Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch và đề xuất giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu, huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGẦN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
CÓ MẠCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU,
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGẦN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
CÓ MẠCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU,
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Ngần

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý
báu của các thầy cô, các nhà khoa học cùng các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình.
Trước hết lời cảm ơn sâu sắc nhất xin được gửi tới TS. Ma Thị Ngọc Mai,
một nhà khoa học, một người thầy lớn đã hết sức tận tâm chỉ bảo, hướng
dẫn tôi không chỉ trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới:

Lãnh đạo chi cục kiểm lâm Tỉnh Yên Bái, Lãnh đạo hạt kiểm lâm huyện
Văn Yên - Yên Bái, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu
ngoài thực địa và cung cấp cho tôi những số liệu quan trọng.
Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
Khoa Sinh - KTNN và các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; Trường THPT Nguyễn Lương Bằng
- Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Ngần
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ iv DANH
MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU
............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.........................................................
2
4. Đóng góp mới của luận văn............................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Một số khái niệm ..........................................................................................
3
1.1.1. Thảm thực vật và rừng...............................................................................
3
1.1.2. Đa dạng sinh học .......................................................................................
4
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam ...............
4
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới .....................................
4
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam......................................
5
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật.................................................................
8
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới .........................................
8
iii


1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam ..........................................
9
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và

yếu
tố địa lí cấu thành hệ thực vật................................................................
10
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài.....................................................
10
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ..........................................
13
1.4.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lí cấu thành hệ thực vật .......................
16
1.5. Nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng...........
18
1.5.1. Tổng quan về sách đỏ thế giới và sách đỏ Việt Nam ..............................
18

iii


1.5.2. Một số công trình nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy
cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam ............................................................... 19
1.6. Những nghiên cứu về thảm thực vật và đa dạng thực vật tại Yên Bái
và khu vực nghiên cứu .......................................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................................
21
2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 21
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 21
2.4.1. Đa dạng về các trạng thái thảm thực vật .................................................
21
2.4.2. Đa dạng về thành phần thực vật ..............................................................

21
2.4.3. Đa dạng về yếu tố địa lí ........................................................................... 21
2.4.4. Đa dạng về dạng sống.............................................................................. 21
2.4.5. Tính đa dạng về giá trị tài nguyên ........................................................... 21
2.4.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn.................................................................. 21
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.5.1. Phương pháp điều tra theo tuyến (TĐT) và phương pháp đặt ô tiêu
chuẩn (OTC) .......................................................................................... 21
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 22
2.5.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ......................................................
22
2.5.4. Phương pháp điều tra trong dân và các đơn vị cơ quan quản lý
rừng nơi nghiên cứu .............................................................................. 23
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU........ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích .............................................................. 24
3.1.2. Địa chất, địa hình ..................................................................................... 26
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn..................................................................... 28


3.1.4. Hiện trạng đất rừng và sử dụng tài nguyên đất ở KVNC ....................... 30

iv


3.1.5. Tài nguyên động vật - Thực vật .............................................................. 31
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................................. 32
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 33
4.1. Đa dạng các trạng thái thảm thực vật tại KVNC........................................ 33
4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên, có 2 kiểu rừng .................................................. 34

4.1.2. Rừng trồng ............................................................................................... 38
4.2. Đa dạng về thành phần thực vật .................................................................
38
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành .........................................................................
38
4.2.2. Đa dạng ở mức độ họ............................................................................... 41
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi.............................................................................. 43
4.3. Đa dạng về yếu tố địa lí ở mức độ loài....................................................... 44
4.4. Đa dạng về dạng sống................................................................................. 46
4.5.Tính đa dạng về giá trị tài nguyên ............................................................... 48
4.5.1. Đa dạng về giá trị sử dụng....................................................................... 48
4.5.2. Đa dạng về các loài quý hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng .................. 49
4.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn..................................................................... 51
4.6.1. Vùng lõi ................................................................................................... 51
4.6.2. Vùng đệm................................................................................................. 51
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 61
1. Kết luận.......................................................................................................... 61
2. Đề nghị........................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 63
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
KBTTN

Chữ đầy đủ
Khu bảo tồn thiên nhiên

The International Union for Conservation of nature

IUCN

and Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên

WWF

nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế
Quỹ bảo vệ thiên nhiên Quốc tế

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái
United Nations Educational, Scientific and Cultural

UNESCO

Organization - Tổ chức giáo dục, khoa học và văn

KVNC

hóa của Liên Hợp Quốc
Khu vực nghiên cứu

VQG


Vườn quốc gia

VU

Sẽ nguy cấp

EX

Tuyệt chủng

CR

Rất nguy cấp

EN

Nguy cấp

TĐT

Tuyến điều tra

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản


UBND

Uỷ ban nhân dân

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

TVNG

Thực vật ngoài gỗ

NXB

Nhà xuất bản

KBT

Khu bảo tồn

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên thế giới .................... 9
Bảng 3.1. Diện tích khu bảo tồn các các xã lân cận .......................................... 24
Bảng 3.2. Số liệu khí hậu thủy văn cơ bản của KVNC ..................................... 29
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai các xã vùng dự án .................................. 30
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát động vật rừng ........................................................ 31

