Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

So sánh căn cứ tính thuế giữa đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.35 KB, 5 trang )

Họ tên: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
MSSV: B1602506

HỌC PHẦN: LUẬT THUẾ

BÀI TẬP: SO SÁNH CĂN CỨ TÍNH THUẾ GIỮA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ LÀ CÁ
NHÂN CƯ TRÚ VÀ CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
ST
T

1

2

Cá nhân cư trú

Thuế đối
với thu
nhập từ
kinh doanh

Thuế đối
với thu

Cá nhân không cư trú

được xác định theo tỉ lệ phần trăm
doanh thu tương ứng với từng lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh:
+0,5% đối với hoạt động phân phối,


cung cấp hàng hóa
+2% đối với hoạt động dịch vụ, xây
dựng không bao thầu nguyên vật liệu.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại
lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa
cấp là 5%
+1,5% đối với hoạt động sản xuất,
vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
+1% đối với hoạt động kinh doanh
khác

được xác định bằng doanh
thu từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh NHÂN với thuế
suất tương ứng:
+1% đối với hoạt động kinh
doanh hàng hóa
+5% đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ
+2% đối với hoạt động sản
xuất, xây dụng, vận tải và
hoạt động kinh doanh khác

doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền gia công, tiền hoa
hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong kỳ tính thuế

doanh thu tính thuế là toàn

bộ số tiền phát sinh từ việc
cung ứng hàng hóa, dịch vụ
bao gồm cả chi phí do bên
mua trả thay cho cá nhân
không cư trú mà không được
hoàn trả
-thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế là thời điểm cá
nhân không cư trú nhận được
thu nhập hoặc thời điểm xuất
hóa đơn bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ
được xác định bằng thu nhập
tính thuế NHÂN với thuế

được xác định bằng thu nhập tính
thuế NHÂN với thuế suất:
1


+5% nếu thu nhập tính thuế (TNTT)
suất 20%
đến 5triệu(tr)/tháng hoặc 60tr/năm
+10% nếu TNTT trên 5-10 tr/tháng
hoặc trên 60-120 tr/năm
+15% nếu TNTT trên 10-18 tr/tháng
hoặc trên 120-216tr/năm
+20% nếu TNTT trên 18-32 tr/tháng
hoặc trên 216-384tr/năm
+25% nếu TNTT trên 32-52 tr/tháng

hoặc trên 384-624tr/năm
+30% nếu TNTT trên 52-80 tr/tháng
hoặc trên 624-960tr/năm
+35% nếu TNTT trên 80tr/tháng hoặc
trên 960 tr/năm

nhập từ
tiền lương, thu nhập tính thuế được xác định
tiền công bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các
khoản giảm trừ

-thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế là thời điểm người sử dụng lao
động trả tiền lương, tiền công cho
người nộp thuế hoặc thời điểm người
nộp thuế nhận được thu nhập

3

Thuế đối
với thu
nhập từ
đầu tư vốn

thu nhập tính thuế là tổng số
tiền lương, tiền công mà cá
nhân không cư trú nhận được
do thực hiện công việc tại
Việt Nam (VN), không phân
biệt nơi trả thu nhập

-thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm tổ
chức, cá nhân ở VN trả thu
nhập cho cá nhân không cư
trú hoặc thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu
nhập từ tổ chức, cá nhân
nước ngoài

được xác định bằng thu nhập tính thuế NHÂN với thuế suất 5%
thu nhập tính thuế là tổng số các
khoản thu nhập từ đầu tư vốn mà đối
tượng nộp thuế nhận được trong kỳ
tính thuế
-thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc
thời điểm đối tượng nộp thuế nhận
được thu nhập

2

thu nhập tính thuế là tổng số
tiền nhận được từ việc đầu tư
vốn vào tổ chức, cá nhân tại
VN
-thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm tổ
chức, cá nhân ở VN trả thu
nhập cho cá nhân không cư

trú hoặc thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu
nhập từ tổ chức, cá nhân


-đối với chuyển nhượng phần vốn
góp: được xác định bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất 20%
-đối với chuyển nhượng chứng
khoán: được xác định bằng giá bán
chứng khoán từng lần nhân với thuế
suất 0,1%

4

5

Thuế đối
với thu
nhập từ
chuyển
nhượng
vốn

Thuế đối
với thu
nhập từ
chuyển
nhượng bất
động sản


nước ngoài
được xác định bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất
0,1%

