Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG – LÂM BẮC GIANG

LƯƠNG NGỌC QUỲNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành : 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN

Bắc Giang, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản
luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.

Bắc Giang, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn


Lương Ngọc Quỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông
lâm Bắc Giang. Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
Thầy, cô khoa Kinh tế - Tài chính. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới thầy PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp trong
thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu
thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Bắc Giang, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn


Lương Ngọc Quỳnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ............................................................................................vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung..............................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................................2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU......................................................................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG.......................................................4
1.1.1. Một số khái niệm và nội dung liên quan....................................................................4
1.1.2. Các văn bản pháp lý trong quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh.........................................................................................................12
1.1.3. Các nội dung nghiên cứu trong quản lý trật tự xây dựng........................................14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trật tự xây dựng................................................22
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng của một số nước trên thế giới.....................24
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng của các địa phương trong nước..................28

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý trật tự xây dựng cho thành phố Bắc Ninh
...............................................................................................................................31
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................33
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................................................33
2.1.1. Khái quát về thành phố Bắc Ninh............................................................................33
2.1.2. Đánh giá chung về thành phố Bắc Ninh..................................................................38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................39
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu.............................................................................................39
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................................39
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin...............................................................40
2.2.4. Phương pháp chuyên gia.........................................................................................41

iii


2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................................41
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................42
3.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH....42
3.1.1. Hệ thống quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.....................42
3.1.2. Thực trạng công tác quy hoạch, cấp phép xây dựng của thành phố.......................51
3.1.3. Thực trạng hướng dẫn công tác về trật tự xây dựng của thành phố.......................63
3.1.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xứ lý sai phạm trong quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn thành phố...........................................................................................65
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH...........................................................................................74
3.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách trong quản lý trật tự xây dựng..................74
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng......................................................77
3.2.3. Ý thức và sự hiểu biết của chủ đầu tư, người dân...................................................78
3.2.4. Thông tin tuyên truyền.............................................................................................79
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH

...............................................................................................................................81
3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển đô thị..................................................................81
3.3.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý cấp phép xây dựng...............82
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy trong
quản lý trật tự xây dựng........................................................................................84
3.3.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao ý thức tự giác của người
dân trong chấp hành các quy định trong quản lý trật tự xây dựng.......................85
3.3.5. Đẩy mạnh phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị......................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................88
1. KẾT LUẬN.......................................................................................................................88
2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................................89
2.1. Đối với Nhà nước........................................................................................................89
2.2. Đối với tỉnh Bắc Ninh.................................................................................................89
2.3. Đối với Sở Xây dựng...................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................90
Phụ lục...................................................................................................................................92

iv


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1. DÂN SỐ, LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015 2017.......................................................................................................................35
BẢNG 2.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ BẮC
NINH.....................................................................................................................36
BẢNG 2.3: TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG MẪU ĐIỀU TRA.............................................40
BẢNG 3.1. CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ LIÊN QUAN QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH............................................50
BẢNG 3.2: TỔNG HỢP CÔNG TÁC QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ.......................................................................................................52
BẢNG 3.3: TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC QUY

HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.........................................................55
BẢNG 3.4. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC
QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...............................................56
BẢNG 3.5. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC QUY
HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ..........................................................57
BẢNG 3.6. BẢNG TỔNG HỢP CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CẤP PHÉP XÂY
DỰNG...................................................................................................................58
BẢNG 3.7. BẢNG TỔNG HỢP SỐ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CẤP PHÉP XÂY
DỰNG...................................................................................................................60
BẢNG 3.8. TỔNG HỢP HỒ SƠ TIẾP NHẬN VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CẤP
PHÉP XÂY DỰNG..............................................................................................60
BẢNG 3.9. HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH QUA CÁC NĂM........................................................61
BẢNG 3.10. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÔNG TÁC CẤP PHÉP XÂY DỰNG CỦA CÁC
HỘ DÂN VÀ CÁC DOANH NGHIỆP..................................................................62
BẢNG 3.11. Ý KIẾN CỦA CÁC HỘ DÂN, CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG
TÁC TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.......................64
BẢNG 3.12. TÌNH HÌNH THANH, KIỂM TRA, XỬ LÝ SAI PHẠM VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG CỦA THÀNH PHỐ........................................................................67
BẢNG 3.13. Ý KIẾN CỦA CÁC HỘ DÂN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH
TRA TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ......................68
BẢNG 3.14. Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
THANH TRA TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.......69

