Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kiến trúc Aspace

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.43 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay, đất nước ta đang có sự chuyển mình mạnh mẽ trên các lĩnh vực
trong đó có ngành kinh tế. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải đối đầu với
những khó khăn trong quy luật cạnh tranh của thị trường, Đứng trước những khó
khăn đó, đòi hỏi doanh nghiệp ngày nay phải càng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất
cũng như nhân lực của mình.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp các nhà quảng trị thấy rõ
hơn bức tranh về thực trạng hoạt động của công ty, xác định đầy đủ và đúng đắn
những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tôi
đã chọn đề tài " Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
kiến trúc Aspace" làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số lý
thuyết về vốn kinh doanh, nghiên cứu thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty thông qua các nội dung phân tích như: Phân tích cơ cấu và sự biến động
của vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định, phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định. Qua việc phân tích các nội dung này giúp
công ty đánh giá các mặt đã đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân từ đó
đề ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho
Công ty.
Với đề tài luận văn tốt nghiệp " Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần kiến trúc Aspace" tôi hy vọng phần nào sẽ giúp công ty cải
thiện được hiệu quả sử dụng vốn của mình, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụn vốn
cho công ty.

LỜI CẢM ƠN


Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là một bước đánh dấu quan trọng trong sự


nghiệp học tập, nghiên cứu của mỗi sinh viên. Để hoàn thanh đề tài khóa luận
"Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP kiến trúc và xây
dựng Aspace" ngoài sự cố gắng của bản thân trong quá trình học tập còn có sự giúp
đỡ rất nhiều từ phía của Nhà trường , của thầy cô, cùng ban lãnh đạo cũng như bộ
phận công nhân viên trong công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
Khoa kế toán- Kiểm toán cùng toàn thể thầy cô giao trong Trường Đại học Thương
Mại đã tận tình giảng dạy và tạo cơ hộ tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Qua đây, tôi cũng muốn gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS Nguyễn
Quang Hùng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Sự quan tâm, tận tâm và
nhiệt tình cảu thầy đã giúp tôi hoàn thành khóa luận thuận lợi, đúng yêu cầu và thời
gian.
Ngoài ra, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến quý Công ty CP kiến trúc và xây
dựng Aspace, giám đốc công ty Vũ Quang Định cũng như tất cả những cá nhân
anh/chị cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng do thời gian và khả
năng của bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Tôi
kinh mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơi!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hà
MỤC LỤC


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

TÊN
Sơ đồ 1.3.1. Bộ máy tổ chức của Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace
Bảng 2.1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP kiến
trúc và xây dựng qua 2 năm 2015 và 2016
Bảng 2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Bảng 2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Bảng 2.2.2.1(a). Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.2.2.1(b). Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay
Bảng 2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định


TSLĐ

Tài sản lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CP

Cổ phần

KTS

Kiến trúc sư

BH


Bán hàng

CCDV

Cung cấp dịch vụ

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu


Trong một môi trường kinh tế phát triển và đầy sự cạnh tranh như ngày nay thì
mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp muốn hướng tới để tồn tại và phát triển được
là " Hiệu quả tài chính". Đây là cũng là yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm nhất.
Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp

tăng trưởng. Việc sử dụng bốn có hiệu quả hay không? ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy vốn có ý nghĩa hết sự quan trọng là sự sống
còn của doanh nghiệp. Và việc tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
giúp các doanh nghiệp thấy được những kết quả đạt được, những mặt hạn chế còn
tồn tại để đưa ra các giải pháp cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sự dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, doanh
nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh doanh hay
không. Do đó, các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn là
hoạt động mang tính chất thường xuyên đển giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả hơn.
Xuất phát từ thực tiễn và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, kết hợp
với sự tìm hiểu tình hình tại đơn vị thực tập Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng
Aspace tôi đã chọn đề tài " Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace" để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của công ty, từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài " Phân tích hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh
tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace" có mục tiêu mà tôi muốn hướng đến
là:


