Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.05 KB, 15 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.



́H

U

Ế

Tác giả luận văn

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

H


Trần Thị Thu Thủy

1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Xuân Khoát. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy, người đã tận tình
dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo, các cô chú, anh chị cơ quan
Thành ủy Tam Kỳ, UBND thành phố Tam Kỳ; Phòng Thống Kê, Phòng Lao động

Ế

Thương binh & Xã hội, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Kinh tế thành phố Tam

U

Kỳ đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin và số liệu để tôi thực hiện luận văn này.

́H

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị,



Phòng Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Huế, thư viện Trường Đại
học Kinh tế Huế, Lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp tại cơ quan Ban Tuyên giáo

H


Thành ủy Tam Kỳ, các anh chị học viên cao học chuyên ngành Kinh tế chính trị
khóa 2016-2018 của Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận

N

lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

KI

Cuối cùng, tôi xin dành tất cả tình cảm sâu sắc nhất tới gia đình, chồng,

O
̣C

người thân và bạn bè đã động viên, chia sẻ, hỗ trợ tôi về tinh thần cũng như vật

H

chất trong suốt thời gian tôi học tập và thực hiện luận văn.

Huế, tháng 12/2018

Đ

ẠI

Tác giả luận văn

2



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ THU THỦY
Chuyên ngành:

Kinh tế chính trị. Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KHOÁT
Tên đề tài: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở THÀNH
PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ế

Xây dựng CCKT hợp lý là một trong những nội dung cơ bản của cả nước;

U

trong CCKT thì CCKT ngành là bộ phận cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là nòng

́H

cốt của chiến lược phát triển kinh tế, từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức.



Đối với thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, việc xác định CCKT hợp lý mà
đặc biệt là CCKT ngành sẽ khai thác được hết thế mạnh và tiềm năng của thành
phố. Đây là vấn đề mà đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể. Từ thực tế


H

đó, tôi xin chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ,

N

tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình.

KI

2. Phương pháp nghiên cứu

O
̣C

Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phân tích, tổng hợp, so sánh; phương
pháp thu thập thông tin.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

H

Luận văn đã đánh giá thực trạng CCKT ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh

ẠI

Quảng Nam trong giai đoạn 2013 - 2017. Từ đó, đưa ra phương hướng và giải pháp

Đ


thích hợp để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT ngành của thành phố theo
hướng tích cực, nhằm đưa kinh tế thành phố phát triển theo hướng bền vững, giúp
địa phương hoàn thiện các chính sách đề án chuyển dịch CCKT ngành phục vụ cho
quá trình CNH, HĐH.

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn đi liền với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Trong
những năm qua, cơ cấu kinh tế của nước ta đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp

Ế

hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng. Nhờ đó, sau

U

hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng;

́H

từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam



đã xây dựng nên cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp

ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo ra môi trường thu

H

hút nguồn lực xã hội cho sự phát triển dài hạn và bền vững.
Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP trong những năm

N

gần đây, cơ cấu kinh tế ngành ở nước ta đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích

KI

cực; tỷ trọng ngành nông nghiệp đã giảm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày

O
̣C

càng tăng. Điều này chứng tỏ đây là xu thế tiến bộ, phù hợp với hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm góp

H

phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế của đất nước.
Năm 1997 sau khi tái lập tỉnh Quảng Nam, Tam Kỳ trở thành tỉnh lỵ, mở ra

ẠI

giai đoạn lịch sử mới cho thị xã. Đến năm 2005, Tam Kỳ được chia tách thành 02


Đ

đơn vị hành chính mới trực thuộc tỉnh là huyện Phú Ninh và thị xã Tam Kỳ. Trải
qua nhiều giai đoạn lịch sử với không ít khó khăn, thách thức, song với tinh thần
đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Tam Kỳ đã thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tháng 12/2015 Tam
Kỳ trở thành đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, cơ
cấu kinh tế của Tam Kỳ chuyển dịch tích cực theo đúng định hướng của địa phương
là tăng nhanh tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp.

4


Là một thành phố trẻ có nhiều tiềm năng và lợi thế nhưng chưa được khai
thác và phát huy hiệu quả, thành phố Tam Kỳ đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần
giải quyết nhằm phát triển trong giai đoạn mới. Để xứng đáng trọng trách là đô thị
tỉnh lỵ, nhiệm vụ, mục tiêu của thành phố Tam Kỳ là tiếp tục tập trung nguồn lực
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững; chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tiếp tục phát triển nhanh thương mại - dịch vụ và công nghiệp, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ về phát triển nông nghiệp đô thị.

