Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.3 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

U

Ế

HOÀNG THỊ KIM ÁNH



́H

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

N

H

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60 34 04 10

KI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Đ


ẠI

H

O

̣C

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG TRIỆU HUY

HUẾ 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội dung
nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp và
một số ý kiến đánh giá, nhận xét của các tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập từ
nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

U

Ế

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của Luận văn.

́H

Tác giả


Đ

ẠI

H

O

̣C

KI

N

H



Hoàng Thị Kim Ánh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành là sự kết hợp giữa kết quả học tập, nghiên cứu ở nhà trường
với kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân trong quá trình công tác và rèn luyện.
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu, các thầy - cô giáo, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế - ĐH.Huế; đặc
biệt là TS. Hoàng Triệu Huy, người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn trong quá

Ế


trình thực hiện nghiên cứu Luận văn.

U

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi về thời

́H

gian, công việc để học tập đạt kết quả tốt.

đỡ tôi vật chất, tinh thần trong quá trình học tập.



Tôi xin cảm ơn gia đình và người thân, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ và giúp

H

Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực để hoàn thành luận văn, tuy nhiên do thời gian và

N

kinh nghiệm nghiên cứu hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.

KI

Do vậy, tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp
và các bạn quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Đ


ẠI

H

O

̣C

Xin trân trọng cám ơn!


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Đ

ẠI

H

O

̣C

KI

N

H




́H

U

Ế

Họ và tên: Hoàng Thị Kim Ánh
Chuyên ngành: QLKT
Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Triệu Huy
Tên đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh
ngày càng cao. Ngân hàng thương mại làm nhiệm vụ trung gian tài chính kết nối giữa
những người thừa vốn và những người thiếu vốn.
Nguồn vốn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của ngân hàng thương mại
(NHTM), giúp các NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh.
Sự xuất hiện của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã dẫn đến sự cạnh tranh
mạnh mẽ trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Thành lập từ năm 2009, đến nay Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng
Trị luôn xác định tăng trưởng huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu. Tuy nhiên,
kết quả thực hiện còn rất khiêm tốn, thị phần nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất nhỏ
so với tiềm năng trên địa bàn. Nhận thức được các vấn đề nêu trên, chúng tôi đã mạnh
dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội chi nhánh Quảng Trị”.

2. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương pháp thống kê
mô tả, phương pháp so sánh, phân tích kinh tế để đánh giá. Sau đó tổng hợp rút ra điểm
mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát
triển.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn:
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Trị dựa trên cơ sở:
+ Những lý luận cơ bản về hoạt đông huy động vốn tại NHTM.
+ Kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng về công tác huy động vốn.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Quảng Trị giai đoạn 2013-2015, rút ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế
còn tồn tại.


: Cán bộ công nhân viên chức

CNTT

: Công nghệ thông tin

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

GTCG


: Giấy tờ có giá

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

MB

: Ngân hàng TMCP Quân Đội

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng Thương mại cổ phần

TCKT

: Tổ chức kinh tế


TCTC

: Tổ chức tài chính

TCTD

: Tổ chức tín dụng

UTĐT

KI

N

H



́H

U

Ế

CBCNVC

̣C

DANH MỤC VIẾT TẮT


: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đ

ẠI

H

CNH-HĐH

O

: Ủy thác đầu tư


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Nền kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh

ngày càng cao. Ngân hàng thương mại thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trở thành
cầu nối giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Có thể nói, hệ thống ngân
hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đã và đang làm rất tốt vai trò trung gian tài chính

Ế

cho nền kinh tế góp phần huy động và chu chuyển vốn nhàn rỗi cho sự phát triển kinh tế


U

xã hội (KT-XH) của đất nước.

́H

Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng

(NHTM) và mở rộng hoạt động kinh doanh.



đất nước mà nó còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của ngân hàng thương mại

H

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các NHTM là sự tham gia ngày

N

càng nhiều các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã dẫn đến sự cạnh tranh đầy thách thức

KI

giữa các tổ chức này trong việc thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Thành lập từ năm 2009, đến nay ngân hàng đã có hơn 7 năm hoạt động trên địa bàn,

̣C

Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Trị luôn xác định tăng trưởng huy động vốn


O

là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu. Bỡi lẽ nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kính tế

H

và dân cư là rất lớn, trong khi đó nguồn tiền gửi chi nhánh huy động được vẫn còn rất khiêm
tốn, chiếm tỷ trọng nhỏ so với tiềm lực. Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề nêu

ẠI

trên, chúng tôi đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài:“Hoàn thiện công tác huy động vốn tại

Đ

Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Trị trong thời gian tới.