Mục tiêu chung là tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty CP
kiến trúc và xây dựng Aspace, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại công ty
Mục tiêu cụ thể:

 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tình trạng biến động
của vốn kinh doanh tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng
Aspace
 Những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn
 Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu của đề tài
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về không gian: tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết về vốn kinh hoanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, các tài liệu thu thập và các đề tài nghiên cứu khoa học
về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Đồng thời, tiến hành
nghiên cứu tài liệu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP kiến trúc và
xây dựng Aspace.
Về thời gian: đề tài sử dụng số liệu liên quan đến công ty trong hai năm gần đây
2015-2016.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu thông qua các báo cáo kết quả kinh
doanh, tài liệu thống kê,... tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace cũng như
tìm hiểu và trích lọc thông tin, kiến thức từ những công trình nghiên cứu, luận văn


liên quan đến đề tài như: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản trị nguồn
vốn kinh doanh, ...
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành quan sát cách thức làm việc và vận hành
hoạt động kinh doanh tài chính trong công ty cũng như tham gia làm việc để tìm
hiểu rõ hơn về hoạt động tài chính của công ty. Từ những số liệu thu thập được qua

thời gian thực tập tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace của phòng kế toán
cung cấp và dựa vào các báo cáo tài chính của công ty từ đó tiến hành phân tích để
biết được tình hình tài sản cũng như nguồn vốn của công ty. Từ đây, ta có thể đưa ra
những vấn đề mà công ty đang gặp phải trong quá trình hoạt động, sử dụng nguồn
vốn kinh doanh của mình và tìm hướng giải quyết.
Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp so sánh: là phương pháp nghiên cứu nhận thức các sự vật, hiện
tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này đối với sự
vật hiện tượng khác. Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công ty CP kiến trúc và
xây dựng Aspace tôi sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương dối để thấy
rõ sự biến động về tình hình sử dụng vốn tại Công ty CP kiến trúc Aspace qua hai
năm qua.
Phương pháp thống kê là việc sử dụng số liệu thống kê trong một thời gian
dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thông tin.
Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp quan trọng, luôn luôn sử
dụng nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên quan nhằm khái quát hóa,
mô hình hóa các yếu tố nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần như: Tóm lược; Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục bảng biểu;
Danh mục từ viết tắt thì khoa luậ tốt nghiệp của tôi bao gồm:
Phần I: Mở đầu


Nội dung của phần này là đưa ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu đồng thời
đưa ra được những mục tiêu, hướng giải quyết cho đề tài, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp thực hiên đề tài.
Phần II. Nôi dung khóa luận gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP
kiến trúc và xây dựng Aspce
Chương này trình bày hai phần là cơ sở lý thuyết về vốn kinh doanh và hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh; nội dung về phân thích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh với các khái niệm, vai trò, mục tiêu, phương pháp liên quan trực tiếp đến vốn
kinh doanh và hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh.
Chương 2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
CP kiến trúc và xây dựng Aspace.
Nội dung chương này trình bày tổng quan về Công ty CP kiến trúc và xây
dựng Aspace. Từ những thông tin thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty
tiến hành phân tích, đánh giá ảnh hưởng của những nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Chương 3. Các kết luận và đề xuất về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP
kiến trúc và xây dựn Aspace
Từ dùng phân tích ở chương 2 thì chương 3 nêu lên những kết quả đạt được và
những hạn chế khi sử dụng vốn kinh doanh tại công ty từ đó đưa ra được những giải
pháp cụ thể để sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả dựa trên thực trạng thực tế của
công ty.

PHẦN II. NỘI DUNG KHÓA LUẬN
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Khái quát chung về vốn kinh doanh


1.1.1.1.