v


BẢNG 3.15: TÌNH HÌNH VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TẠI PHƯỜNG ĐẠI PHÚC...................................................................69
BẢNG 3.16: TÌNH HÌNH VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY

DỰNG TẠI PHƯỜNG KINH BẮC..................................................................70
BẢNG 3.17: TÌNH HÌNH VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TẠI XÃ NAM SƠN................................................................................71
BẢNG 3.18: TỔNG HỢP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ....................................................................................................72
Bảng 3.19: Ý kiến đánh giá của cán bộ về các văn bản sử dụng trong quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn thành phố...................................................................76

vi


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
HÌNH 2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ THÀNH PHỐ BẮC NINH................................................33
Sơ đồ 3.1. Phân cấp quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng thành phố......................44

vii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang bước vào quá trình công nghiệp
hoá và đô thị hoá cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các đô thị mới diễn ra
hết sức nhanh chóng. Với tốc độ đô thị hoá nhanh đã làm thay đổi diện mạo bộ
mặt của nhiều đô thị, nhưng cũng kéo theo nhiều hệ lụy không tích cực từ quá
trình đô thị này. Ngoài vấn đề tác động xấu đến môi trường, cảnh quan văn minh
đô thị, việc vi phạm các quy định về trật tự xây dựng còn ảnh hưởng đến truyền
thống văn hóa và sự an toàn trong sinh hoạt của người dân. Tình hình vi phạm
trật tự xây dựng đô thị thể hiện dưới nhiều hình thức đã và đang là một vấn đề
nóng diễn ra trên phạm vi cả nước, nhất là ở các đô thị lớn ở nước ta hiện nay.
Tình trạng xây dựng không phép, trái phép thời gian qua xảy ra ở khắp mọi nơi

trên cả nước, nhất là ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh…vừa gây nhiều bức súc trong dư luận xã hội, vừa làm lãng phí chi phí đầu
tư của chủ đầu tư và của toàn xã hội. Trầm trọng hơn, việc vi phạm trật tự xây
dựng còn thể hiện tính không nghiêm minh trong việc chấp hành pháp luật, ảnh
hưởng đến công tác quản lý của bộ máy nhà nước ở các cấp, các lĩnh vực khác
nhau. Có thể nhận thấy các công trình vi phạm luật lệ trật tự xây dựng trong phát
triển đô thị ngày càng nhiều, đa dạng và ngày càng phức tạp hơn. Mức độ vi
phạm ở các địa phương thời gian qua không chỉ dừng lại ở những căn hộ tập thể
cơi nới không xin phép, hay nhà dân đua ban công lấn chiếm không gian, làm
mất mỹ quan đô thị, mà ngay cả các khu chung cư, biệt thự có quy hoạch cũng
mắc nhiều sai phạm dưới các hình thức khác nhau.
Ngoài vi phạm quy định xây dựng, các vi phạm về đất đai, vi phạm chỉ giới,
sử dụng đất không đúng mục đích cũng đang diễn ra ngày càng nhiều và phức
tạp. Những vi phạm trên đưa đến từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan, trong đó công tác quy hoạch, kiểm tra xử lý các vi phạm và ý thức tuân
thủ pháp luật của người dân ở các địa phương trên cả nước chưa tốt được coi là
nguyên nhân chủ yếu.
Thành phố Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 82,6 km 2, là một thành phố mới
nên quá trình đô thị hóa thời gian qua diễn ra với tốc độ cao. Mặc dù công tác
quản lý trật tự xây dựng luôn được thành phố xác định là nhiệm vụ thường
1