Bảng 4.1. Các trạng thái thảm thực vật tự nhiên ở KVNC ............................... 33
Bảng 4.2. Phân bố các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các ngành ở KVNC ...... 39
Bảng 4.3. Bảng so sánh tỷ lệ % số loài của HTV Nà Hẩu với HTV - VQG
Ba Bể, VQG Cúc Phương và KBT Nam Xuân Lạc .......................... 40
Bảng 4.4. Bảng thống kê các họ thực vật có nhiều loài xuất hiện ở
KBTTN Nà Hẩu ................................................................................ 42
Bảng 4.5. Thống kê các chi đa dạng nhất trong HTV Nà Hẩu.......................... 44
Bảng 4.6. Đa dạng về yếu tố địa lý ở mức độ loài của HTV Nà Hẩu ............... 45
Bảng 4.7. Kết quả phân tích phổ dạng sống ở KVNC ...................................... 47
Bảng 4.8. Phân loại thực vật theo giá trị sử dụng của HTV Nà Hẩu ................ 48
Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC ............ 50

5


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố các bậc taxon trong các ngành ở KVNC ................ 39
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % số loài của HTV Nà Hẩu với HTV VQG Ba Bể, VQG Cúc Phương và Nam Xuân Lạc ......................... 40
Hình 4.3. Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý của các loài trong khu HTV Nà Hẩu .......
45
Hình 4.4. Biểu đồ dạng sống cơ bản của HTV Nà Hẩu .................................... 47
Hình 4.5. Biểu đồ phân loại thực vật theo giá trị sử dụng................................. 49

6


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

1



Vốn được xem là “lá phổi xanh của trái đất”. Rừng có vai trò hết sức quan
trọng đối với con người. Rừng không chỉ điều hòa khí hậu, hạn chế thiên tai,
bão lũ, mà rừng còn là khâu quan trong chu trình tuần hoàn vật chất của thiên
nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài động vật, cung cấp thức ăn cho động vật nói
chung. Đặc biệt thảm thực vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung
cấp nguồn nguyên liệu cho các hoạt động của con người như lấy gỗ, giấy, xây
dựng nhà cửa và các trang thiết bị nội thất, cho dầu béo, làm thuốc, làm
cảnh, và nhiều giá trị sử dụng khác.
Việt Nam với khí hậu và địa hình đa dạng, là nơi gặp gỡ của hai trung tâm
giàu loài lớn nhất thế giới là Trung Quốc và Indonexia. Hệ thức vật nước ta có
thành phần loài mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm Inddonexxia - Malayxia
(yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa) và thực vật vùng nam Trung hoa và các yếu
tố thực vật Ấn Độ - Trung và nam Tiểu Á. Theo thống kê hiện nay nước ta có
tới 10.386 loài, 2257 chi, 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số
chi, và 57% tổng số họ trên tổng thế giới [40].
Tuy nhiên cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt
với tnh trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh thái giàu đa dạng sinh học. Đặc
biệt là các khu rừng nhiệt đới, nơi tập trung nhiều loài động vật, thực vật quý
hiếm và đặc hữu. Theo thống kê hiện nước ta có khoảng 2,2 triệu hecta
rừng, trong đó 2/3 diện tích rừng tự nhiên được coi là rừng nghèo và tái
sinh, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng liên tục bị thu hẹp, số lượng
cá thể của các loài hoang dã đang bị suy giảm mạnh, nguồn gen hoang dã và
nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Mất rừng là nguyên nhân gây ra
thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh và đói nghèo.
Đứng trước những hiểm họa do mất rừng gây ra, trong nhưng năm gần
đây, Đảng và nhà nước ta đã điều chỉnh, bổ sung nhiều chính sách nhằm bảo vệ
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này. Việc bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì


2


tính toàn vẹn của hệ sinh thái chính là giúp con người giảm nhẹ được những tác
động của thiên tai, và khả năng thích ứng với những biến đổi khí hậu.
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu được UBND tỉnh Yên Bái phê duyệt tại
Quyết định số 512/QĐ-UB ngày 09/10/2006 với tổng diện tích đất tự nhiên là
16.950 ha nằm trên địa phận 4 xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mở Vàng và Phong Dụ
Thượng thuộc huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái. Đây là khu vực có các hệ sinh
thái rừng tự nhiên mang tính điển hình của vùng núi phía bắc nước ta.
Trong những năm qua, mặc dù đã được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng những
hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sảm trái phép vẫn diễn ra. Điều đó đã ảnh
hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học, nhất là đối với các loài quý hiếm và các
loài có vai trò quan trọng đối với các hệ sinh thái trong khu bảo tồn.
Với những lí do trên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của thực
vật có mạch tại khu bảo thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái và
đề xuất giải pháp bảo tồn”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng
sống của một số thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp bảo tồn thảm thực vật rừng, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung thêm hiểu biết về tính đa dạng thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được tính đa dạng của thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bước đầu đã xác định được tính đa dạng của thực vật có mach tại khu

vực nghiên cứu (KVNC).