Đ

ẠI

H

O


̣C

KI

N

H



́H

U

Ế

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội chi nhánh Quảng Trị.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội chi nhánh Quảng Trị và đưa ra một vài kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội chi nhánh Quảng Trị giai đoạn từ 2013-2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Quảng Trị.

- Phạm vị thời gian:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu 3 năm 2013-2015 qua các báo cáo
thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Trị.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: khảo sát từ tháng 11/2017 đến tháng 12/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
+ Báo cáo về phát triển KT-XH của UBND tỉnh Quảng Trị.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh
Quảng Trị giai đoạn 2013-2015.
+ Các giáo trình, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật, tạp chí, website,... có liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình điều tra lấy ý kiến đánh giá của khách
hàng.
+ Nội dung điều tra: Ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Quảng Trị thông qua bảng câu hỏi khảo sát được khách
hàng trả lời trực tiếp khi đến thực hiện giao dịch huy động vốn tại ngân hàng. Bảng này
gồm 3 phần:
Phần 1: Thông tin cơ bản về khách hàng bao gồm giới tính, độ tuổi khách hàng,
trình độ học vấn, nghề nghiệp.
Phần 2: Sơ lược về dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng Quân Đội chi nhánh
Quảng Trị.
Phần 3: Đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng Quân
Đội chi nhánh Quảng Trị.


H

O


̣C

KI

N

H



́H

U

Ế

Theo mức độ đồng ý được đánh số theo thứ tự tăng dần: 1 là hoàn toàn không đồng ý, 2
là không đồng ý, 3 là bình thường trung lập, 4 là đồng ý; 5 là hoàn toàn đồng ý.
+ Đối tượng điều tra: Khách hàng tiền gửi.
+ Qui mô mẫu điều tra: 200 khách hàng.
+ Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên.
4.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để thống kê, mô tả báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, tài liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu khảo sát từ khách hàng, tác giả tiến hành so
sánh và phân tích nhằm đưa ra các kết luận cụ thể.
- Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống
kê, phân tích kinh tế để đánh giá. Sau đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Quảng Trị.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Trị.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Đ

ẠI

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế. Ngược lại kinh tế phát triển mạnh mẽ
đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện
và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.


KI

N


H



́H

U

Ế

NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Cho đến nay, ở mỗi nước khác nhau sẽ có khái niệm khác nhau về NHTM. Ở Việt
Nam, theo điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2011 có đưa ra khái niệm như sau: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” và “Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [5,
tr.12].
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động
dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Ngoài các nghiệp vụ huy động
vốn cơ bản nêu trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận
làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng cho vay

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một

̣C

bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là

O

người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian

H

luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Chủ thể tham gia trong quan
hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng

ẠI

được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền. Đây chính là điểm nổi bật và là đặc điểm

Đ

khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các loại hình tín dụng khác.
Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng hóa các loại hình thức tín dụng từ

ngắn, trung, dài hạn. Ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để các tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp



vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn
thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng mở đầu thanh toán
không dùng tiền mặt góp phần rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí, an toàn, thuận tiện,
chính xác.

Ế

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh

U

toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ

́H

ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài



khoản của khách hàng.

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng đã phát triển các hình

H

thức thanh toán mới bằng thẻ ATM, thẻ tín dụng… bên cạnh các hình thức thanh toán


N

truyền thống như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, L/C, séc..

Đ

ẠI

H

O

̣C

KI

Các dịch vụ thanh toán bao gồm: chuyển tiền, thanh toán xuất khẩu, thanh toán
nhập khẩu, Séc, trả lương tự động, thanh toán hóa đơn.

. Các hoạt động khác
Dịch vụ ngân quỹ: Quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản
lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
Góp vốn, mua cổ phần: NHTM chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ lưu trữ để góp
vốn thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao
thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán,
thông tin tín dụng.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc,
mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các giấy tờ có giá (GTCG) khác trên thị trường tiền tệ.
Nghiệp vụ ủy thác và đại lý: NHTM được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý
trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản
theo quy định của NHNN.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
và tư vấn đầu tư.
Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.


Ế

Ngoài ra, một số NHTM được NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngoại hối và sản phẩm phái sinh.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, ngân hàng trở thành yếu tố
không thể thiếu và ngày gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới. Dù trình độ phát triển của các hệ thống tài chính ở các nước khác nhau
nhưng các NHTM đã và sẽ còn chiếm giữ vị trí thống trị trong số các trung gian tài chính
của các nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một
hệ thống tài chính ngân hàng vững mạnh. NHTM có ba chức năng chủ yếu sau:
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng

U

Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy bản

́H

chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng




trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các

H

tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, TCKT…) biến nó thành nguồn vốn tín

N

dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho

KI

các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội [1, tr.32].
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM vừa đóng vai trò là người đi

̣C

vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi

O

suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:

H

người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế.