xuyên, quan trọng, nhằm xây dựng đô thị ngày càng văn minh, sạch đẹp. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, đến nay trên địa bàn thành phố vẫn
còn xảy ra tình trạng vi phạm trật tự xây dựng với số lượng khá lớn và xuất hiện
ở hầu hết các phường với các dạng vi phạm chủ yếu như: Xây dựng không phép,
sai giấy phép xây dựng, sai quy hoạch được duyệt, sai chức năng sử dụng đất, sai
quy hoạch và sai tiêu chuẩn xây dựng...
Nguyên nhân dẫn tới các vi phạm đó một phần là do các cơ quan chức năng

của thành phố còn chưa chú trọng đi sâu thanh kiểm tra, làm tốt công tác quản lý
trật tự xây dựng. Ngoài ra, do số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra còn thiếu;
việc tham mưu, đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng vi phạm về trật tự
xây dựng còn chưa kịp thời; công tác hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật về xây dựng của Ủy ban nhân dân các xã, phường đối với người dân,
chủ đầu tư còn hạn chế. Đây là những vấn đề cần phải tập trung tháo gỡ để công
tác quản lý đô thị nói chung, quản lý trật tự xây dựng nói riêng của thành phố đi
vào nền nếp trong thời gian tới.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”,
với hy vọng đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý và nâng cao
hiệu quả quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn của thành phố.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Trên cơ sở đánh giá những kết quả, hạn
chế, tồn tại sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý trật tự xây dựng tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận với thực tiễn về trật tự xây dựng và
quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường hiệu lực trong
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
2


3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Quản lý trật tự xây dựng gồm những nội dung gì? Để đánh giá kết quả và

hiệu lực quản lý cần sử dụng các chỉ tiêu đánh giá nào?
2. Kết quả công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh đã đạt được những thành công gì? Những tồn tại?
3. Để hoàn thiện công tác quản lý trật tự xây dựng thì thành phố Bắc Ninh
cần có những giải pháp gì?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về trật tự xây dựng, quản lý
trật tự xây dựng và thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sẽ đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường hiệu lực công tác quản lý nội dung này tại địa phương.
Đối tượng khảo sát là các cơ quan liên quan của thành phố, Chính quyền các
địa phương, Phòng quản lý đô thị thành phố, Đội quản lý trật tự đô thị các xã,
phường, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị- xã hội, các hộ dân liên quan...
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Về thực chất, đây là nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý Nhà
nước về trật tự xây dựng tại địa phương, từ đó, đưa ra một số giải pháp chủ yếu
về quản lý trật tự xây dựng tại địa bàn trong thời gian tới.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2017 đến
10/2018; Số liệu để nghiên cứu đề tài được thu thập qua các năm từ 2015 đến
2017; Các giải pháp hướng đến năm 2025 và 2030.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

1.1.1. Một số khái niệm và nội dung liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch xây dựng
Hoạt động xây dựng là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nhằm tạo
ra các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phát triển kinh tế- xã hội và đáp ứng yêu cầu về
nhà ở, điều kiện sống của người dân. Tùy theo lĩnh vực, đối tượng khác nhau mà
sản phẩm của hoạt động xây dựng có thể là những công trình kiến trúc với nhiều
mục đích khác nhau, cũng có thể là hệ thống giao thông, các công trình nhà ở và
công trình dân sinh phục vụ cho phát triển các lĩnh vực kinh tế và đời sống của
toàn xã hội.
Theo quy định của Nhà nước, hoạt động xây dựng trên các lĩnh vực trước
hết phải tuân thủ các quy định về Quy hoạch trong xây dựng.
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian
vùng, không gian và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong các vùng
lãnh thổ đó, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng,
đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
bảo vệ môi trường (Quốc hội, 2014).
Quy hoạch không gian là việc tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, hệ
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống
thích hợp cho người dân sống trong khu vực, được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch; còn Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch
chung. Quy hoạch trong xây dựng cần phải có Quy hoạch chi tiết xây dựng. Đây là
việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, yêu cầu quản lý kiến
trúc, cảnh quan của từng lô đất, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chung. Cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung xây dựng là cơ sở pháp lý để
4



quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình
giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án xây dựng công trình (Quốc hội, 2014).
Tất cả các công trình xây dựng đều phải thực hiện theo thiết kế. Thiết kế là
việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về
kiến trúc các công trình trong khu vực, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến
phố và khu không gian công cộng khác trong khu vực.
Các công trình xây dựng, đặc biệt là đường giao thông phải tuân thủ theo chi
giới xây dựng hay chỉ giới đường đỏ đã được quy hoạch xây dựng. Chỉ giới xây
dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất. Chỉ giới
đường đỏ là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và
phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.
Quy hoạch xây dựng đô thị phải đảm bảo với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành khác, quy hoạch sử dụng
đất; quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; đảm bảo
quốc phòng an ninh; tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội. Quy hoạch xây
dựng phải tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự
nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch xây dựng tạo lập được
môi trường sống tiện nghi an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất
và tinh thần ngày càng cao của nhân dân, bảo vệ môi trường, di sản văn hoá,
bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản
sắc văn hóa dân tộc. Quy hoạch xây dựng là căn cứ xác lập được cơ sở cho
công tác kế hoạch quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng quản lý khai thác
và sử dụng các công trình xây dựng trong khu vực. Quy hoạch xây dựng đô thị
được thể hiện dưới dạng các bản vẽ, các quy chế và thường được ban hành để
áp dụng trong một giai đoạn nhất định (Quốc hội, 2014).
Theo quy định, tất cả các công trình xây dựng phải được cấp giấy phép xây
dựng của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Giấy phép xây dựng là một loại giấy

tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định) xác nhận việc cho phép cá nhân,
tổ chức được phép thực hiện. Đây là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch đã
được thông qua, qua đó có thể xác định chủ đầu tư xây dựng có vi phạm quy hoạch
xây dựng hay trật tự xây dựng hay không, cụ thể như sau (Chính phủ, 2012):
5


- Giấy phép xây dựng: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
- Giấy phép xây dựng công trình: Là giấy phép được cấp để xây dựng công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
- Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: Là giấy phép được cấp để xây dựng
nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại nông thôn.
- Giấy phép xây dựng tạm: Là giấy phép được cấp để xây dựng công trình,
nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo thời hạn thực hiện quy
hoạch xây dựng.
- Giấy phép xây dựng theo giai đoạn: Là giấy phép được cấp cho từng phần
của công trình hoặc công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của cả công trình
hoặc của cả dự án chưa được thực hiện xong.
- Giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo: Là giấy phép được cấp để thực hiện
việc sửa chữa, cải tạo công trình đang tồn tại có thay đoi về kiến trúc các mặt
đứng, thay đổi kết cấu chịu lực, thay đổi quy mô công trình và công năng sử dụng.
Trật tự xây dựng là một khái niệm thể hiện những quy ước, quy định có tính
pháp lý trong xây dựng các công trình nói chung và các công trình xây dựng đô
thị nói riêng. Trật tự xây dựng là việc tuân thủ về quy hoạch xây dựng, tuân thủ
về thiết kế kỹ thuật, tuân thủ chỉ giới xây dựng và chỉ thực hiện khi đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Tuân thủ trật tự xây dựng là việc
chấp hành đúng quy định các nội dung trên, trong đó tuân thủ về chỉ giới, độ cao,
tiêu chuẩn theo thiết kế kỹ thuật và không gian xây dựng là đặc biệt quan trọng.
Trật tự xây dựng, ngoài quy định về kỹ thuật, kiến trúc không gian, còn phải đảm

bảo sự thống nhất, tạo nên văn minh đô thị và giữ được nét truyền thống văn hóa
của mỗi vùng miền.
Để các công trình xây dựng tuân thủ trật tự xây dựng cần phải làm tốt công
tác quản lý, trong đó quản lý về quy hoạch xây dựng có vị trí đặc biệt quan trọng.
Quản lý quy hoạch xây dựng là tổng thể các biện pháp cách thức mà chính quyền
vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động xây dựng và phát
triển (chủ yếu là phát triển không gian vật thể) nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
(Quốc hội, 2014). Như vậy, quản lý xây dựng nói chung, quản lý trật tự xây dựng
nói riêng là trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp, trong đó ý thức
chấp hành pháp luật của người dân có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
6


