Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 149 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở TỈNH VĨNH PHÚC

NGUYỄN THỊ NINH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - Năm 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở TỈNH VĨNH PHÚC
NGUYỄN THỊ NINH
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

Hà Nội - Năm 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS Doãn Hà Phong
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thế Hưng
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 03 tháng 01 năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở
tỉnh Vĩnh Phúc”. Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là hoàn toàn trung thực, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu
trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ninh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khoa học môi trường “Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở tỉnh Vĩnh Phúc” đã hoàn thành tháng 12
năm 2017. Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác
giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước hết tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn
Thị Hồng Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Quý thầy cô giáo Khoa môi trường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến
thức, tạo điều kiện và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các cán bộ thuộc Trung tâm Lưu trữ dữ
liệu Khí tượng Thủy văn Hà Nội, Viện Khoa học khí tượng thủy văn và Biến đổi khí
hậu, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Nông nghiệp Phát triển nông
thôn tỉnh Vĩnh Phúc đã hỗ trợ tài liệu và đóng góp ý kiến cho một số nội dung của
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Trong khuôn khổ một luận văn, do sự giới hạn về thời gian và kinh nghiệm
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ninh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ................................................................................ ..1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu, mối quan hệ giữa khí hậu với tài nguyên đất và
tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất .......................................................
4
1.1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu .......................................................................... 4

1.1.2. Mối quan hệ giữa khí hậu với tài nguyên đất.................................................... 7
1.1.3. Tác động của BĐKH đến tài nguyên đất ........................................................ 10
1.2. Tổng quan của các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tác động của biến
đổi khí hậu đến tài nguyên đất ..................................................................................
11
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 11
1.2.2. Tại Việt nam.................................................................................................... 20
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ..................................................................... 26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 26
1.3.2. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................... 34
1.3.3. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 35
1.3.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.............................................................. 37
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 39
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 39
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 39
2.3. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu ...................................................................... 40
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 42
2.4.1. Phương pháp phân tích hiện trạng...................................................................
42
2.4.2. Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến TNĐ .................... 43
2.5. Các phương pháp phân tích khác ....................................................................... 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 48


3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ khô hạn đất ................................... 48
3.1.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến khô hạn đất tại Tam Đảo ......................... 51
3.1.2. Kết quả tính toán tại Vĩnh Yên ....................................................................... 54
3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ xói mòn đất .................................. 58
3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ xói mòn đất tại Tam Đảo .......... 59

3.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ xói mòn đất tại Vĩnh Yên.......... 62
3.3. Đề xuất các giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên
đất ở khu vực nghiên cứu trong giai đoạn nửa đầu thế kỷ 21 ...................................
63
3.3.1. Các giải pháp ứng phó với hạn hán và nguy cơ hoang mạc hóa .................... 65
3.3.2.Các giải pháp chống xói mòn đất ..................................................................... 65
3.3.3.Các giải pháp về tăng cường chính sách, tuyên truyền giáo dục ..................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 68
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………… 76


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Ninh
Lớp :

CH2MT

Khóa: 2016 – 2018

Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tên đề tài: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở tỉnh
Vĩnh Phúc.
1. Đặt vấn đề
Với hơn 75% dân số sống dọc theo bờ biển dài khoảng 3260 km, Việt Nam là
một trong năm nước bị ảnh hưởng nặng bởi biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH).
Trong đó, tài nguyên đất là một trong những đối tượng chịu tác động mạnh mẽ của
biến đổi khí hậu. Những thay đổi về điều kiện thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa, hiện
tượng khí hậu cực đoan,…) đã làm diện tích đất bị xâm nhập mặn, khô hạn, xói
mòn, sạt lở… xảy ra ngày càng nhiều hơn. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi còn
nhiều vùng đồi núi trọc đang bị mưa lũ làm lở đất, xói mòn và suy thoái đến khô

cằn. Đây là những vấn đề đáng lo ngại, là thách thức lớn cho việc sử dụng đất của
Việt Nam hiện nay.
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, theo số liệu niên giám thống kê năm 2016, cơ cấu sử
dụng đất ở tỉnh như sau: đất sản xuất nông nghiệp là 92.823 ha; đất phi nông
nghiệp
29.733 ha; đất chưa sử dụng là 959 ha bao gồm đất trống, đồi núi trọc, … hạn chế
khả năng khai thác để mở rộng diện tích canh tác. Trong bối cảnh BĐKH, tài
nguyên đất của tỉnh sẽ chịu tác động không nhỏ, làm ảnh hưởng đến việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh. Trước thực tế đó, để có cơ sở đưa ra những
giải pháp cải tạo và sử dụng đất hợp lý ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu,
việc nghiên cứu “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở tỉnh
Vĩnh Phúc” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá
được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quá trình hạn hán và nguy cơ hoang
mạc hóa, xói mòn đất ở tỉnh Vĩnh Phúc. Cung cấp các thông tin cho các nhà quản lý
để đưa ra giải pháp ứng phó với tác động động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên
đất tại địa phương
2. Mục têu nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên đất: quá trình xói mòn
đất, quá trình hạn hán và nguy cơ hoang mạc hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc;