-thu nhập tính thuế đối với chuyển
nhượng phần vốn góp được xác định
bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá
mua của phần vốn chuyển nhượng và
các chi phí hợp lý liên quan đến việc
tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
-thu nhập tính thuế đối với chuyển
nhượng chứng khoán là giá chuyển
nhượng từng lần

-thu nhập tính thuế là tổng số
tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được từ việc chuyển
nhượng phần vốn tại tổ chức,
cá nhân VN, không phân biệt
việc chuyển nhượng được
thực hiện tại VN hay nước
ngoài

-thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm giao dịch chuyển
nhượng vốn hoàn thành theo quy định
của pháp luật


-thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm hợp
đồng chuyển nhượng có hiệu
lực

được xác định bằng giá chuyển
nhượng từng lần nhân với thuế suất
2%
(giá chuyển nhượng là giá trị ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng tại thời
điểm chuyển nhượng)

được xác định bằng giá
chuyển nhượng bất động sản
tại VN nhân với thuế suất
2%

- thời điểm tính thuế được xác định:
+trường hợp hợp đồng không có thỏa
thuận bên mua là người nộp thuế thay
cho bên bán thì thời điểm tính thuế là
thời điểm hợp đồng chuyển nhượng
có hiệu lực theo quy định pháp luật
+trường hợp hợp đồng có thỏa thuận
bên mua là người nộp thuế thay cho
bên bán thì thời điểm tính thuế là thời
điểm làm thủ tục đăng kí quyền sở
hữu, quyền sử dụng bds
3


-thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm hợp
đồng chuyển nhượng có hiệu
lực


được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 10%

6

Thuế đối
với thu
nhập từ
trúng
thưởng

-thu nhập tính thuế là phần giá trị giải
thưởng vượt trên 10 triệu mà đối
tượng nộp thuế nhận được theo lần
trúng thưởng

-thu nhập tính thuế là phần
giá trị giải thưởng vượt trên
10 triệu theo từng lần trúng
thưởng tại VN

-thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho đối tượng nộp thuế

(tổ chức trả thưởng có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của
người trúng thưởng trước khi trả
thưởng cho cá nhân trúng thưởng)

-thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm tổ
chức, cá nhân ở VN trả thu
nhập cho cá nhân không cư
trú hoặc thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu
nhập từ tổ chức, cá nhân
nước ngoài

được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 5%

7

8

Thuế đối
với thu
nhập từ
bản quyền

Thuế đối
với thu
nhập từ
nhượng
quyền

thương
mại

thu nhập tính thuế là phần thu nhập
vượt trên 10 triệu mà đối tượng nộp
thuế nhận được khi chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ theo từng hợp đồng
-thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho đối tượng nộp thuế

thu nhập tính thuế là phần
thu nhập vượt trên 10 triệu
theo từng hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công
nghệ tại VN
-thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm tổ
chức, cá nhân ở VN trả thu
nhập cho cá nhân không cư
trú hoặc thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu
nhập từ tổ chức, cá nhân
nước ngoài

được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 5%

thu nhập tính thuế là thu nhập vượt
trên 10 triệu mà đối tượng nộp thuế
nhận được theo từng hợp đồng
chuyển quyền thương mại

thu nhập tính thuế là phần
thu nhập vượt trên 10 triệu
theo từng hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại VN

-thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả

-thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm tổ

4


thu nhập cho đối tượng nộp thuế

chức, cá nhân ở VN trả thu
nhập cho cá nhân không cư
trú hoặc thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu
nhập từ tổ chức, cá nhân
nước ngoài

được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 10%


9
10

Thuế đối
với thu
nhập từ
nhận thừa
kế, quà
tặng

-thu nhập tính thuế là phần giá trị tài
sản thừa kế, quà tặng bao gồm: bất
động sản, tài sản khác phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả
chứng khoán, phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt
trên 10 triệu mà đối tượng nộp thuế
nhận được theo từng lần phát sinh

-thu nhập tính thuế là phần
giá trị tài sản thừa kế, quà
tặng vượt trên 10 triệu theo
từng lần phát sinh thu nhập
mà cá nhân cư trú nhận được
tại VN

-thời điểm xác định thu nhập tính
thuế:
+đối với thừa kế: là thời điểm cá
nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở

hữu, quyền sử dụng tài sản nhận thừa
kế
+đối với quà tặng: là thời điểm cá
nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản là quà
tặng nhận được

-thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm tổ
chức, cá nhân ở VN trả thu
nhập cho cá nhân không cư
trú hoặc thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu
nhập từ tổ chức, cá nhân
nước ngoài

5



×