1.1.1.2. Khái niệm quản lý và quản lý Nhà nước
Khái niệm về quản lý đã được đưa ra theo nhiều góc độ nghiên cứu khác
nhau, nhưng đều cho rằng quản lý là một khoa học có chức năng cụ thể trong đó
có chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là con
người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ
với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
Đối tượng quản lý là sự tiếp nhận trực tiếp, sự tác động của chủ thể quản lý. Tuỳ
theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý khác nhau.
Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó
là các hành vi của con người các quá trình xã hội.
Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc. Thực
chất của quản lý con người, quản lý xã hội để phát huy cao nhất khả năng của con
người, ổn định và phát triển xã hội theo định hướng đã đề ra. Mục đích quản lý ở
đây là cái đích do chủ thể quản lý đã định trước, đây là căn cứ để chủ thể quản lý
lựa chọn các phương pháp và thực hiện các biện pháp tác động quản lý khoa học
phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội.

Xét về phạm vi, có quản lý của tổ chức, của đơn vị và quản lý của Nhà
nước. Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước.
Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể
quản lý mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Như vậy tất cả các cơ quan nhà
nước đều làm chức năng quản lý nhà nước.
Theo G.V.Atamantrruc “Quản lý nhà nước là sự tác động thực tế mang tính
tổ chức và điều chỉnh của nhà nước (thông qua hệ thống các cơ cấu của nhà
nước) lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức của con người nhằm mục đích chấn
chỉnh trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó, dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước"
(Phạm Hồng Thái và cs, 2004).
Trong số các loại hình quản lý thì quản lý nhà nước có vị trí đặc biệt bởi các
thuộc tính của nó. “Trước hết, sự ảnh hưởng quyết định lên đặc điểm của các tác
động định hướng mục tiêu, tổ chức và điều chỉnh, vốn được thực hiện bởi loại hình
quản lý này, là do chủ thể của nó - nhà nước gây nên. Với tất cả những sự khác biệt
7


trong việc luận giải về nhà nước và tính đa dạng của những biểu hiện của nó, hầu
như tất cả mọi người đều nhất trí nêu bật sức mạnh quyền lực mạnh mẽ được đặt
trong nó...”(Phạm Hồng Thái và cs, 2004).
Trên thực tế, nhà nước thể hiện quyền lực của nhà nước được tập trung để
thực hiện các điều chỉnh trong xã hội - theo quan hệ giữa con người với nhau.
Còn quyền lực là mối tương giao, mà trong quá trình của mối tương giao đó, vì
những nguyên nhân khác nhau - vật chất, xã hội, trí tuệ, thông tin... - con người
tự nguyện (có ý thức) hoặc bị cưỡng bức thừa nhận sự tối thượng của ý chí của
những người khác, cũng như của những quy định có tính quy phạm về mục tiêu,
về những giá trị khác, và thực hiện các hành vi hoặc hành động khác, xây dựng
cuộc sống của mình phù hợp với những đòi hỏi của chúng. Một quyền lực nào đó

