Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Giải pháp chống buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG
---------------

ĐOÀN THANH TÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP CHỐNG BUÔN LẬU VỀ ĐỘNG VẬT VÀ
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Đình Thao

Bắc Giang, năm 2018


ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
I. HỌC VIÊN CAO HỌC
1. Họ và tên: Đoàn Thanh Tùng
2. Sinh ngày: 19/4/1988
3. Học viên lớp cao học: CH-QLKT 1A
4. Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 16CH01027

5. Cơ quan công tác: Chi cục Quản lý thị trường - Sở Công Thương tỉnh
Bắc Giang.
6. Điện thoại: CQ: 02043823747

NR:


DĐ: 0915819488

II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI HƯỚNG DẪN
1. Người hướng dẫn thứ 1
1.1. Họ và tên: PGS.TS. Trần Đình Thao
1.2. Học hàm, học vị: Tiến sĩ
1.3. Chuyên ngành:
1.4. Đơn vị công tác: Trưởng khoa Kinh tế & PTNT, Học Viện Nông Nghiệp
1.5. Địa chỉ liên hệ:
1.6. Điện thoại: CQ:

NR:

DĐ: 0915.078.946

III. THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài “Giải pháp chống buôn lậu về động vật và sản phẩm động
vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
2. Bộ môn quản lý: Khoa Kinh tế - Tài chính
3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các kết quả đạt được:
3.1. Nội dung
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động Chống buôn
lậu động vật và sản phẩm động vật;
- Đánh giá việc thực hiện các giải pháp và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
chống buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường chống buôn lậu
về động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phương pháp nghiên cứu

i



- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu;
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
+ Thu thập dữ liệu và tài liệu thứ cấp;
+ Thu thập dữ liệu, thông tin sơ cấp.
- Phương pháp phân tích và xử lý thông tin, số liệu;
- Hệ thống các chỉ tiêu trong nghiên cứu.
3.3. Kết quả đạt được
- Đánh giá được thực trạng thực hiện các giải pháp chống buôn lậu về động
vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:
+ Những thủ đoạn/hình thức buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật;
+ Những giải pháp chống buôn lậu đã được thực hiện trong thời gian qua;
+ Kết quả đạt được trong thực hiện các giải pháp chống buôn lậu về động
vật và sản phẩm động vật;
+ Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân, hạn chế trong thực hiện các giải pháp
chống buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp chống buôn lậu về
động vật và sản phẩm động vật của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang;
- Các giải pháp tăng cường hoạt động chống buôn lậu về động vật và sản
phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4. Những yêu cầu thực hiện luận văn (nếu có):
- Xây dựng đề cương luận văn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
- Thu thập số liệu, dữ liệu, thông tin
- Thống kê, phân tích, xử lý số liệu
- Tìm hiểu thực tế
- Nghiên cứu, thảo luận
- Viết và hoàn thiện luận văn
5. Các công việc thực hiện có liên quan đến luận văn

a) Các môn học chính học viên đã học và dự kiến lựa chọn học có liên quan
đến đề tài;
Các môn học chính học viên đã học liên quan đến đề tài
1- Triết học Mác- Lê Nin

ii


2- Kinh tế vi mô
3- Kinh tế vĩ mô
4- Kinh tế phát triển
5- Quản lý Nhà nước về kinh tế
6- Tin học ứng dụng trong quản lý kinh tế
7- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong quản lý kinh tế
8- Khoa học quản lý
9- Kinh tế lượng
10- Nguyên lý thống kê
Dự kiến lựa chọn học có liên quan đến đề tài
1- Kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
2- Chính sách và quản lý công
3- Kinh tế và quản lý tài nguyên
4- Quản trị chiến lược
b) Những thành tích nghiên cứu, công việc đã làm có liên quan đến đề tài
- Những thành tích nghiên cứu: Bản thân đã nghiên cứu, hoàn thành xong
và bảo vệ thành công một số đề tài, tiểu luận, đề án tốt nghiệp khi hoàn thành các
chương trình Đại học, chương trình Trung cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên.
- Công việc đã làm có liên quan đến đề tài: Hiện nay là Kiểm soát viên
thị trường Đội QLTT Chống buôn lậu – Chi cục QLTT Bắc Giang – Sở Công
Thương tỉnh Bắc Giang./.

Bắc Giang, ngày 08 tháng 7 năm 2017
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ và tên)

Đoàn Thanh Tùng

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn tới thầy giáo PGS. TS. Trần Đình Thao - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên Chi cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Giang; các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các cơ sở giết mổ động
vật (giá súc, gia cầm) và người dân đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong quá trình thu
thập phân tích số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng
như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Bắc Giang, ngày

tháng


năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐOÀN THANH TÙNG

iv


MỤC LỤC
ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ...................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC........................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ...............................................viii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................3
3.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................................5
1.1.2. Nguyên nhân xuất hiện buôn lậu.............................................................................7
1.1.3. Các hình thức buôn lậu hàng hoá và buôn lậu.......................................................8
1.1.4. Tác hại của buôn lậu và buôn lậu động vật và sản phẩm động vật........................9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN......................................................................................................10
1.2.1. Hoạt động chống buôn lậu....................................................................................10

1.2.2. Thực trang buôn lậu ở Việt Nam..........................................................................11
1.2.3. Thực trạng buốn lậu và quản lý chống buộn lậu của Việt Nam trong bối cảnh
phối hợp với các nước khu vực Đông Nam Á......................................................15
1.2.4. Thực trạng buốn lậu một số nước trên thế giới.....................................................19
1.2.5. Thực trạng và Kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong nước.............................20
1.2.6. Bài học về quản lý chống buôn lậu rút ra cho tỉnh Bắc Giang (Chi cục Quản lý
thị trường tỉnh Bắc Giang)..................................................................................23
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................25
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................................................25
2.1.1. Khái quát về tỉnh Bắc Giang.................................................................................25
2.1.2. Giới thiệu về Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang.....................................32
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................36
2.2.1. Khung phân tích....................................................................................................36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................36
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................................38

v


2.2.4. Phương pháp cây vấn đề.......................................................................................39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................41
3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG...................41
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU VỀ ĐỘNG VẬT VÀ SẢN PHẨM ĐỘNG
VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG..................................................................50
3.2.1. Những thủ đoạn chủ yếu được các đối tượng buôn lậu sử dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang hiện nay......................................................................................50
3.2.2. Các biện pháp nghiệp vụ được Chi cục quản lý thị trường Bắc Giang áp dụng
.............................................................................................................................54
3.3. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU VỀ ĐỘNG VẬT VÀ SẢN PHẨM
ĐỘNG VẬT CỦA ĐOÀN KIỂM TRA LIÊN NGÀNH CƠ ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH

ĐỘNG VẬT TỈNH BẮC GIANG.................................................................................60

3.3.1. Số vụ kiểm tra xử lý, số tiền xử phạt vi phạm hành chính và trị giá tang vật vi
phạm buộc tiêu hủy về động vật và sản phẩm động vật bị xử phạt vi phạm
hành chính...........................................................................................................60
3.3.2. Số lượng, giá trị động vật, sản phẩm động vật nhập lậu bị xử lý.........................63
3.3.3. Giá trị động vật và sản phẩm động vật nhập lậu thu giữ và nộp NSNN...............63
3.3.4. Đánh giá chung về hoạt động chống buôn lậu vê động vật và sản phẩm động
vật của Đoàn Kiểm tra liên ngành cơ động phòng chống dịch động vật tỉnh
Bắc Giang............................................................................................................64
3.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUỤN LẬU ĐỘNG VẬT VÀ SẢN
PHẨM ĐỘNG VẬT NHẬP LẬU TẠI CHI CỤC............................................................70
3.4.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................70
3.4.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................................72
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG BUÔN LẬU VỀ ĐỘNG VẬT VÀ SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG..........................................................................79
3.5.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước ta về công tác đấu tranh chống
buôn lậu...............................................................................................................79
3.5.2. Các giải pháp chống buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật nhập lậu
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................92
1. KẾT LUẬN....................................................................................................................92
2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................93
2.1. Đối với Chính phủ....................................................................................................93
2.2. Đối với các bộ, ngành cơ quan chức năng khác......................................................94
2.3. Đối với các doanh nghiệp trong nước......................................................................95
2.4. Đối với quần chúng..................................................................................................95

vi



Tài liệu tham khảo............................................................................................................96

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang..........................29
Bảng 2.2. Nội dung và phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.....................................37
Bảng 2.3. Nội dung và phương pháp thu thập thông tin sơ cấp......................................38
Bảng 3.1. Tình hình xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2014 – 2017)...............42
Bảng 3.2. Tình hình các vụ xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2014 –
2017)....................................................................................................................47
Bảng 3.3. Tình hình vi phạm về hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2014 - 2017..................................................................................................50
Bảng 3.4. Tình hình vi phạm về lưu thông, kinh doanh hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2014 – 2017...............................................................................51
Bảng 3.5. Tình hình vi phạm các quy định về hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2017.........................................................................53
Bảng 3.6. Kết quả xử lý vi phạm hành chính của các Đội QLTT và Đoàn KTLN CĐ
PCD ĐV tỉnh Bắc Giang......................................................................................59
Bảng 3.7. Tình hình xử lý vi phạm về động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2017.........................................................................60
Bảng 3.8 Tình hình xử lý vi phạm buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014 -2017...........................................................62
Bảng 3.9. Số lượng động vật, sản phẩm động vật lậu nhập lậu và không kiểm dịch xử lý
từ năm 2014-2017................................................................................................63
Bảng 3.10. Đánh giá của kiểm soát viên thị trường về các khó khăn khách quan trong
công tác chống buôn lậu.......................................................................................72
Bảng 3.11. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, kiểm soát viên thị trương tại Chi cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang năm 2017......................................................73
Bảng 3.12. Đánh giá về nguồn nhân lực quản lý thị trường..........................................75
Bảng 3.13. Đánh giá của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cơ sở giết mổ, hộ kinh doanh

trong đấu tranh chống buôn lậu............................................................................76
Bảng 3.14. Đánh giá về phương tiện phục vụ công tác chống buôn lậu của lực lượng
chức năng.............................................................................................................77
Bảng 3.15. Ý kiến đề nghị khắc phục và bổ sung của các đối tượng điều tra.................83

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
HÌNH 2.1 BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ TỈNH BẮC GIANG......................................................25
SƠ ĐỒ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH BẮC GIANG...........................................................................................35
SƠ ĐỒ 2.2. KHUNG PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI................................................................36
BIỂU ĐỒ 3.1. SỐ VỤ XỬ LÝ VI PHẠM GIAI ĐOẠN 2014 -2017..........................42
BIỂU ĐỒ 3.2. SỐ VỤ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CÁC LĨNH VỰC TỪ
NĂM 2014-2017.................................................................................................48
BIỂU ĐỒ 3.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XỬ LÝ CÁC VI PHẠM TRONG
LĨNH VỰC QLTT.............................................................................................49
BIỂU ĐỒ 3.4. TÌNH HÌNH XỬ LÝ CÁC VỤ VI PHẠM VỀ ĐỘNG VẬT VÀ
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI
ĐOẠN 2014 - 2017.............................................................................................60
BIỂU ĐỒ 3.5. TÌNH HÌNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG BUÔN
LẬU ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2017...........................................................64
ĐỒ THỊ 3.1 TẦN SUẤT KIỂM TRA KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHỐNG
BUÔN LẬU ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH, CƠ
SỞ GIẾT MỔ.....................................................................................................65
ĐỒ THỊ 3.2. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG CÔNG TÁC
CHỐNG BUÔN LẬU........................................................................................89
Đồ thị 3.3. Phương thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật chống buôn lậu....................90


viii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thời gian qua,
tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém
chất lượng không rõ nguồn gốc, không qua kiểm định chất lượng còn nhiều diễn
biến phức tạp, tác động xấu đến sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa trên
địa bàn. Nhất là buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật gây đến nguy hại
trực tiếp đến con người và môi trường. Trước tình hình đó, các lực lượng chức
năng trong tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm tăng cường kiểm tra, kiểm
soát và đạt được những kết quả nhất định, hạn chế được nhiều hành vi vi phạm
trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Đây cũng được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt
được tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện góp phần thiết thực vào việc phát
triển sản xuất, đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu (XNK), tăng thu ngân sách
cho Nhà nước, bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng, tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng, lành mạnh, giữ vững ổn định trật tự thị trường, thực hiện tốt việc bình
ổn thị trường giá cả các loại hàng hóa, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Để giải quyết vẫn đề Chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,
Đảng và Nhà nước xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, cấp bách
và lâu dài; đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tích cực tham gia đấu tranh
phòng chống nhằm từng bước ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tệ nạn buôn lậu. Ngày
19 tháng 3 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 389/QĐTTg Quyết định Thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả. Tuy nhiên, cuộc đấu tranh này chỉ có thể dành thắng lợi
nếu được phối hợp triển khai mạnh mẽ trên địa bàn toàn quốc và trên từng địa
bàn cụ thể, trong đó đấu tranh phòng chống buôn lậu trên từng địa bàn có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng. Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia,
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ban,
ngành và các địa phương theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường hàng hóa, giá
cả, chủ động xây dựng kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm soát giá cả hàng hóa.