ẠI

- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình

Đ

dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo
cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải tốn chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi
cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là
cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM.


- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực
hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, NHTM đã biến vốn
nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM
vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát

Ế

triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

U


1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán

́H

NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của



khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu

H

khác theo lệnh của họ. NHTM “đứng ra làm trung gian các khoản giao dịch thanh toán

N

giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế

KI

thương mại giữa họ với nhau” [1, tr.35].

NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng

̣C

trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là


O

một phần tiền gửi trước đó. Việc các NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán

H

có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung
cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế

ẠI

sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và

Đ

lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông
hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được
lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí
in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay


của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng
này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
1.1.3.3. Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành
và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng
phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung

gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài

Ế

khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của

U

lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

́H

“Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay



bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần khi
những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp

H

diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều

N

lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền

KI

gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB), tỷ

lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng” [7,

̣C

tr.44].

O

Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh

H

toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm
về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHNN phát hành ra mà còn bao gồm

ẠI

một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.

Đ

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền

tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của
NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Tóm lại, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng
hoạt động tín dụng.



PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và
lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Do đó, việc mở rộng huy động vốn trong thời gian tới là rất
cần thiết. Qua đó nhằm tạo dựng nguồn vốn vững chắc cho sự phát triển bền vững của
ngân hàng, đồng thời góp phần quan trọng cho sự phát triển KT-XH.
Là một chi nhánh thành viên trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội, phát

Ế

huy những lợi thế về thương hiệu, bề dày hoạt động lâu năm, mạng lưới hoạt động rộng

U

của MB nên trong những năm qua nguồn vốn huy động của MB Quảng Trị liên tục tăng

́H

cao, không những đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế mà còn điều tiết vốn giữa các



khu vực kinh tế cân đối, ổn định, góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển chung
của nền kinh tế nước nhà. Từ yêu cầu của thực tiễn, luận văn đã giải quyết được những

H

vấn đề sau :


N

Một là, tác giả đã hệ thống hóa một cách cụ thê những lý luận cơ bản về hoạt động

KI

huy động vốn, vai trò, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại
MB Quảng Trị.

̣C

Hai là, từ những cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của NHTM, luận văn

O

đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của MB Quảng Trị

H

giai đoạn 2013-2015 thông qua các chỉ tiêu cụ thể và các nhân tố tác động đến hoạt động

ẠI

huy động vốn, qua đó chỉ ra được những thành công đã đạt được và các mặt hạn chế cùng
nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn đó là:

Đ

Thành công : Chi nhánh luôn có nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định đáp ứng


cơ bản về vốn cho vay cho khách hàng trên địa bàn.
Hạn chế : MB Quảng Trị là NHTM cổ phần nhưng chương trình khuyến mãi còn ít,
chính sách lãi suất chưa linh hoạt, sản phẩm chưa đa dạng để có thể đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Ba là, Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huy động vốn, luận văn đã nêu ra
được các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại MB Quảng Trị trong


thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra rằng chi nhánh cần phải xây dựng
được chính sách chăm sóc khách hàng và đa dạng hóa các sản phẩm huy động cũng như
phát triển các dịch vụ đi kèm để tạo ra nhiều lựa chọn tiện ích cho khách hàng, góp phần
tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
Trong phạm vi cho phép, mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện luận
văn, nhưng khả năng nghiên cứu còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Hội đồng, Thầy

Ế

Cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.

U

2. KIẾN NGHỊ

́H

2.1. Đối với Chính phủ




Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước là một đề tài đã được bàn luận đến
quá nhiều trong các đề tài về kinh doanh ngân hàng tuy nhiên cụ thể làm như thế nào cho

H

từng nội dung nghiệp vụ lại là một vấn đề khá rắc rối. Hiện nay, luật pháp cũng còn có

N

nhiều yếu tố chưa chi tiết để hỗ trợ các ngân hàng cải tiến các hình thức huy động vốn.