Ế

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành

U

phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.


́H

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong thời gian qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ



cấu ngành kinh tế nói riêng đã nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, vì
vậy đã có nhiều công trình được công bố như:

H

- TS Nguyễn Thị Bích Hường (2005), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt

N

Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

KI

- PGS.TS Phạm Thị Khanh (2010), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển bền vững ở Việt Nam", NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

O
̣C

- Nguyễn Thị Bích Liên (2011), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”, Luận


H

văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế - Đại học Huế.

ẠI

- Và một số đề tài luận văn thạc sỹ khác ở trường Đại học Kinh tế - Đại học

Đ

Huế có đề cập về vấn đề này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều nội dung

quan trọng về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, các kết quả đạt được
đã có tác động nhất định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng
vùng, từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy,
trong giai đoạn hiện nay để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thì kết quả của việc

5


nghiên cứu là cần thiết, làm cơ sở cho việc hoạch định phương hướng và giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ trong thời gian đến.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn vừa qua; từ đó, đề xuất phương
hướng và những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh


Ế

tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

U

3.2.Mục tiêu cụ thể

́H

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành.



- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

H

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển

N

dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

KI

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


O
̣C

Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu kinh tế ngành và quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

H

4.2. Phạm vi nghiên cứu

ẠI

- Về không gian: Trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Đ

- Về thời gian: Nghiên cứu cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 - 2017; đề xuất
phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp
duy vật lịch sử.

6


5.2. Phương pháp cụ thể:

5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài được tiến hành dựa trên việc
thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ
từ năm 2013 đến năm 2017; Niên giám thống kê thành phố Tam Kỳ từ năm 2013
đến năm 2017 và các tài liệu liên quan khác.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài được tiến hành điều tra 100 cán

Ế

bộ, công chức thuộc các cơ quan, phòng, ban của UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh

U

Quảng Nam để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành từ năm 2013 đến

́H

năm 2017.
5.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu



Việc xử lý và hệ thống hóa số liệu dựa vào phương pháp phân tổ thống kê
theo các tiêu chí đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu, các bảng hỏi được xử lý

H

bằng phần mềm excel.

N


5.2.3. Phương pháp thống kê mô tả

KI

Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được từ việc nghiên cứu thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

O
̣C

tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
5.2.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh

H

Dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được trong từng năm và

ẠI

giai đoạn, đề tài đối chiếu, so sánh để thấy rõ thực trạng và xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ từ năm 2013 đến năm 2017.

Đ

5.2.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Các tài liệu sau khi được số hóa và thống kê sẽ được tiến hành tổng hợp,

phân tích dựa trên các nội dung cần nghiên cứu. Kết hợp giữa các thông tin từ
nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp phản ánh thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành ở

thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

7


6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở Việt Nam nói chung và thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
- Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam trong những năm qua, đặc biệt là từ giai đoạn 2013 - 2017. Đồng
thời, rút ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong
quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.

Ế

- Đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc đẩy

U

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời

́H

gian đến.
7. Kết cấu của luận văn



Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương.


H

Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

KI

Kỳ, tỉnh Quảng Nam

N

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam

Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đ

ẠI

H

O
̣C

ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
1.1. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế

Ế

- Khái niệm cơ cấu kinh tế

U

Để phân tích khái niệm "cơ cấu kinh tế", trước hết cần làm rõ khái niệm "cơ

́H

cấu". Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng thì cơ cấu hay kết cấu là một



phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của một đối tượng, là tập hợp những liên hệ
cơ bản, tương đối ổn định giữa các bộ phận cấu thành nên đối tượng đó trong một

H

thời gian nhất định.

N

Từ khái niệm "cơ cấu" vận dụng vào đối tượng là nền kinh tế quốc dân của một


KI

quốc gia, ta có thuật ngữ "cơ cấu kinh tế", cho đến nay đã có nhiều tác giả đề cập đến
khái niệm "cơ cấu kinh tế" do đó thuật ngữ này có nhiều cách tiếp cận khác nhau:

O
̣C

Theo quan điểm của Mác, cơ cấu kinh tế của một xã hội là toàn bộ những
quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình sản xuất nhất định của lực lượng sản xuất

H

vật chất, cơ cấu là một sự phân chia về chất và tỷ lệ số lượng của những quá trình
sản xuất xã hội. Các Mác cho rằng: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của

ẠI

mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không phụ thuộc vào ý muốn

Đ

của họ, tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với trình độ phát
triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ
sản xuất ấy cũng hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội” [1,6].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng hợp các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và
mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành một khoảng thời
gian nhất định”.