có thể tồn tại trong gia đình, trong nhóm người, trong tập thể, nó được gìn giữ
trong các truyền thống, tập quán, dư luận xã hội, đạo đức… nhưng đều không thể
so sánh với quyền lực nhà nước do nó có tính chế định pháp luật (tính chính
thống), còn trong việc thực hiện - nó có sức mạnh của bộ máy nhà nước nắm
trong tay các phương tiện để đạt được mục tiêu.
Tính chất đặc thù của quản lý nhà nước là sự phổ biến toàn cộng đồng xã hội,
thậm chí vượt ra ngoài giới hạn của nó, lên các cộng đồng xã hội khác của con
người trong khuôn khổ chính sách quốc tế do nhà nước thực hiện.
Nhà nước vốn là hiện tượng xã hội phức tạp (theo thành phần các yếu tố) và
đa diện (theo các chức năng), và với tư cách là chủ thể quản lý, nó cũng tạo cho
quản lý nhà nước tính hệ thống.
Đối với quản lý nhà nước, tính chất hệ thống có ý nghĩa nguyên tắc. Chỉ có
sự hiện hữu của tính chất này mới tạo cho quản lý nhà nước sự hòa hợp, sự phối
hợp, sự trực thuộc cần thiết, tính mục tiêu, tính hợp lý và tính hiệu quả nhất định.
Trong xã hội tồn tại nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân...Trong quản lý xã hội,
quản lý nhà nước có những đặc điểm khác biệt sau:
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Đối tượng của quản lý nhà nước là toàn thể nhân dân (dân cư) sống và làm
việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
8


chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, ngoại giao nhằm thoả
mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân.
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp luật là phương
tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội”.

Như vậy quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước do bộ máy hành chính nhà nước thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực đời sống kinh tế- xã hội, trong đó có quản lý nhà nước trong lĩnh vực
xây dựng nói chung và quản lý nhà nước về trật tự xây dựng nói riêng. Nói một
cách khác, bản chất của quản lý trật tự xây dựng là quản lý Nhà nước đối với
hoạt động này, chính vì vậy nội dung hay chức năng của nó cũng bao gồm các
nội dung và chức năng của quản lý nhà nước nói chung
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
a. Khái niệm và vai trò của quản lý trật tự xây dựng đô thị
Quản lý trật tự xây dựng là một khâu quan trọng trong quản lý xây dựng.
Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và nhà
nước nói chung, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng quản lý mọi
hoạt động trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ
quan, môi trường đô thị. Quản lý trật tự xây dựng nhà ở cũng là việc đi rà soát,
kiểm tra những công trình xây dựng trên địa bàn, xây dựng mà không đúng theo
yêu cầu trong giấy phép xây dựng đã được cơ quan cấp phép cấp cho và có biện
pháp xử lý theo đúng luật định. Quản lý trật tự xây dựng nhà ở dựa trên căn cứ chủ
yếu là giấy phép xây dựng và các tiêu chí đã được duyệt. Công tác quản lý trật tự
xây dựng nhà ở đảm bảo cho công tác cấp phép được thực thi có hiệu lực.
b. Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng đô thị
* Công trình không phép
Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn chưa được phép của cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc xin phép với những công trình
này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin cấp phép. Hậu quả dẫn đến với
9



những loại công trình này thường là xây dựng không đúng theo quy hoạch chi
tiết, xây dựng không đúng chỉ giới đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện
pháp thi công không được kiểm soát dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung
quan, cảnh quan đô thị…
* Công trình trái phép
Là những công trình xây dựng trái với nội dung giấy phép hoặc không có
GPXD, hành vi vi phạm này nghiêm trọng đến mức xử lý bằng biện pháp dỡ bỏ.
Hậu quả dẫn đến những hoang phí về tiền của của công dân, của nhà nước và mất
cảnh quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường khi thực hiện dỡ bỏ…
* Công trình sai phép
Là những công trình xây dựng không đúng với thiết kế đã được duyệt,
không đúng với nội dung GPXD đã cấp. Những loại công trình này đều đã có xin
phép xây dựng xong sau khi có giấy phép lại xây dựng không như trong giấy
phép đã duyệt. Hầu hết là xây lấn, xây tăng thêm so với giới hạn đã cho phép.
Những công trình này rất nhiều vì chủ đầu tư trong quá trình xây dựng thường
lấy cớ là đã có GPXD để che mắt sau đó là thực hiện hành vi xây dựng sai phép.
Hậu quả gây ra cũng không kém phần nghiêm trọng.
c. Các hình thức xử lý vi phạm trật tự xây dựng
Hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo một hoặc các
hình thức sau đây:
-

Ngừng thi công xây dựng công trình.

Đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung
cấp điện, ước: thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ
điện nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây
dựng vi phạm.
-


Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.

Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
- Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp vi
phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Ngoài các hình thức xử lý trên thì đối với chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công

10


trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị còn bị nêu tên trên website của
Bộ Xây dựng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d. Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự xây dựng
Công trình xây dựng, bộ phận công trình (sau đây gọi tắt là công trình xây
dựng) vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, triệt để.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng ở công trình vi phạm trật tự
xây dựng đô thị và tổ chức, cá nhân được phân công trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm phải bị xử lý theo những quy định của Nghị
định này và pháp luật liên quan.
e. Thẩm quyền xử lý trật tự xây dựng đô thị
* Thẩm quyền của cán bộ quản lý xây dựng phường, xã:
Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tư tự
phá dỡ công trình vi phạm.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã quyết định đình chỉ thi
công xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây
dựng đô thị thuộc thẩm quyền.
* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường, xã:
Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm
thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây
dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý thuộc thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo
quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để
xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các trường hợp vi
phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm
quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

11


* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố:
Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do Ủy
ban nhân dân Thành phố cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy
phép xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân xã, phường
quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức thực hiện cưỡng chế
phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và những cán bộ dưới quyền
được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử
lý kịp thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
* Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Trưởng phòng

chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý xây dựng đô thị:
Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường ban hành quyết định đình
chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm thuộc thẩm quyền trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường
không ban hành kịp thời; đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
có hình thức xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử lý đối
với những vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền.
Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây
dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị mà Ủy ban nhân dân xã, phường không kịp
thời xử lý. (Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 và Nghị định
số121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ).
1.1.2. Các văn bản pháp lý trong quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh
1.1.2.1. Các văn bản do Chính phủ và Quốc hội ban hành
Nghị định số 180/2010/NĐ-CP ngày 7/12/2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm
12


trật tự xây dựng đô thị, luật xây dựng. Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 09 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng. Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005
của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày
18/06/2014 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyết

định 89/2007/ QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc “thí
điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã,
phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh”
1.1.2.2. Các văn bản do UBND tỉnh ban hành
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh cũng ban hành một số văn bản như: Quyết
định 79/2007/QĐ-UBND ngày 11/7/2007 của ủy ban nhân dân thành phố về
việc “ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh”. Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc “ kiện toàn tổ chức và hoạt động của thanh tra sở
xây dựng Bắc Ninh” thay thế cho quyết định 89/2007/TTg. Quyết định số
59/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về
việc “Ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp phép xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 14/02/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc “Ban hành quy chế phố hợp
quản lý trật tự xây dựng giữa Sở Xây dựng và ủy ban nhân dân thành phố,
Huyện, Xã, Phường, Thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
Trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, Ủy ban nhân dân
thành phố Bắc Ninh đã chỉ đạo các phòng ban chuyên môn tổ chức tập huấn,
bồ dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn thực hiện các văn bản luật và chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ
về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 7/12/2007 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây
dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị; Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng đối với
các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường.

13


Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính Phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND
ngày 19/12/2013 về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 14/02/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy chế phối hợp Quản lý trật tự xây dựng giữa Sở Xây dựng và
Ủy ban nhân dân thành phố, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 và có hiệu
lực ngày 01/01/2015.
1.1.3. Các nội dung nghiên cứu trong quản lý trật tự xây dựng
a. Quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng
Mục đích của quy hoạch là tạo lập môi trường sống tốt cho người dân tại các
vùng, bảo đảm hài hoà giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Chính vì
vậy điều đầu tiên là phải quản lý công tác xây dựng theo quy hoạch xây dựng.
Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng
bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh và có quy hoạch chung về xây
dựng hay quy hoạch theo vùng.
Quy hoạch xây dựng vùng là Quy hoạch xây dựng (gồm quy hoạch vùng
chung, quy hoạch chi tiết 1/2000, quy hoạch chi tiết 1/500).
Quy hoạch chung xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị, các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển của xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm an ninh quốc phòng cho
từng vùng và của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Quy hoạch xây dựng có vị trí đầu tiên trong dây truyền hoạt động xây dựng, là
cơ sở cho bước tiếp theo lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng.
Theo Nghi định 08/2005/NĐ-CP nội dung của đồ án quy hoạch chung xây
dựng gồm:
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội;

dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ
14


tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường.
- Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển; tính chất, quy
mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng; các chỉ tiêu kinh tế.
Như vậy, để quản lý tốt trật tự xây dựng cần phải quản lý tốt việc thực hiện
xây dựng theo quy hoạch đối với từng công trình xây dựng
Tiếp theo là việc cấp phép, phê duyệt xây dựng. Cấp giấy phép xây dựng
thuộc thẩm quyền của cơ quan chức năng của Nhà nước về quản lý xây dựng.
Theo quy định hiện hành, các công trình xây dựng đều phải được cấp giấy phép
xây dựng mới được tổ chức xây dựng.
Các công trình được miễn cấp phép xây dựng, gồm:
- Công trình được bí mật nhà nước, công trình xây theo lệnh khẩn cấp,
công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính và các công trình khác theo
quy định của chính phủ được miễn giấy phép xây dựng.
- Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua khu vực nhưng phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình được thủ tướng chính
phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định đầu tư.
- Các công trình sửa chữa, lắp đặt, cải tạo bên trong mà không làm ảnh hưởng
kiến trúc mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn của công trình.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật
và riêng lẻ vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư
nông thôn (quy hoạch xây dựng nông thôn mới) được nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
- Những công trình xây dựng thuộc đối tượng miễn giấy phép xây
dựng trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải gửi công văn thông báo

kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng công
trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo phân cấp để theo dõi
và quản lý.
Cấp giấy phép xây dựng tạm. Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

15


- Nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.
- Đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và các yêu cầu về:
Môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước,
viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao
thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách
đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia.
- Hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị
định 64/2012/NĐ-CP.
- Phù hợp với quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây
dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại
của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu
bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công
bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải
chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
- Giấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, riêng lẻ, không

cấp theo giai đoạn và cho dự án.
Khi có đề xuất của chủ đầu tư, hộ xây dựng cơ quan chức năng có thể Điều
chỉnh giấy phép xây dựng. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh
thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây so với thiết kế đã
được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng trước khi xây dựng theo nội dung điều chỉnh:
- Thay đổi hình thức kiến trúc các mặt ngoài của công trình;
- Thay đổi một trong các yếu tố: Vị trí, cốt nền, diện tích xây dựng, quy
mô, chiều cao công trình, số tầng và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu
chịu lực chính.

16


Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng
sử dụng và ảnh hưởng đến phòng cháy chữa cháy, môi trường.
Để được cấp phép xây dựng thi công, chủ đầu tư phải làm hồ sơ đề nghị xin
cấp giấy phép xây dựng, nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép
xây dựng.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải có đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng của chủ đầu tư và các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất đai, bản vẽ
thiết kế và các tài liệu liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo thì phải có các bản vẽ về vị trí,
hạng mục cần cải tạo, nếu có ảnh hưởng đến kết cấu công trình thì phải có báo
cáo kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng kết cấu cũ liên quan đến các hạng
mục cải tạo và các biện pháp gia cố xác định đủ điều kiện để sửa chữa, cải tạo,
kèm theo ảnh chụp hiện trạng công trình xin phép cải tạo và công trình lân cận.
Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị hoặc kết cấu khác vào công trình đã
xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì phải có bản sao có
chứng thực hợp đồng với chủ sở hữu công trình.

Quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền, ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép
xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công
trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh
hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên
các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn
lại và riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối
tượng quy định.
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng riêng lẻ tại những điểm dân
cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý.

17


×