Đề xuất được các giải pháp cải tạo và sử dụng đất nhằm ứng phó với các tác
động của BĐKH.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quá trình hạn hán
và nguy cơ hoang mạc hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc:
- Tính toán chỉ số CMI cho giai đoạn quá khứ 1986-2005;
- Xây dựng dự tính khí hậu chi tiết cho tỉnh Vĩnh Phúc theo các kịch bản
RCP4.5 và RCP8.5;
- Tính toán chỉ số CMI cho các giai đoạn 2016- 2055, đánh giá thay đổi của

hạn hán ở tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đánh giá nguy cơ hoang mạc hóa do hạn hán ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Nội dung 2. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quá trình xói mòn
đất ở tỉnh Vĩnh Phúc:
- Tính toán số lượng đất mất do xói mòn ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
1986-2005;
- Tính toán số lượng đất mất do xói mòn ở tỉnh Vĩnh Phúc trong các giai đoạn
2016 - 2055 nhằm đánh giá mức độ xói mòn đất theo các kịch bản BĐKH.
Nội dung 3. Đề xuất các giải pháp cải tạo và sử dụng bền vững tài nguyên đất
nhằm ứng phó với các tác động của BĐKH:
- Các giải pháp ứng phó với hạn hán và nguy cơ hoang mạc hóa;
- Các giải pháp chống xói mòn đất.
4. Kết quả nghiên cứu đạt được
Đề tài đã tính toán và đánh giá được tác động của biến đổi khí hậu đến
tài nguyên đất tại khu vực nghiên cứu cụ thể như sau:
(1) Biến đổi khí hậu đã tác động đến tài nguyên đất gây nên hiện tượng
khô hạn và nguy cơ hoang mạc hóa đất ở huyện Tam Đảo và Thành Phố Vĩnh
Yên
Kết quả tính toán và phân tích chỉ số CMI (Chỉ số ẩm cây trồng) theo số liệu
quan trắc thời kỳ 1986 – 2005 cho thấy, tnh trạng khô hạn kéo dài từ tháng 1 đến
tháng 3. Mức độ khô hạn ở khu vực Vĩnh Yên là cao hơn so với ở khu vực Tam
Đảo với chỉ số CMI tiệm cận ngưỡng “hạn nặng”.


Kết quả tính toán chỉ số CMI theo kịch bản BĐKH trung bình RCP4.5 và kịch
bản BĐKH cao RCP8.5 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) giai đoạn 20162055 đã chỉ ra, điều kiện khô hạn đất trung bình mùa từ tháng 1 đến tháng 3 đều
có xu thế tăng về cường độ (giảm chỉ số CMI) trong tương lai so với thời kỳ
19862005. Rừng ở khu vực Tam Đảo có đóng góp nhất định khiến mức độ gia tăng khô
hạn đất ít hơn so với khu vực Vĩnh Yên.
(2) Tác động của biến đổi khí hậu đến xói mòn đất

Các kết quả tính toán tổng lượng đất mất do xói mòn từ số liệu quan trắc và
kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) cho khu vực
Tam Đảo và Vĩnh Yên cho thấy:
Xói mòn đất theo số liệu quan trắc thời kỳ 1986-2015: Tổng lượng đất mất do
xói mòn ở khu vực Vĩnh Yên (đồng bằng) lớn hơn so với ở khu vực Tam Đảo (rừng
núi). Trong giai đoạn 1986-2015, tổng lượng đất mất do xói mòn đều có xu thế gia
tăng ở hai khu vực này, bề mặt đất rừng có vai trò nhất định trong việc giảm nguy
cơ xói mòn ở khu vực Tam Đảo so với khu vực đồng bằng.
Dự tính biến đổi xói mòn đất theo kịch bản biến đổi khí hậu RCP4.5 và
RCP8.5 cho thời kỳ 2016-2055, tổng lượng đất bị mất do xói mòn được dự tính gia
tăng ở cả khu vực Tam Đảo và Vĩnh Yên. Trong đó, tổng lượng đất bị mất ở vùng
đồng bằng (thành phố Vĩnh Yên) theo kịch bản RCP8.5 nhiều hơn so với vùng rừng
núi (Tam Đảo). Đến thập kỷ 2046-2055, so với trung bình thời kỳ cơ sở, mức tăng
của tổng lượng đất mất do xói mòn được dự tính là khoảng 10 (RCP4.5) đến 16%
(RCP8.5) tại Tam Đảo; từ 19,3 (RCP4.5) đến 20,3% (RCP8.5) tại Vĩnh Yên. Như vậy,
tổng lượng đất mất do xói mòn tại Vĩnh Yên vào thời kỳ này có thể lên tới từ
6,88 đến 7,24 tấn/ha/năm.
(3) Đề xuất các giải pháp cải tạo và sử dụng bền vững tài nguyên đất
nhằm ứng phó với các tác động của BĐKH
Từ kết quả nghiên cứu đề tài đã đề xuất được các giải pháp sau đây:
+ Các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán và hoang mạc hóa như biện
pháp thủy lợi, biện pháp cây trồng, biện pháp phân bón.
+ Các giải pháp chống xói mòn đất như canh tác theo đường đồng mức, trồng
dày, trồng xen, luân canh gối vụ…
+ Các giải pháp tăng cường chính sách, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức cho người dân về biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu đến tài