9


Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
bộ phận hợp thành, cùng với vị trí tương quan và quan hệ tương tác phù hợp giữa
các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân” [10].
Từ những quan niệm về cơ cấu kinh tế nói trên có thể hiểu khái quát: “Cơ
cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó bao gồm tổng thể các bộ phận cấu thành của
nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất xã hội như các ngành kinh tế
(công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế. Các

Ế

bộ phận này gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ

U

tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian

́H

nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội cao. Ở mỗi vùng, mỗi
ngành lại có cơ cấu riêng của nó phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế,



xã hội cụ thể”[12;6].

Trong tiếp cận cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét các yếu tố của lực lượng


H

sản xuất và quan hệ sản xuất, trong trạng thái có tính tương đối ổn định, lịch sử cụ

N

thể, phát triển theo đúng các quy luật khách quan, nhất là mối quan hệ chứa đựng

KI

trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Chính tính tương đối ổn định này làm cho cơ cấu kinh tế biến đổi trong giới

O
̣C

hạn cho phép, mà nếu vượt qua giới hạn đó, hệ thống kinh tế xã hội chuyển sang
loại hình cơ cấu khác. Từ sự phân tích trên có thể rút ra những khía cạnh không thể

H

thiếu được khi tiếp cận khái niệm cơ cấu kinh tế, đó là:
+ Cơ cấu kinh tế bao gồm các bộ phận cấu thành mối quan hệ biện chứng giữa

ẠI

quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra thông qua mối quan hệ kinh tế giữa các

Đ


ngành và nội bộ ngành, giữa các vùng kinh tế và giữa các thành phần kinh tế với nhau.
+ Cơ cấu kinh tế được xem xét trên cả hai mặt định tính và định lượng của

từng yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Cơ cấu kinh tế được xem xét trong điều kiện lịch sử của mỗi nước, mỗi
vùng, mỗi địa phương, mỗi ngành trong từng thời kỳ nhất định.
+ Gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được xác định trong từng thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa

10


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, tôi xin rút ra một số kết luận cơ bản sau:
1. Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn của việc chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của một số nước trên thế giới, của nước ta, của tỉnh Quảng Nam và

Ế

thành phố Tam Kỳ cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một tất yếu

U

khách quan. Với nội dung cốt lõi là đẩy mạnh các hoạt động sản xuất công nghiệp

́H


và dịch vụ, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào tất cả



các khâu, các yếu tố, các ngành, các lĩnh vực có tác dụng đảm bảo cho nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, phát triển bền vững đạt hiệu quả cao và hội nhập nhanh chóng
vào nền kinh tế thế giới. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành hợp lý, có hiệu

H

quả tạo ra cho nền kinh tế những ngành kinh tế mũi nhọn; tạo đà, bứt phá, tăng tốc

N

cho sự phát triển kinh tế xã hội của mõi nước, mỗi địa phương; góp phần tích cực

KI

đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nền kinh tế.

O
̣C

2. Trong giai đoạn 2013-2017, cơ cấu ngành kinh tế của thành phố Tam Kỳ
đã dịch chuyển theo đúng định hướng, cụ thể như sau: (1) Tổng giá trị sản xuất trên
địa bàn thành phố tăng cao, (2) Tăng tỉ trọng ngành công nghiệp-xây dựng và dịch

H


vụ trong cơ cấu GDP, (3) Tỉ trọng các ngành có tiềm năng, thế mạnh tăng lên trong

ẠI

cơ cấu các nhóm ngành và ngành tương ứng, (4) Giảm số lượng lao động trong

Đ

ngành nông- lâm- thủy sản, tăng số lượng lao động trong các ngành dịch vụ và công
nghiệp- xây dựng, (5) Đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 17,7%.
3. Nhìn chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam tăng về cả số lượng và chất lượng, tuy nhiên còn nghiêng về hướng
nội, chưa hướng vào xuất khẩu. Cơ cấu ngành khai thác nguồn lực còn kém hiệu
quả, năng lực cạnh tranh thị trường còn thấp, chưa ổn định và thiếu tính bền vững.
4. Để đạt được mục tiêu cơ cấu kinh tế của thành phố năm 2020: Thương mại
- Dịch vụ: 71%; Công nghiệp - Xây dựng: 27,5% và nông - lâm nghiệp - thủy sản:

11


1,5% đã được đề ra, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của thành phố trong
thời gian tới phải quán triệt đầy đủ các quan điểm sau: Đảm bảo phát triển nhanh và
bền vững; gắn phát triển trước mắt với lâu dài; lấy công nghiêp, du lịch, thủy sản
làm hạt nhân phát triển; đảm bảo công bằng xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Năm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố
Tam Kỳ theo hướng CNH, HĐH: (1) Giải pháp về thị trường, là giải pháp quan

Ế


trọng nhất nhằm mở rộng thị trường, xây dựng một cơ cấu kinh tế “mở” hội nhập

U

nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới. (2) Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển

́H

kinh tế- xã hội để có định hướng vững chắc trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. (3)
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phân bổ vốn đầu tư cho các ngành theo



hướng khai thác tiềm năng, thu hút lao động và đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư. (4) Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.

H

(5) Tận dụng mọi cơ hội để đi thẳng vào công nghệ hiện đại và nâng cao trình độ kỹ

N

thuật công nghệ của các ngành sản xuất. (6) Thực hiện các giải pháp cụ thể cho

KI

chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng ngành. Các giải pháp đó cần phải thực hiện một
cách đồng bộ để tạo sự biến đổi toàn diện cả về lượng và chất của cơ cấu kinh tế

O

̣C

thành phố Tam Kỳ.

II. Kiến nghị

H

Từ những thực trạng đã được phân tích, để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ

ẠI

cấu kinh tế ngành của thành phố Tam Kỳ, tôi xin kiến nghị một số vấn đề sau đây.

Đ

1. Đối với Chính phủ:
- Chính phủ cần có chủ trương, chính sách, cơ chế để ưu tiên phát triển kết

cấu hạ tầng, khoa học công nghệ cho tỉnh Quảng Nam nói chung và thành phố Tam
Kỳ nói riêng có điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Đối với tỉnh Quảng Nam:
- Cần nắm vững các quan điểm, mục tiêu và định hướng chỉ đạo trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Chính phủ thông qua các nghị quyết,

12


chương trình, chính sách và các văn bản hướng dẫn để từ đó thực hiện và vận dụng

một cách linh hoạt đối với các huyện nói chung và thành phố Tam Kỳ nói riêng.
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, cần có quy hoạch chi tiết từng ngành, từng lĩnh vực trên cơ sở
phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh để nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng phù hợp.
- Cần gấp rút nghiên cứu, xây dựng chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân

Ế

lực và chính sách thu hút nhân tài.

U

- Tăng cường sự phối hợp với các ban, ngành của tỉnh và các viện nghiên cứu

́H

trong nước để nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào các
ngành sản xuất.



- Cần hỗ trợ đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như: giao thông, thủy lợi và
có chính sách thu hút đầu tư, phát triển khoa học công nghệ cho ngành công nghiệp

H

và dịch vụ được xem là những ngành mũi nhọn của thành phố Tam Kỳ nhằm đẩy

Đ


ẠI

H

O
̣C

KI

N

mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các Mác và Ph.Ăngghen (1993), toàn tập, tập 13, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
2. Chi cục thống kê thành phố Tam Kỳ, Niên giám thống kê thành phố Tam Kỳ
năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017.
3. Đảng bộ thành phố Tam Kỳ (2010) Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố

Ế

Tam Kỳ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010 - 2015.

U

4. Đảng bộ thành phố Tam Kỳ (2015) Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố


́H

Tam Kỳ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020.



5. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1998) Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

H

thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

N

7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

KI

thứ X, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

O
̣C

8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
9. Ngô Đình Giao (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp


H

hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, tập 2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

ẠI

10. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin (2007), NXB Chính trị quốc gia, Hà

Đ

Nội

11. Nguyễn Thị Bích Hường (2005), Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
12. Phạm Thị Khanh (2010), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
bền vững ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Bích Liên (2011): “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”,
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế - Đại học Huế.

14


14. Đỗ Hoài Nam (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các
ngành trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
15. Phan Công Nghĩa (2007), Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội
16. Nguyễn Đình Phan (2003), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam,
Tạp chí kinh tế số 95 tháng 5 năm 2003


U

đại hoá ở nước ta, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

Ế

17. Lê Quang Phi (2008), Đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hoá, hiện

́H

18. Bùi Tất Thắng (1994), Sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá các nền kinh tế mới ở Đông Nam Á và Việt Nam, NXB



Khoa học xã hội, Hà Nội.



N



H

Các trang web:

Đ


ẠI

H

O
̣C

KI



15



×