1


Các hoạt động được triển khai đồng đều trên các tuyến, tập trung vào những địa
bàn trọng điểm, quá trình kiểm tra đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.Ban
Chỉ đạo 389 tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan truyền thông tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông của tỉnh về công tác kiểm tra, xử lý các hành vi buôn
lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn.
Tỉnh Bắc Giang với vị trí địa lý nằm trên hành lang kinh tế Lạng Sơn – Hà
Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, cạnh tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà
Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh), cách thủ đô Hà Nội 50 km, cách cửa khẩu Hữu
nghị Quan sang Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 110 km, cách sân bay quốc tế Nội
Bài 50 km; cách cảng biển Hải Phòng và cảng biển nước sâu Cái Lân – Quảng
Ninh 130 km, đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động buôn lậu, nhất là buôn lậu
trong lĩnh vực về động vật và sản phẩm động vật thì có chiều hướng ngày càng gia
tăng. Trước tình hình buôn lậu diễn biến phức tạp trên địa bàn, ngày 18 tháng 6
năm 2014, chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 818/QĐUBND thành lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
tỉnh Bắc Giang (gọi tắt là Ban chỉ đạo 389 tỉnh) và đến ngày 8 tháng 8 năm 2016,
UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 463/2016/QĐ-UBND về việc Ban
hành quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Bắc Giang, Ban chỉ đạo 389 tỉnh và các cơ quan chức năng liên ngành, công tác
đấu tranh phòng chống buôn lậu. Ngoài ra các năm UBND tỉnh Bắc Giang đã ra

Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành cơ động Phòng chống dịch động
vật tỉnh gồm có các lực lượng chức năng: Cảnh sát môi trường, Cảnh sát giao
thông, Chi cục Thú Y, Quản lý thị trường. Dưới sự phối kết hợp giữa lực lượng
cơ quan chức năng liên ngành, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu nói
chung và chống buôn lậu động vật và sản phẩm động vật nói riêng trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang đã đạt được những thành tựu nhất định; tuy nhiên, kết quả chưa
cao, tình trạng buôn lậu tuy có giảm về số vụ nhưng thủ đoạn buôn lậu ngày càng
tinh vi hơn gây không ít khó khăn cho công tác phòng chống buôn lậu của các cơ
quan chức năng trên địa bàn tỉnh.
Để nhận định và đánh giá đúng thực trạng, tìm ra những giải pháp khắc
phục chống buôn lậu trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu chọn đề tài “Giải pháp chống
buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”nhằm

2


đáp ứng yêu cầu cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn đang đặt ra trên địa bàn tỉnh
hiện nay.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tình hình chống buôn lậu về động
vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả của công tác chống buôn lậu động vật và sản phẩm
động vật nhập lậu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
hoạt động chống buôn lậu động vật và sản phẩm động vật nhập lậu;
- Đánh giá thực trạng và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động chống buôn lậu động vật và sản phẩm động vật nhập lậu tại Chi cục

QLTT tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chống buôn lậu
về động vật và sản phẩm động vật nhập lậu của Chi cục QLTT tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp chống buôn lậu về động
vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Các đối tượng khảo sát
bao gồm:
- Các hộ, cơ sở và tổ chức sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ hàng
hóa liên quan đến động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang, Ban chỉ đạo 389 tỉnh, Ban chỉ
đạo 389 các huyện và thành phố, các cơ quan và tổ chức có liên quan;
- Các loại mặt hàng hóa liên quan đến động vật và sản phẩm động vật thường
xuyên được buôn lậu (nhập khẩu trái phép) trên thị trường tỉnh Bắc Giang.
- Các Chính sách, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Quy chế… Liên quan
đến việc Chống buôn lậu về động vật và sản phẩm động vật tại Chi cục QLTT
tỉnh Bắc Giang.

3


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng chống buôn lậu động vật và
sản phẩm động vật nhập lậu từ nước ngoài nhất là nhập khẩu từ Trung Quốc về
Việt Nam và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chống buôn lậu.
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chống buôn lậu động vật, các
sản phẩm động vật của Chi cục QLTT tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian
+ Số liệu thông tin thứ cấp được thu thập từ năm 2014 đến năm 2017;

+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2017 đến tháng 10/2018;
- Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm buôn lậu
Buôn lậu là hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy
định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có
điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị
trường; hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục
hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa
khi làm thủ tục hải quan; hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có
hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng
từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về
quản lý hóa đơn; hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem
nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật
hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.Buôn lậu là một trong
những hình thức gian lận thương mại, đó là loại hình gian lận thương mại đặc
biệt nguy hiểm.
Theo Điều 188, Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm
2015 của Quốc hội quy định tội buôn lậu: Người nào buôn bán qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý;
- Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

Như vậy, buôn lậu là buôn bán hàng hóa qua biên giới một cách trái phép.
Tuy nhiên, hiện nay, thuật ngữ ”buôn lậu” lại được sử dụngvới những ý
nghĩa rất khác nhau. Từ góc độ của khoa học về ngôn ngữ, cụm từ ”buôn lậu” có
ý nghĩa là buôn bán những hàng hóa trốn thuế và hàng cấm. Đây là một khái
niệm khá phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay.
Từ khái niệm trên cho thấy, từ ”buôn lậu” được chia thành hai loại như sau:

5


- Trốn tránh hoặc tìm cách trốn tránh nộp thuế/lệ phí theo quy định;
- Nhập khẩu, xuất khẩu hay cố tìm cách nhập khẩu/xuất khẩu hàng hóa nằm
trong những mặt hàng cấm theo quy định của pháp luật, các chính sách hay hạn
ngạch khác.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, áp dụng vào hoạt động chống
buôn lậu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (là tỉnh không có biên giới) thì khái niệm
buôn lậu được hiểu là những hoạt động buôn bán nhập lậu hàng hóa cấm vào thị
trường tỉnh Bắc Giang.
Điều 3, Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013, Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buốn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giải thích "Hàng hóa
nhập lậu" gồm:
- Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của
pháp luật;
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà
không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường;
- Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục
hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa
khi làm thủ tục hải quan;

- Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ
kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn,
chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;
- Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu
nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem
dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
- Khái niệm về buôn lậu Động vật và sản phẩm động vật
Động vật là một thành phần không thể thiếu trong hệ sinh thái, sự phong
phú và đa dạng đã tạo nên một sự cân bằng, chúng sinh tồn theo bản năng riêng,
theo chủng loại của chúng. Trên địa bản tỉnh Bắc Giang động vật chủ yếu là gia
súc và gia cầm được tiêu thụ và lưu thông trên thị trường. Về buôn lậu động vật
và sản phẩm động vật thì đa số là sản phẩm động vật được nhập lậu là chủ yếu.

6


1.1.2. Nguyên nhân xuất hiện buôn lậu
Doanh số bán lẻ trên thị trường xã hội là chỉ tiêu phản ánh nhu cầu tiêu dùng
thực đã được thực hiện của toàn xã hội. Còn chỉ số giá cả, và theo đó là sự biến
động của nó là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa hai đại lượng hàng hoá và sức
mua. Nói cách khác đó là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ cung cầu về hàng hoá.
Hiểu được bản chất kinh tế của vấn đề này, các nhà sản xuất tìm cách tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành trên cơ sở cải tiến mẫu mã hấp dẫn, phù hợp thị hiếu sử dụng,
nâng cao chất lượng sản phẩm, bán ra với giá thị trường chấp nhận, nhằm quay
vòng vốn nhanh, thu lợi nhuận cao. Để làm được những điều này không phải là
việc dễ dàng và lại nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
* Việc thực thi các quy định của pháp luật liên quan đến công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm buôn lậu còn nhiều bất cập, kém hiệu quả
Kết quả khởi tố, điều tra các vụ án buôn lậu còn thấp; đối tượng chủ mưu,
đầu nậu lớn bị phát hiện, bắt giữ còn chiếm tỷ lệ ít. Với các vụ việc được phát

hiện, việc xử lý các đối tượng buôn lậu còn thiên về xử lý hành chính với mức
phạt thấp, chưa có tác dụng giáo dục, răn đe đối tượng nên chúng có điều kiện
phạm tội trở lại (Nguyễn Xuân Hải và Phạm Hữu Hoàn, 2017).
* Công tác thông tin, tuyên truyền còn nhiều hạn chế
Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tội phạm buôn lậu trong các ngành, các cấp và trong quần chúng nhân dân chưa có
chiều sâu, chưa phát huy hết vai trò giúp người dân có nhận thức đúng đắn về hậu
quả hoạt động buôn lậu, nên chưa tích cực tham gia vào phong trào đấu tranh phòng,
chống tội phạm buôn lậu (Nguyễn Xuân Hải và Phạm Hữu Hoàn, 2017).
* Sự phối hợp giữa các cơ quan, bộ phận chức năng, giữa Trung ương và
cơ sở chưa chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ
Công tác đấu tranh phòng chống nói chung và phòng ngừa nói riêng đối với
tội phạm buôn lậu của các lực lượng chức năng còn một số hạn chế, thiếu
sót. Việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng như lực lượng Quản lý thị
trường, Hải quan, Cảnh sát kinh tế chưa được thống nhất, thường xuyên, tích cực,
tạo nhiều kẽ hở cho các đối tượng buôn lậu hoạt động. Lực lượng trực tiếp làm
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn lậu ở nhiều địa phương còn mỏng,
trình độ nghiệp vụ không đồng đều, vẫn còn một số cán bộ có biểu hiện lơ là, mất
cảnh giác, hoặc có biểu hiện ngại va chạm; có nơi, có lúc còn biểu hiện buông
lỏng quản lý, chưa có phương án phòng, chống thường xuyên để chủ động
phòng ngừa, kiềm chế hành vi buôn lậu. Bên cạnh đó một bộ phận cán bộ làm

7


công tác quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa còn nhiều sơ hở, tiếp tay cho hoạt
động buôn lậu; một bộ phận cán bộ, chiến sỹ, công chức các lực lượng chức năng
còn thiếu tinh thần trách nhiệm, có biểu hiện tha hóa, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để bảo kê, tiếp tay cho các đối tượng buôn lậu (Nguyễn Xuân Hải và Phạm
Hữu Hoàn, 2017).

1.1.3. Các hình thức buôn lậu hàng hoá và buôn lậu
Hiện nay các đối tượng ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi hơn trong sản
xuất kinh doanh hàng lậu. Một số hình thức buôn lậu chủ yếu hiện nay là: Nhập
hàng hóa không qua con đường chính ngạch (nhập lậu), sản xuất hàng lậu mua
bán hàng nhập lậu trôi nổi trên thị trường kể cả hàng cấm. Song hành với hoạt
động buôn lậu này để hợp thức hóa hàng lậu thì gian lận hóa đơn chứng từ, khai
gian số lượng, xuất xứ sản phẩm…là những hành vi thường được sử dụng.
Hiện nay các đối tượng ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi hơn trong sản
xuất kinh doanh hàng lậu. Một số hình thức buôn lậu chủ yếu hiện nay là: Nhập
hàng hóa không qua con đường chính ngạch (nhập lậu), sản xuất hàng lậu mua
bán hàng nhập lậu trôi nổi trên thị trường kể cả hàng cấm. Song hành với hoạt
động buôn lậu này để hợp thức hóa hàng lậu thì gian lận hóa đơn chứng từ, khai
gian số lượng, xuất xứ sản phẩm… là những hành vi thường được sử dụng (Tạ
Văn Đức, 2015).
Các hình thức buôn lậu thông qua hóa đơn chứng từ:
+ Hóa đơn giả: là hành vi mua hóa đơn không do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để hợp thức hóa hàng nhập lậu;
+ Hóa đơn thật nhưng hành vi mua bán sử dụng bất hợp pháp: mua bán hóa
đơn chưa ghi nội dung hoặc có ghi nội dung nhưng không có hàng hóa, dịch vụ
kèm theo hoặc không đúng mặt hàng; có chênh lệch về giá trị giữa các liên của
hóa đơn, mua bán hóa đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn sau ngày có thông báo…;
+ Quay vòng hóa đơn: dùng hóa đơn hợp pháp để hợp thức hóa việc mua
bán hàng lậu cho những lần mua hàng tiếp theo mà những mặt hàng này có cùng
chủng loại với những mặt hàng trước đó;
+ Mua hàng trôi nổi bán hàng không xuất hóa đơn.
Một số hình thức buôn lậu khác như:

8



+ Lợi dụng việc hàng hóa được khiểm hóa tại các cửa khẩu vào phân luồng
”Xanh” và luồng ”Vàng”, tức là được miễn kiểm tra thực tế, tự khai báo số lượng
chủng loại hàng hóa, để khai báo thuế suất 0%, trong khi thực tế lại là hàng có
thuế suất cao hoặc để nhập lậu hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập;
+ Lợi dụng một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính chưa chặt chẽ,
tính răn đe không cao để lách luật. Trên thực tế, đối với trường hợp nhập khẩu
hàng hóa vừa vi phạm về thuế, vừa vi phạm về điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật,
theo quy định khi xử lý, chỉ xử phạt về hành vi nhập khẩu hàng hóa không đủ
điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật và buộc tái xuất mà không thể xử phạt về thuế. Lợi
dụng điều này, các đối tượng buôn lậu tiến hành nhập khẩu các mặt hàng có yêu
cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật nhưng không khai báo thành những mặt hàng có thuế
suất 0%; trường hợp bị phát hiện, lập biên bản vi phạm và xử phạt thì cơ quan
chức năng chỉ phạt về hành vi nhập khẩu hàng hóa không đủ điều kiện tiêu chuẩn
kỹ thuật với mức phạt từ 30 đến 60 triệu đồng và buộc tái xuất (Lê Thu, 2016).
1.1.4. Tác hại của buôn lậu và buôn lậu động vật và sản phẩm động vật
- Hậu quả đối với nền kinh tế:
Buôn lậu có tác hại rất lớn đối với nền kinh tế và những thành tựu của công
cuộc đổi mới mà đất nước đang tiến hành. Buôn lậu có nguy cơ kìm hãm tốc độ
phát triển của nền kinh tế, tạo thành một lực cản lớn đối với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội:
Buôn lậu gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế, văn hoá
xã hội, chính trị, đây là những hậu quả trực tiếp dễ nhìn nhận. Một hậu quả khác
không kém phần nguy hại là hậu quả của buôn lậu dưới góc độ cả về vĩ mô và vi
mô. Nó làm cho cơ quan quản lý nhà nước không kiểm soát được tình hình xuất
nhập khẩu và liên doanh đầu tư với ngoài; công tác điều hành của cơ quan chức
năng gặp nhiều khó khăn và hoạt động kém hiệu quả.
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng:
Hành vi buôn lậu có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ, giống nòi của cộng
đồng thông qua việc đưa hàng giả, hàng nhái hoặc những loại hàng kém phẩm

chất, không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước tuồn vào tiêu thụ
trong nội địa đặc biệt là các loại hàng hoá phải đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an

9


toàn thực phẩm, tiêu chuẩn về y tế, tiêu chuẩn chất lượng như: Tân dược, đồ chơi
trẻ em, mũ bảo hiểm, rượu, nước giải khát, thức ăn, gia súc, gia cầm…
Tóm lại những hậu quả và tác hại do buôn lậu gây nên đó là: Làm mất ổn
định giá cả thị trường, kìm hãm sản xuất trong nước, ảnh hưởng đến môi trường
đầu tư, gây thất thu cho ngân sách cho nhà nước, tạo nên sự cạnh tranh không
bình đẳng giữa hàng nội và hàng ngoại, là nguyên nhân phát sinh các tiêu cực
trong xã hội. Vì vậy tệ nạn buôn lậu phải được ngăn chặn một cách triệt để và là
nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có lực lượng Quản lý thị trường.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Hoạt động chống buôn lậu
a. Bộ máy chống buôn lậu gồm:
+ Ban chỉ đạo 389 trung ương, tỉnh huyện, thành phố;
+ Cơ quan chức năng (Quản lý thị trường, Công an, Hải Quan,...).
b. Xây dựng kế hoạch Chống buôn lậu
+ Kế hoạch thường xuyên;
+ Kế hoạch theo chuyên đề.
c. Tuyên truyền phổ biến về công tác chống buôn lậu
+ Phương tiện thông tin tuyên truyền trên báo đài;
+ Tuyên truyền trực tiếp tới cá nhân, tổ chức kinh doanh;
+ Tuyên trên phương tiện thông tin mạng, internet.
d. Tuần tra, trinh sát, kiểm tra kiểm soát trên thị trường về chống buôn lậu
Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ được giao
e. Hình thức, chế tài chống buôn lậu
Áp dụng xử lý theo quy định của pháp luật (luật xử lý vi phạm hành chính,

các Nghị định, Thông tư,... và các văn bản khác có liên quan).
f. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động chống buôn lậu
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động chống buôn lậu thể hiện thông qua
một số các chỉ tiêu sau:
+ Sự bình ổn thị trường: đó là bình ổn về giá cả hàng năm không có sự biến
động lớn về giá, nhất là những tháng cuối năm. Mặt khác chất lượng và chủng loại