KI

Việc Nhà nước ban hành các văn bản luật và dưới luật một cách có hệ thống, đảm bảo
mọi hoạt động tài chính tiền tệ, tín dụng đều được pháp luật hoá và có tính hiệu quả cao

̣C

không chỉ tạo niềm tin với công chúng mà với những quy định khuyến khích của Nhà

O

nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm,

H

chuyển dần tài sản tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực
tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn vào NHNN cũng cần nâng cao tính hiệu quả


ẠI

của chính sách tài chính và chính sách tiền tệ, tăng cường sự vững mạnh của hệ thống tài

Đ

chính. Trong việc xây dựng và thực thi các chính sách này, điều quan trọng là phải phân
định rõ các mục tiêu và các công cụ của chính sách, tăng cường phối hợp chính sách giữa
những cơ quan có quyền hạn và trách nhiệm chính về các chính sách tương ứng, giảm
thiểu các xung đột xảy ra trong việc thực hiện mục tiêu giữa hai chính sách gây khó khăn
cho việc áp dụng và triển khai của các NHTM.
Chính phủ cũng cần tăng cường hỗ trợ người nông dân, các doanh nghiệp tại địa
bàn trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, tìm đầu ra ổn định cho


các sản phẩm nông nghiệp kinh doanh. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ MB triển
khai thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo gói sản phẩm đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động kinh doanh, giúp ngân hàng mở rộng thương hiệu và
tạo thêm cơ hội để khách hàng được tiếp cận với những sản phẩm huy động vốn của MB.
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước
Xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lý nhằm khuyến khích người dân
gửi tiền, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền: Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một

Ế

cách linh hoạt, trong đó tạo dựng được một chính sách lãi suất phù hợp với quy luật cung

U

- cầu trên thị trường, điều hành sáng suốt chính sách tỷ giá, tăng cường vận dụng công cụ


́H

thị trường mở trong việc kiểm soát cung - cầu tiền thay cho công cụ dự trữ bắt buộc. Về



chính sách điều chỉnh tỷ giá, trong trường hợp phải điều chỉnh, nên tránh gây sốc cho thị
trường ở mức thấp nhất, không để việc điều chỉnh rơi vào tình trạng "nước đến chân mới

H

nhảy".

N

NHNN cần hỗ trợ, cung cấp chi tiết, kịp thời hơn cho các NHTM về thông tin,

KI

chính sách, định hướng phát triển lĩnh vực tài chính -ngân hàng. Tập trung xây dựng và
hoàn thiện các chính sách tiền tệ, tín dụng thúcđẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng.

̣C

Đổi mới chính sách tiền tệ theo hướng sử dụng đồng bộ, linh hoạt. Trong đó

O

cần khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh,


H

thúc đẩy các NHTM và các tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh
doanh. NHNN cần dùng lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các NHTM chú trọng

ẠI

huy động vốn. Muốn vậy NHNN cần điều hành lãi suất theo quan hệ cung cầu trên

Đ

thị trường, không nên áp đặt hành chính như hiện nay.
Mặt khác, NHNN cần củng cố, lành mạnh hóa và không ngừng nâng cao vị thế của các

tổ chức tín dụng Việt Nam. Đứng ra tổ chức các cuộc hội thảo giữa các NHTM để tạo ra sự
thống nhất trong định hướng phát triển, trong hoạt động tín dụng.
2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội
Tăng cường công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ mới đến khách hàng bên cạnh
các kênh truyền thống, đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng và chế độ chăm sóc sau
bán hàng. Mở rộng bán chéo các sản phẩm dịch vụ, hỗ trợ các chi nhánh về công tác đào


tạo, tạo điều kiện cho cán bộ các chi nhánh trong việc đào tạo, nâng cao hiểu biết về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại một cách toàn diện trong điều kiện hội nhập quốc tế về
lĩnh vực ngân hàng.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa phòng phát triển sản phẩm và phòng
truyền thông marketing của ngân hàng, hỗ trợ các chi nhánh trong hệ thống có những

Đ


ẠI

H

O

̣C

KI

N

H



́H

U

Ế

chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ hoàn thiện hiệu quả hơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Phan Thị Cúc (2009), Bài Tập – Bài giải Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tín

dụng, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM



Nguyễn Đăng Dờn, Lý Hoàng Ánh (9/2014), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
NXB Kinh tế
Luật các TCTD (2010), NXB Chính trị quốc gia



Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.



Niên giám Thống kê Tỉnh Quảng Trị 2013-2015, Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị.



NHNN Việt Nam, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010.



NHNN Việt Nam, Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009.



NHNN Việt Nam, Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013.




Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014.



NHNN Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Trị, Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân
hàng các năm 2010-2014.

KI

N

H



́H

U

Ế



Cẩm nang huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội.



Đề án huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2010-2015.




Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2013-2015.



Website: www.mbbank.com.vn



Website: www.mof.gov.vn



Website: www.sbv.vn



Website:www.tapchitaichinh.vn



Website:www.thoibaotaichinhvietnam.vn



Website:www.thoibaonganhang.vn



Website: www.thebanker.com




Website: www.vneconomy.vn



Website: www.vnexpress.vn

Đ

ẠI

H

O

̣C





×