3


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
Trong đề tài này chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến
nội dung nghiên cứu
1.1.1. Thảm thực vật và rừng
- Thảm thực vật: Các nhà nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới và ở
Việt Nam đã đưa ra những khái niệm về thảm thực vật như sau:
Theo J.Schmithusen(1976): “Thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và
các bộ phận hợp thành khác nhau của nó” [45]. Theo Thái Văn Trừng (1978),
đã định nghĩa về thảm thực vật như sau: “Thảm thực vật gồm các quần hệ
thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh” [55]. Theo Trần Đình Lý
(1998), ông đã định nghĩa về thảm thực vật như sau: Thảm thực vật là toàn bộ
lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên toàn bộ
trái đất[38]. Như vậy thực vật mới chỉ là khái niệm chung, chưa rõ đặc trưng
hay phạm vi không gian của một đối tượng cụ thể, nó chỉ có nội hàm cụ thể khi
có tính ngữ đi kèm theo như “Thảm thực vật Yên Bái”, “Thảm thực vật cây gỗ”,
hay “Thảm thực vật cây bụi”,…
Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cá thể của các loài cây cỏ,
nhưng đối tượng nghiên cứu của thảm thực vật lại là những quần thể thực vật
được hình thành do một số lượng lớn hay nhỏ những cá thể của các loài tập
hợp [38].
- Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động
vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó
cây gỗ, tre, nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ

của tán rừng >0,1. Rừng gồm có rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (quy định trước đây
4


được ghi trong văn bản tiêu chuẩn kĩ thuật lâm sinh rừng phải có độ tàn che
của cây gỗ từ K=0.3 trở lên) [43].

5


1.1.2. Đa dạng sinh học
Năm 1989, Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (WWF) đã định nghĩa:
“ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật,
động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những HST
vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: Đa
dạng nguồn gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Trong đó, đa dạng loài bao gồm
toàn bộ các loài sinh vật sống trên Trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động vật,
thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn, ĐDSH bao gồm sự khác biệt về
gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các cá thể cùng chung sống trong một
quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các
loài sinh sống, và cả sự khác biệt của mối tương tác giữa chúng với nhau [31].
Theo Công ước đa dạng sinh học thì ĐDSH là sự phong phú các sinh vật
sống gồm các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển, các hệ sinh thái
nước ngọt, và tập hợp các HST mà sinh vật chỉ là một bộ phận. ĐDSH bao
gồm sự đa dạng trong một loài (đa dạng gen) hay còn gọi là đa dạng di truyền,
sự đa dạng giữa các loài (đa dạng loài) và sự đa dạng hệ sinh thái (đa dạng
HST). Nói cách khác ĐDSH là sự đa dạng của sự sống ở các cấp độ và các tổ hợp
[3].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), đã định nghĩa “ĐDSH là toàn bộ các dạng sống

khác nhau của cơ thể sống trên trái đất, gồm các sinh vật phân cắt đến
động - thực vật trên cạn cũng như dưới nước. Khoa học nghiên cứu về tính đa
dạng gọi là “ĐDSH”, theo đó ĐDSH được hiểu theo 3 khía cạnh: Đa dạng ở
mức độ di truyền, đa dạng ở mức độ loài, đa dạng ở mức độ sinh thái [50].
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới

6


H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã
phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới,
ôn đới và núi cao [61].

7


J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần
hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần
hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ
miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (Dẫn
theo Hoàng Thị Thanh Thủy) [47].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng Trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó
[64].
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật
rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng

nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền
bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [60].
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960)[2]. Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa
thưa. Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên
nghèo
8


kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.

9


Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng
Ninh dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây
ưu thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [26], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ
biển miền Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật

bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [42] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1978) [55] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân
gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ
thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực
vật. Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được
xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo
quan điểm sinh thái cho đến nay [56].
Phan Kế Lộc (1985) [36] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) Nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh
thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ
bản: Rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao,
rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần [58].
10


Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [32] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác
nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt
đới gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt

đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi;
kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng
rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn
giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa
mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [57] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố
hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5
kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại
này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973).
Lê Ngọc Công (2004) [17] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ.
Ngô Tiến Dũng (2004), [22] dựa theo phương pháp phân loại thảm thực
vật của UNESCO(1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn Quốc gia Yok Don
thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa
cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Ma Thị Ngọc Mai(2007) [39], theo khung phân loại UNESCO (1973),
thảm thực vật tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc và vùng phụ cận
11


có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ
cây

12



bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại đây đang trong quá trình diễn thế đi
lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: Thảm cỏ -> Thảm cây bụi -> Rừng thứ
sinh -> Rừng thành thục.
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế
giới
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân
bố ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực:
1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và
các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó Đông Nam Á: 80.000 loài; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc Liên
bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam
Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài
[21].
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài

13



×