10


hàng hóa được kiểm soát nhất là đối với hàng hóa liên quan đến vệ sinh an toàn
thực phẩm (sản phẩm động vật);
+ Hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu định lượng hàng năm được giao như: Số vụ
kiểm tra, kiểm soát (hàng hóa lưu hành trên đường, hàng hóa của các tổ chức
đóng trên địa bàn tỉnh);
+ Hoàn thành chỉ tiêu thu nộp ngân sách từ xử lý vi phạm hành chính và
bán phát mại trong hoạt động chống buôn lậu.
1.2.2. Thực trang buôn lậu ở Việt Nam
Việt Nam là một đất nước có địa hình phức tạp đồi núi chiếm phần lớn diện tích
cả nước, có biên giới tiếp giáp với Lào, Trung Quốc, Campuchia và có các cửa khẩu
trải dài từ Bắc vào Nam- nơi kiểm soát hoạt động kinh doanh XNK đặc điểm này của
địa hình kết hợp với sự ra đời của hàng rào thuế quan và hệ thống thuế đối với hoạt
động kinh doanh làm cho tình hình buôn lậu trong cả nước có nhiều diễn biến phức
tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, để trốn lậu thuế, tuôn hàng lậu qua cửa khẩu
chống lại sự kiểm soát của Hải quan, buôn bán và kinh doanh hàng giả,...
Ở nước ta trong mấy năm gần đây tệ nạn buôn lậu phát triển tràn lan như
một bệnh dịch kéo dài âm ỉ làm đau đầu các nhà chức trách trong việc tìm ra giải
pháp đặc trị, chặn đứng căn bệnh này. Trên thực tế nạn buôn lậu và gian lận
thương mại xuất hiện khắp nơi trên lãnh thổ Việt Nam từ khắp các biên giới phía
Bắc đến biên giới Tây Nam, từ các cửa khẩu qua Trung Quốc, Lào, Campuchia

đến các cửa khẩu quốc tế, từ nông thôn đến thành thị, từ xuất khẩu đến nhập
khẩu, từ hoạt động thương mại chính ngạch đến hoạt động tiểu ngạch, từ đường
bộ đến đường biển, đường hàng không và bưu điện,...chỗ nào, lĩnh vực nào,
tuyến đường nào buôn lậu cũng có những vấn đề nóng bỏng nhức nhối.
Trên tuyến biên giới phía Bắc, phía Tây và Tây Nam của nước ta tình hình
buôn lậu diễn ra phức tạp và ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Điều đặc biệt nghiêm
trọng là trong khi Việt Nam ngăn chặn thì phía nước ngoài lại khuyến khích, thực
chất là họ muốn tiêu thụ hàng tồn kho ứ đọng của mình.
a. Buôn lậu trên tuyến biên giới phía Bắc
Trên tuyến này buôn lậu diễn ra tấp nập, hối hả nhất là ở các khu vực cửa
khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị, Tân Thanh, Cao Lộc, Lộc Bình, Văn
Lãng (Lạng Sơn), Chi Ma (Lạng Sơn),... thủ đoạn chủ yếu mà bọn buôn lậu
thường áp dụng là: tập trung hàng hoá ở 2 bên cánh gà các cửa khẩu, các đường

11


mòn cắt qua biên giới, dùng “cửu vạn” khuân vác suốt ngày đêm với số lượng
lớn, hàng vạn người tham gia vận chuyện. Vào lúc cao điểm tại cửa khẩu Móng
Cái (Quảng Ninh) số “cửu vạn” lên tới 3 đến 4 ngàn người. Hàng hoá nhập lậu
chủ yếu là vải, vật liệu xây dựng, đồ điện tử cũ và mới, các mặt hàng xa xỉ phẩm,
đồ chơi trẻ em, xe đạp, bánh kẹo, động cơ nổ, sứ vệ sinh, gạch men,..Các mặt
hàng buôn lậu (nhập lập) từ Trung Quốc chủ yếu là hình thức, mẫu mã đẹp còn
chất lượng thấp và giá rẻ điều này tác động không nhỏ đến sản xuất trong nước,
tính cạnh trạnh của sản phẩm.
b. Trên tuyến đường biên giới phía Tây
Khu vực miền Trung tình hình buôn lậu nổi lên chủ yếu ở khu vực của khẩu
Lao Bảo (Quảng Trị), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lò Quỳnh Lưu (Nghệ An), Cửa Sót
(Hà Tĩnh), Lý Hoà (Quảng Bình),.. thủ đoạn chủ yếu của chúng vẫn là tập kết hàng
ở 2 bên cánh gà các cửa khẩu, các đường mòn cắt ngang biên giới, dùng cửu vạn

đưa hàng vào để trốn lậu thuế và làm các thủ tục hoá đơn chứng từ giả, hoặc quay
vòng hoá đơn nhiều lần,...Mặt hàng buôn lậu chủ yếu là hàng điện tử, nồi cơm
điện, gạch men, tủ lạnh, nước giải khát, tân dược do Thái Lan sản xuất, thuốc là
ngoại, xe gắn máy, sứ vệ sinh, hàng xa xỉ phẩm của Thái Lan, Nhật Bản...
c. Trên tuyến biên giới Tây Nam
Khu vực này tập trung ở khu vực huyện Đức Huệ (Long An), Phước Chỉ
(Tây Ninh), An Giang, Đồng Tháp khu vực này bọn buôn lậu dùng rất nhiều thủ
đoạn tinh vi như quay vòng tem nhập khẩu, sử dụng tem giả, quay vòng vỏ thùng
hàng đã dán tem, chẻ nhỏ hàng từ xa để vận chuyển, thuê mướn nhà xưởng, xe
công cụ của một số cơ quan, doanh nghiệp để làm kho trung chuyển, sử dụng hồ
sơ chứng từ giả quay vòng nhiều lần, đặc biệt gần đây bọn buôn lậu còn dùng
hình thức cưới xin vùng biên giới để vận chuyển hàng lậu. Đây là tuyến buôn lậu
tập trung sôi động, phức tạp từ lâu, trong đó có mặt hàng nhập lậu chủ yếu là
thuốc lá ngoại, xe gắn máy, quần áo si đa, đồ điện tử hàng xa xỉ phẩm, đồ chơi trẻ
em,..của Thái Lan, Nhật, Tây Âu. Hàng xuất lậu chủ yếu là vàng, ngoại tệ, xăng
dầu, nông sản thực phẩm làm cho hiện tượng chảy máu vàng, ngoại tệ ra nước
ngoài ngày càng lớn mạnh. Những hàng hoá này được đưa vào nội địa tiêu thụ
phần nhiều là vào TP.HCM, đây là thị trường tiêu thụ rộng không chỉ hàng hoá ở
biên giới Tây Nam mà còn có các mặt hàng nhập lậu từ biên giới phía Bắc được
đưa vào như vải, quần áo, hàng điện tử, xe đạp, gạch men,..có nguồn gốc từ
Trung Quốc. Mặt hàng chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn trong hàng nhập lậu là thuốc