Khái niệm về vốn kinh doanh

Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm
về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau

về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng "Vốn
(tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất". Định
nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò
của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công...
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn
là :Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp . "Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác". "Vốn tài chính là các giấy
tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp". Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học Thương
Mại do PGS. TS phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “ Vốn
là biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại
học Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Đông làm chủ biên: “ Nguồn vốn kinh doanh
lànguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử
dụng trong hoạt động kinh doanh”.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh
vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các
khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản
cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật
chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được


các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2.


Đặc điểm của vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có thể nhận thấy vai trò quyết định của
vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp.Việc quản lí và sử dụng vốn như thế nào có ý
nghĩa quan trọng và có thể ảnh hưởng tới sự sống còn của doanh nghiệp. Để huy
động, quản lý sử dụng VKD của mình một cách tiết kiệm, hiệu quả hơn trong quá
trình SXKD cần phải tìm hiểu các đặc trưng của vốn kinh doanh. Những đặc trưng
đó bao gồm:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản thực nhất định. Nghĩa là
vốn được thể hiện bằng giá trị của các tài sản có thực trong doanh nghiệp( có thể là
hữu hình hoặc vô hình). Cụ thể, được thể hiện bằng tài sản hữu hình trong doanh
nghiệp như: nhà xưởng, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…v…v..và
tài sản vô hình như: chi phí mua bằng phát minh sáng chế, giá trị lợi thế về vị trí địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp…v…v.
Thứ hai, Vốn có giá trị về mặt thời gian. Do sự tác động của rủi ro, khả năng
sinh lời và chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như lạm phát, sự thay đổi của
giá cả, sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ… nên sức mua của đồng
tiền ở mỗi thời điểm khác nhau sẽ khác nhau. Một đồng vốn kinh doanh trong hiện
tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương lai. Do đó,
nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp xác định các biện pháp để tận
dụng tối đa vốn trong thời điểm hiện tại, tránh lãng phí.
Thứ ba,vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời. Tiền tệ chỉ được coi là
vốn khi chúng được đưa vào SXKD, chúng vận động và hình thái biểu hiện có thể
thay đổi, tuyi điểm xuất phát của vòng tuần hoàn là hình thái tiền tệ và điểm cuối
cùng là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, tức là kinh doanh có lãi. Đây cũng là
mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ tư, vốn phải được gắn với chủ sở hữu để được quản lý chặt chẽ. Trong
nền kinh tế, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng do đó đồng vốn cần phải gắn với



liền với chủ sở hữu, không thể có đồng vốn vô chủ, nhưng tùy nguồn vốn mà có thể
có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Việc vốn được gắn với chủ
sở hữu sẽ giúp nó được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nhất tránh tình
trạng lãng phí thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh.
Thứ năm,vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn
vốn như kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiểu, liên doanh. Điều đó không những
giúp doanh nghiệp khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà còn có thể giúp
doanh nghiệp phân tán được rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, trong nền kinh tế thị trường, VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết
đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn được
đưa vào thị trường và được lưu thông từ những người thừa vốn đến những người
thiếu vốn. Người huy động vốn phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định
cho chủ sở hữu nguồn vốn. Như vậy, khác với hàng hóa thông thường, vốn khi “bán
ra” sẽ không bị mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, người mua được
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
1.1.1.3.

Phân loại vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn
thích hợp cần thiết phải có sự phân loại vốn. Ta có thể phân loại vốn căn cứ vào các
cách thức sau:
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
 Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp.
Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được
do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông

theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp,


vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
 Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một
thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả
lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều
kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Căn cứ thời gian huy động vốn:
 Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vao ftài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài
hạn của doanh nghiệp.
 Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh số có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản
chiếm dụng của bạn hàng.
Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn kinh doanh:
 Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài
sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
 Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh

1.1.1.4.

nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vai trò của vốn kinh doanh


Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh
doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ
doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà
xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả
những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt
động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu,
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản
phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy
quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Khái quát chung về hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu
suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển
vốn … Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh

doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được
càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững
mạnh.


Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất ñịnh. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
thường thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào để tạo ra kết
quả đó.

1.1.2.2.

Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng
đắn, toàn diện khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được sự
ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ kết quả kinh doanh. Qua phân
tích, có thể đánh giá được tình hình tổ chức, huy động và phân bổ vốn kinh doanh
đã hợp lý chưa?
Đồng thời phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng nhằm mục đích tìm ra những
điểm còn tồn tại trong công tác tổ chức, sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến tồn
tại và đề ra giải pháp khắc phục.
1.1.2.3.

Ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể:

Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ đánh bắt được tình hình huy động, phân phối,
quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài
chính và những giải pháp có thể phòng ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích
để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết định hữu hiệu cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn, việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của
doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh
lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh
nghiệp hay không.


Đối với ngân hàng và các tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của
vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp
hay không.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế … các thông tin phân
tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ là những căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo
các chủ trương, chính sách quản lý kinh tế trên phương diện vĩ mô và vi mô.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp
họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp , tù đó
quyết định việc có nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh đối với
doanh nghiệp.
Đối với người lao động giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.
1.2. Nội dung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Phân tích sự biến động của tổng vốn kinh doanh
cho ta thấy được quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp.

Để thấy được kết quả trong việc quản lý và sử dụng vốn ta phải xem xét đến
các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ như tổng doanh thu bán
hàng và lợi nhuận kinh doanh.
Cơ cấu vốn kinh doanh phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích cơ cấu vốn kinh doanh dựa trên cơ sở lập biểu so sánh giữa
hai năm của các khoản mục nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2.

Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động

Việc phân tích sự biến động vốn lưu động chính là phân tích các tài sản ngắn
hạn. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ bao gồm tài sản


bằng tiền, đầu tư tài chính, công nợ phải thu, vật tư hàng hóa tồn kho và các tài sản
lưu động khác.
Phương pháp phân tích tình hình tài sản ngắn hạn được thực hiện trên cơ sở
so sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ so với đầu năm để thấy được tình hình
tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục
trên tổng số tài sản ngắn hạn để đánh giá tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn. Để
phân tích nội dung này cần làm rõ một số chỉ tiêu sau:
Giá trị thực của
TSLĐ

=

Tổng giá trị TSLĐ

-


Tổng chi phí dự phòng giảm giá
TSLĐ

Tổng chi phí
dự

phòng

giảm

giá

=

Chi phí dự phòng
giảm giá ĐTNH

+

Chi phí dự phòng
phải thu khó đòi

TSLĐ

1.2.1.3.

Chi
+


phí

dự

phòng giảm giá
hàng tồn kho

Phân tích cơ cấu và biến động của vốn cố định

Phân tích tình hình biến động vốn cố định cũng chính là phân tích tài sản dài
hạn trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản dài hạn được thực hiện bằng
phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữ số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ
trọng của từng khoản mục trên tổng số tài sản dài hạn căn cứ vào các số liệu trên
bảng cân đối kế toán.
Việc phân tích nguyên nhân tăng giảm của tài sản cố định hữu hình căn cứ
theo công thức:
Nguyên giá
TSCĐ cuối =
kỳ

Nguyên

giá

TSCĐ cuối kỳ

Nguyên
+


TSCĐ
trong kỳ

giá

Nguyên giá

tăng - TSCĐ giảm
trong kỳ


Đồng thời cũng cần so sánh giữa tổng nguyên giá của tài sản với giá trị hao
mòn lũy kế để xác định giá trị còn lại của tài sản, hệ số hao mòn của TSCĐ được
xác định theo công thức:

1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả
tổng hợp quá trinh sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất
lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh ( vòng quay tổng
vốn kinh doanh)

Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh bình
quân một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao. nhìn vào chỉ tiêu trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn phụ thuộc
vào hai nhân tố: doanh thu thuần và tổng vốn bình quân. Như vậy, để có hiệu suất
sử dụng vốn cao thì một mặt doanh nghiệp phải tăng doanh thu thuần, mặt khác
doanh nghiệp phải tiết kiệm vốn. Doanh nghiệp nên giảm các khoản thu, tính toán

lượng hàng tồn kho hợp lý, tăng cường các biện pháp tiêu thụ hàng hóa, liên tục cải
tiến khâu thanh toán đảm bảo khả năng thu tiền từ khách hàng nhanh nhất, hiệu quả
nhất.
Chỉ tiêu thứu hai: Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh:


Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh
thu càng cao do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và ngược lại.
Chỉ tiêu thứ ba: Hệ số lợi nhuận/chủ sở hữu

Chỉ số này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một đồng
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng
hiệu quả.
Chỉ tiêu thứ tư: Hệ số lợi nhuận vốn/cổ phần:

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một cổ phần của các cổ đông
tham gia góp vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn góp càng hiệu
quả.
1.2.2.2.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiệu giá trị bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong
kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng một số chỉ tiêu
sau:


Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số doanh thu trên VLĐ


Chỉ số thứ hai: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ

Khi phân tích hai chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu
động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu thứ ba: Tốc độ chu chuyển VLĐ chung

Chỉ tiêu thứ tư: Số ngày chu chuyển của VLĐ

1.2.2.3.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số doanh thu/VCĐ


Trong đó:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu ( hoặc doanh thu thuần) Chỉ tiêu
này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
Chỉ tiêu thứ hai: Hàm lượng VCĐ

Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VCĐ. Nó phản ánh
để tạo ra một đồng doan thu (doanh thu thuần) cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Chỉ tiêu thứ ba: Hệ số lợi nhuận trên VCĐ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Tỷ suất
lợi nhuận VCĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao và ngược lại. Đây là
chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp.



1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
 Nhân tố con người.
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy
nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối ưu
các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiếu những chi phí cho
doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh nhậy nắm bắt các
cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách
nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao động sẽ
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên vật liệu
giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố
quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Khả năng tài chính.
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:
 Quy mô vốn đầu tư.
 Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
 Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
 Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp...
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn quyết định
quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến việc nắm bắt
các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Nó ảnh tới việc áp
dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bộ phận tài chính – kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm vụ



kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp trên hệ
thống sổ sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thông tin cần thiết, chính xác cho nhà
quản trị.
 Trình độ trang bị kỹ thuật.
Trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại giúp cho công ty có giá thành sản
xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao... Sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao
là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định hướng thì việc đầu
tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp phải
nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi phí , nguồn tài trợ... để có quyết
định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một cách đúng đắn.
 Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là mua
sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Nếu công ty
làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì sẽ làm cho các hoạt
động của mình diễn ra thông suốt, giảm chi phí tăng hiệu quả. Một doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi mà đội ngũ cán bộ quản lý cuả
họ là những người có trình độ và năng lực , tổ chức huy động và sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
 Nhân tố kinh tế.
Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ tăng
trưởng của nên kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất ngân hàngmức độ thất
nghiệp... tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác
động đến hiệu quả sử dụng vốn.
 Nhân tố pháp lý:
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải



tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động, bảo vệ môi trường, an
toàn lao động... Các quy định này trực tiếp và gián tiếp tác đông lên hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh theo những lĩnh vực
được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển.
Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo lĩnh vực bị nhà nước
hạn chế. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường
và hàng lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự
thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nướoc tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn
định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Nhân tố công nghệ.
Nhân tố công nghệ ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà không
phụ thuộc vào. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các
cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng
vốn lớn của doanh nghiệp trở nên lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi
hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh
của doanh nghiệp giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Vì vậy, việc luôn đầu tư thêm công nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao
hơn. Hiện nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và “nền kinh tế tri
thức”. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những
thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh nghiệp nếu như
các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì
khi đó, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình và doanh
nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh.

