 2016 để thấy được tình
hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Lập biểu 8 cột để tính toán, so sánh tỷ
trọng các khoản mục trên tổng số TSDH để đánh giá tình hình phân bổ TSDH, so
sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn dài hạn. Phân tích sự biến động của
các khoản mục thuộc TSDH cũng giống như khi phân tích sự biến động của tổng VKD.
Ngoài phân tích sự biến động của từng khoản mục riêng rẽ còn liên hệ với tỷ lệ tăng
giảm của chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh”. Từ đó thấy được
tình hình phân bổ, sự tác động, ảnh hưởng của VCĐ đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch DTBH.
1.2.1.3 Phân tích cơ cấu biến động vốn lưu động.
Mục đích phân tích: Đánh giá tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm
giá trị của VLĐ, qua đó thấy được việc phân bổ VLĐ của DN có hợp lý hay không
và ảnh hưởng của chúng như thế nào tới hoạt động SXKD của DN.
Nguồn tài liệu: Số liệu các khoản mục thuộc TSNH như: “Tiền và các khoản
tương đương tiền”, “Đầu tư tài chính ngắn hạn”, “Các khoản phải thu ngắn hạn”,
“Hàng tồn kho”, “Tài sản ngắn hạn khác” trên Bảng cân đối kế toán.
Phương pháp và trình tự phân tích: Phương pháp phân tích tình hình TSNH
giống như phân tích tình hình TSDH, thực hiện trên cơ sở so sánh giữa năm 2015
với năm 2016 thông qua biểu 8 cột để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên
nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số TSNH,

tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận sau thuế” để đánh
giá tình hình phân bổ TSNH trong DN.
1.2.2. Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1 Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.
- Mục đích phân tích : Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm đánh giá xem
doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả tổng lượng vốn đã bỏ ra hay không. Qua đó đưa
ra các biện pháp để DN sử dụng tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn.
-Nguồn tài liệu : Số liệu khoản mục “Tổng tài sản”, “Vốn chủ sở hữu” trên
Bảng cân đối kế toán, số liệu các khoản mục “Doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ” và “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong các
năm 2015-2016 .

SV: Nguyễn Thị Lan

16

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

- Trình tự phân tích : Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu (5 cột) so sánh
giữa năm 2015 và năm 2016, kết hợp với việc tính toán tỷ lệ và các hệ số để tính
toán chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn
vốn kinh doanh trên Bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “Tổng tài sản”, “Vốn chủ sở
hữu” và các chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “Lợi
nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh của DN trong kỳ tương ứng.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

- Mục đích phân tích : Phân tích hiệu quả VCĐ giúp DN đánh giá được
những kết quả đạt được có được coi là sử dụng VCĐ có hiệu quả hay không. TSCĐ
luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng VCĐ. Vì vậy thông qua việc phân tích hiệu quả sử
dụng VCĐ cũng giúp cho DN có thể đánh giá tình hình quản lý TSCĐ đã hợp lý
hay chưa.
- Nguồn tài liệu : Số liệu các khoản mục “Tài sản dài hạn”, “Tài sản cố định”
trên Bảng cân đối kế toán, số liệu các khoản mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”, “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm
2015-2016 .
- Trình tự phân tích : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định dựa vào việc
phân tích các chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên VCĐ, Hệ số lợi nhuận trên VCĐ và
hàm lượng vố cố định của DN. Phương pháp phân tích là dựa trên việc so sánh lập
biểu 5 cột để so sánh giữa Số đầu năm với Số cuối năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng
đến VCĐ của DN, từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng
VCĐ của DN.
1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích phân tích : Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đánh giá đúng
đắn các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ như: Hệ số doanh thu trên VLĐ, Hệ số
lợi nhuận trên VLĐ, Hệ số vòng quay VLĐ, Số ngày chu chuyển VLĐ, Hệ số vòng
quay HTK và Số ngày chu chuyển hàng tồn kho. Từ đó phân tích, đánh giá được
những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Nguồn tài liệu : Số liệu khoản mục “Tài sản ngắn hạn”, “Hàng tồn kho”,
“Các khoản phải thu ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn” trên bảng cân đố kế toán, số liệu

SV: Nguyễn Thị Lan

17

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao



Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K12CK8

các khoản mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “Giá vốn hàng bán”,
“Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2015-2016 .
- Trình tự phân tích : Phương pháp so sánh giữa năm 2015 và năm 2016 của
các chỉ tiêu ảnh hưởng. Kết hợp với việc lập biểu (5 cột) để tích toán các chỉ tiêu
liên quan.

SV: Nguyễn Thị Lan

18

GVHD: TS. Nguyễn Văn Giao


×