12


lá, lúc cao điểm có khi lên tới mức 1 triệu bao/ngày. Theo cục điều tra chống
buôn lậu bình quân mỗi ngày có khoảng 700-800 kiện thuốc lá được chở về từ
Campuchia, ước tính có khoảng 12 đến 1 triệu bao nhập lậu qua khu vực này,
trong khi đó Ban Chỉ đạo 1 tháng lực lượng chống buôn lậu chỉ thu được khoảng
2 triệu bao. Mặt hàng nữa là xe máy nhập lậu từ cuối năm 1997 đến đầu năm

1998 trung bình mỗi ngày có từ 30 đến 40 xe máy nhập lậu bằng nhiều cách,
mướn người lái, dắt, có khi gắn cả biển số giả để chạy vào nội địa. Hàng lậu
được đưa vào nội địa cũng như cũng như xuất khỏi lãnh thổ bằng nhiều tuyến
khác nhau: đường bộ, đường biển, đường hàng không và đường bưu điện.
d. Trên tuyến đường bộ
Trên tuyến đường này bọn buôn lậu thường sử dụng người địa phương thông
thạo đường ngang lối tắt, nắm vững quy luật hoạt động của lực lượng kiểm soát để
lợi dụng thời cơ mang các hàng lậu vượt biên xuyên rừng xếp lên các xe lam, thậm
chí ô tô để chở hàng thuê đậu rải rác cách cửa khẩu khoảng 1-2 km để chở về xuôi
theo điểm hẹn của chủ hàng. Bọn buôn lậu tìm mọi cách để buộc những người này
phải phụ thuộc vào mình, chịu trách nhiệm với số hàng mang vác do vậy mà mà
khi bị bắt họ chống trả quyết liệt lại cơ quan chức năng. “Cửu vạn” phải mang vác
trên lưng rất nặng như tủ lạnh, nồi cơm điện, máy giặt, linh kiện xe máy, acquy ô
tô, 1 hoặc 2 thùng bánh ngọt trên lưng , tuy vất vả nhưng lại có tiền được coi là cao
so với việc họ tự lao động, nên họ vẫn làm rất nhiệt tình.
Mỗi cửa khẩu có những mặt hàng đặc trưng riêng, tuy nhiên do đặc thù
đường bộ nên chủ yếu là những mặt hàng có thể mang vác hoặc chia lẻ được để
vượt rừng đưa vào nội địa. Qua một số vụ án xảy ra người ta thấy rằng hàng lậu
được đưa vào nội địa với khối lượng và giá trị lớn.
e. Trên tuyến đường biển đảo
Hoạt động buôn lậu ở tuyến này, tuy không sôi động như đất liền nhưng lại
được tổ chức rất quy mô, lượng hàng hoá lớn và có giá trị cao. Bọn gian thương
sử dụng phương tiện vận chuyển từ tàu đánh cá nhỏ đến tàu lớn như tàu phà sông
biển, tàu viễn dương. Chúng hoạt động có tổ chức và phối hợp chặt chẽ với nhau,
địa bàn rộng, tổ chức đường dây xuyên quốc gia, quốc tế, sử dụng và trang bị hệ
thống thông tin liên lạc điều khiển từ xa. Khu vực sôi động và phức tạp nhất là
các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An,
Quảng Bình, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kiên Giang...hàng hoá được tập kết ở một số

13



điểm: cảng Kỳ Xá, Giang Bình, Phong Thanh...(TQ) với các mặt hàng chủ yếu:
vật liệu xây dựng, đồ điện tử điện lạnh của Nhật Bản, hàng tiêu dùng như vải,
quần áo may sẵn, động cơ nổ, đồ chơi trẻ em, xe đạp...
f. Trên tuyến đường hàng không
Trên tuyến đường này, các đối tượng buôn lậu hoạt động trên các sân bay
lớn như Tân Sơn Nhất, Nội Bài. Do đặc thù của ngành hàng không nên hàng hoá
gọn nhẹ như vàng, ngoại tệ, đồng hồ, máy tính, đồ cổ, đá quý, chất kích thích, ma
tuý...trong đó có phần nhiều là ngoại tệ và cổ vật. Bọn gian lận thường sử dụng
hộ chiếu đỏ, hộ chiếu ngoại giao (miễn kiểm tra) để mang hàng lậu qua sân bay
điển hình như:
g. Tuyến đường bưu điện
Trên tuyến đường này buôn lậu thường ít xảy ra. Bọn buôn lậu chủ yếu gửi
ngoại tệ, vàng và một số hàng hoá gọn nhẹ có giá trị cao để đưa vào trong nước
và ngoài nước trái phép nhằm tránh khai báo và trốn thuế. Trong nhiều trường
hợp, ngoại tệ được chuyển theo hình thức này qua người quen gửi vào ngân hàng
nước ngoài để rửa tiền.
h. Gian lận nội địa
Bên cạnh gian lận trong hoạt động XNK, quá cảnh qua các cửa khẩu và
vùng biên giới gian lận trong nội địa cũng không kém phần gay gắt nổi cộm lên
là vấn đề gian lận về thuế. Các gian thương tìm mọi cách để trốn thuế bằng nhiều
hình thức và thủ đoạn khác nhau như: khai sai số lượng, chất lượng, chủng loại
hàng hoá, buôn bán kinh doanh không có giấy phép, không có xác nhận của
chính quyền địa phương đặc biệt là tệ nạn sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém
chất lượng.
Trên mặt trận đấu tranh chống hàng giả các lực lượng quản lý thị trường tổ
chức tốt công tác địa bàn, công tác điều tra cơ bản, xây dựng mạng lưới bí mật và
được sự đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân. Năm 2010, Lực lượng Quản
lý thị trường đã phối hợp với Công an Hà Nội phát hiện, thu giữ số hàng giả gồm

356,5 kg thuốc tân dược giả, 50 kg thuốc bắc, 1.120 kg mật ong, 556 lít nước
mắm, 327,8 kg mỳ chính Ajinomoto, 3.845 chai rượu nội, 1.072 chai rượu ngoại,
2.570 chai nước khoáng và một số hàng hoá và giấy tờ làm giả khác... Đây chỉ là
những con số rất nhỏ mà Quản lý thị trường và Công an kinh tế phát hiện ra. Trên