 Nhân tố khách hàng


Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh toán.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách hàng và sức
mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản phẩm có uy tín, công
tác quảng cáo tốt và thu được nhiều lợi nhuận nhờ thoả mãn tốt các nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng. Mặt khác người mua có ưu thế cũng có thể làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn,
phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
 Nhân tố giá cả.
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là đối với giá cả
của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền công lao động... biến
động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là đối với giá cả sản phẩm hàng hoá
đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng
tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận
của doanh nghiệp thay đổi. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng
thay đổi. Sự cạnh tranh trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn. Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu
tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm chi phí và làm giảm lợi
nhuận, từ đó cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống.
Mặt khác, nếu đầu tư ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm sản xuất ra không
tiêu thụ được, khi đó doanh thu được sẽ không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra và hiệu
quả sử dụng vốn sẽ là con số âm.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG ASPACE
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace
2.1.1. Tổng quan về Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace


2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace
Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Aspace là công ty hoạt động trong lĩnh
vực kiến trúc và xây dựng, được thành lập bởi đội ngũ KTS Việt Nam, KTS Pháp,
KTS Anh.... Với đội ngũ KTS trẻ, năng động, sáng tạo,nhiệt huyến cùng sự dẫn dắt
của các KTS có uy tín trong giới KTS Việt Nam.
ASPACE chuyên thiết kế nhà vườn, khu nghỉ dưỡng, nội thất cao cấp. Thiết kế
có nghiên cứu chuyên sâu về phong thủy được nghiên cứu khoa học và phù hợp với
yếu tố tâm linh của người Việt. Mỗi hồ sơ thiết kế hướng tới giá trị hưởng thụ cao
nhất, với đơn giá thiết kế hợp lý để công trình của chủ đầu tư tối giản những kinh
phí trong quá trình thi công. Bên cạnh việc thiết kế kiến trúc và thi công xây dựng,
công ty Cổ phần Kiến trúc và Xây dựng Aspace còn chuyên cung cấp các nguyên
vật liệu xây dựng, các thiết bị nội thất, các thiết bị trang trí… Aspace song song
giữa hoạt động thiết kế thi công và hoạt động thương mại.
2.1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Công ty
Thiết kế kiến trúc:
 Thiết kế các công trình nhà ở cao cấp, biệt thự, dinh thự.
 Thiết kế các toà nhà văn phòng, trung tâm thương mại,các toà nhà cao
tầng khác.
 Thiết kế khu du lịch, nhà nghỉ cuối tuần, resort.
Thiết kế nội thất:
 Thiết kế nội thất nhà hàng quán bar, quán cafe.
 Thiết kế nội thất, ngoại thất nhà ở, nhà vườn.
 Thiết kế trang trí nội thất văn phòng, showroom, gian trưng bày sản
phẩm.
Thi công:



 Thi công từng phần, thi công trọn gói công trình.
 Thi công trang trí nội ngoại thất.
Kinh doanh các thiết bị nội thất, trang trí, nguyên vật liệu xây dựng
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty CP kiến trúc và xây dựng được tổ chức chặt chẽ,
các nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý
kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công
tác báo cáo kết quả kinh doanh.
Mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm :
 Tổng giám đốc
 Các phòng ban: Phòng hành chính nhân sự, phòng kinh doanh, phòng
thiết kế và kiểm soát chất lượng, phòng tài chính, kế toán.
Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phân Đầu tư và Sản xuất Sáng tạo như
sau:

Sơ đồ 1.3.1. Bộ máy tổ chức của Công ty CP kiến trúc và xây dựng Aspace
(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)
Phòng hành chính nhân sự: Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt với sự phát
triển sống còn của một công ty. Nắm bắt được tinh thần đó, Phòng tổ chức hành
chính công ty thể hiện tinh thần làm chủ và khả năng hoạt động độc lập cao trong
việc trợ giúp cho ban Giám đốc công ty quản lý, và hoạch định các chính sách phát


×