14


thực tế hàng giả vẫn bày bán tràn lan trên thị trường chưa bị phát hiện, tịch thu và
xử lý.
1.2.3. Thực trạng buốn lậu và quản lý chống buộn lậu của Việt Nam trong bối
cảnh phối hợp với các nước khu vực Đông Nam Á
Buôn lậu là một dạng điển hình của tội phạm kinh tế, xuất hiện cùng với sự
ra đời của chế độ quản lý ngoại thương và thuế quan ở các quốc gia. Tổng quan
lịch sử của hành vi buôn lậu cho thấy, nguyên nhân hình thành tội phạm buôn lậu
tập trung ở hai phương diện chủ yếu: một là, sự chênh lệch về giá cả hàng hóa
giữa các khu vực và quốc gia; hai là, các quốc gia và vùng lãnh thổ luôn thực
hiện và áp dụng những chính sách quản lý hoạt động ngoại thương, xuất nhập
khẩu hàng hóa. Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
của WTO. Cùng năm đó, các nhà lãnh đạo ASEAN đã quyết định đẩy nhanh sự
hòa nhập toàn diện các nền kinh tế Đông Nam Á vào nền kinh tế toàn cầu bằng
cách thúc đẩy quá trình thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối
2015. Đối với Việt Nam, sau khi gia nhập AEC, chúng ta sẽ gỡ bỏ hàng rào thuế
quan theo lộ trình đối với các nước trong khu vực, đồng thời thực hiện chính sách
quản lí ngoại thương theo những quy tắc chung của AEC. Theo lộ trình đó, nền
kinh tế Việt Nam sẽ ngày càng gia nhập sâu hơn vào môi trường kinh tế khu vực
và kinh tế thế giới, sự chênh lệch giá cả hàng hóa giữa thị trường trong nước và
thị trường các quốc gia khác trong khu vực sẽ ngày càng thu hẹp, những thay đổi
căn bản trong chính sách quản lý xuất, nhập khẩu là tất yếu.
Tất cả những vấn đề trên có tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình tội

phạm buôn lậu ở nước ta. Qua nghiên cứu thể chế của AEC kết hợp với các quy
định hiện hành trong quản lý ngoại thương Việt Nam, người viết cho rằng, sau
khi gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN, tình hình tội phạm buôn lậu ở Việt Nam
có những biến đổi với xu thế chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tội phạm buôn lậu với tư cách là một hiện tượng kinh tế - xã
hội tiêu cực sẽ có xu hướng giảm thiểu giữa các nước ASEAN, tuy nhiên vẫn
tồn tại lâu dài.
Trước thềm AEC, xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN sẽ tiếp tục tăng
trưởng, nhờ được hưởng ưu đãi thuế quan với tổng số trên 99% dòng thuế của
ASEAN-6 là 0% theo Hiệp định ATIGA. Sau năm 2015, ASEAN sẽ tiếp tục thực
hiện các biện pháp để hướng đến một nền kinh tế chung tốt nhất về mặt pháp lý,

15


thể chế; các doanh nghiệp có thể bán hàng trong Cộng đồng ASEAN gần như bán
hàng trong nước. Theo lộ trình, chậm nhất tới năm 2018, Việt Nam phải xóa bỏ các
biện pháp hạn ngạch, thuế quan đối với đường, muối, trứng gia cầm và thuốc lá,
tiến tới thuế suất lưu thông hàng hóa giữa các nước trong khu vực sẽ được cắt
giảm dần về 0%. Đây là một trong những thuận lợi đối với việc lưu chuyển hàng
hóa của các doanh nghiệp, đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào khu
vực. Việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan và áp dụng thể chế quản lý ngoại thương thống
nhất, thông thoáng có tác động tích cực là giảm thiểu tội phạm buôn lậu giữa các
nước ASEAN, đây là xu thế tổng thể của tội phạm buôn lậu trong khu vực. Tuy
nhiên, tội phạm buôn lậu không vì thế mà tiêu vong. Mặc dù giảm thiểu và tiến tới
gỡ bỏ hàng rào thuế quan, nhưng trên thực tế trong khi các nước ASEAN-6 đã
hoàn thành mục tiêu xóa bỏ thuế quan đối với 99,65% số dòng thuế, thì ASEAN-4
(gồm Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam) mới chỉ đưa 98,86% số dòng thuế
về mức 0-5% trong khu vực thương mại tự do ASEAN. Với mức thuế suất nhập
khẩu cao hơn khối ASEAN-6 đến 5% cho đến 2018, cộng thêm một số loại thuế

khác, thì lợi ích phi pháp do trốn tránh các loại thuế từ hành vi buôn lậu vẫn là cái
“lợi” mà các đối tượng phạm tội có thể mưu cầu. Mặt khác, Việt Nam gia nhập
AEC diễn ra trong một quá trình với tư cách là thành viên ASEAN-4. Với điều
kiện cụ thể của nền kinh tế, Việt Nam sẽ áp dụng một số biện pháp theo quy định
bằng các biện pháp như siết chặt các yêu cầu về vệ sinh dịch tễ và rào cản kỹ
thuật. Do vậy, giữa thị trường trong nước và thị trường khu vực vẫn tồn tại khoảng
cách, mà trên cơ sở đó tội phạm buôn lậu có thể lợi dụng để vụ lợi trong thực hiện
hành vi phạm tội.
Thứ hai, các đối tượng buôn lậu sẽ có xu hướng chuyển từ chỗ tập trung
vào các mặt hàng lậu thông thường như sản phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng
sang buôn lậu các mặt hàng cấm, hàng nằm trong danh mục bảo hộ, danh mục
loại trừ hoàn toàn của Việt Nam.
Để bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, và các giá
trị văn hóa, lịch sử và khảo cổ, ASEAN cho phép các nước thành viên không
phải thực hiện tự do hóa thương mại (cắt giảm thuế quan và loại bỏ các biện
pháp phi quan thuế) đối với một số mặt hàng. Theo thông lệ từ trước tới nay, các
nước ASEAN thường xác định một số mặt hàng có nguy cơ đe dọa đến các lĩnh
vực nêu trên thành Danh mục loại trừ hoàn toàn của nước mình, nghĩa là loại trừ
hoàn toàn khỏi việc tự do hóa thương mại.

16


×