nguyên đất để chủ động ứng phó với những thời tiết cực đoan trong sản xuất nông
nghiệp.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CMI

Chỉ số ẩm cây trồng (Crop Moisture Index)

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long KH&CN
Khoa học và công nghệ
UNFCCC

Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
(United Nations Framework Convention on Climate Change)

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc (United Nations
Development Programme)


UNEP

Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (United Nations
Environment Programme)

FAO

Tổ chức LHQ về lương thực và nông nghiệp (Food and
Agriculture Organization)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Ảnh hưởng của lượng mưa đến độ chua của đất ........................................
9
Bảng 1.2. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm của thành phố Vĩnh Yên và
huyện Tam Đảo giai đoạn 1986 – 2016 .................................................................... 28
Bảng 1.3. Độ ẩm không khí trung bình tháng, năm của thành phố Vĩnh Yên ..........
29
Bảng 1.4. Tổng lượng bốc hơi trung bình tháng, năm của thành phố Vĩnh Yên và
huyện Tam Đảo giai đoạn 1986-2016. ......................................................................
29
Bảng 1.5. Tốc độ gió trung bình tháng, năm của thành phố Vĩnh Yên và huyện Tam
Đảo giai đoạn 1986 – 2016. ...................................................................................... 30
Bảng 1.6. Lượng mưa trung bình tháng, năm của thành phố Vĩnh Yên ...................
30
Bảng 1.7. Biến động đất đai theo đơn vị hành chính ...............................................
35
Bảng 1.8. Biến động diện tích theo loại đất .............................................................

36
Bảng 2.1. Danh sách trạm quan trắc được sử dụng trong nghiên cứu ......................
40
Bảng 2.2. Chỉ số K của các loại đất ở khu vực nghiên cứu ...................................... 46
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc và độ dốc ..........................................
46
Bảng 2.4. Hệ số C của các loại thảm phủ thực vật.................................................... 47
Bảng 3.1. Kết quả điều tra đối với các nhà quản lý về tác động của Biến đổi khí hậu
đến tài nguyên đất tại tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................
48
Bảng 3.2. Kết quả điều tra đối với các hộ gia đình về tác động của biến đổi khí hậu
đến nguy cơ khô hạn và nguy cơ hoang mạc hóa đất ...............................................
49
Bảng 3.3. Kết quả điều tra đối với các hộ gia đình về tác động của biến đổi khí hậu
đến nguy cơ xói mòn đất ...........................................................................................
59


Bảng 3.4. Dự tính mức độ biến đổi của lượng đất mất do xói mòn (%) trung bình
các thập kỷ trong tương lai so với thời kỳ cơ sở (1986-2005) theo các phương án
kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại Tam Đảo ................................................................ 61
Bảng 3.5. Dự tính mức độ biến đổi của lượng đất mất do xói mòn (%) trung bình
các thập kỷ trong tương lai so với thời kỳ cơ sở (1986-2005) theo các phương án
kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại Vĩnh Yên ............................................................... 63


DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Sơ đồ liên kết các nội dung nghiên cứu của đề tài ......................................... 3
Hình 1.1: Vị trí địa lý của tỉnh Vĩnh Phúc [16]......................................................... 27

Hình 3.1. Kết quả tính toán chỉ số CMI trung bình mùa vụ từ tháng 1 đến tháng 3
thời kỳ 1986-2005 và thời kỳ 2006-2055 tại Tam Đảo............................................. 52
Hình 3.2. Kết quả tính toán mức độ biến đổi của chỉ số CMI trung bình mùa vụ từ
tháng 1 đến tháng 3 thời kỳ 1986-2005 và thời kỳ 2006-2055 tại Tam Đảo ............
53
Hình 3.3. Dự tính mức độ biến đổi chỉ số CMI trung bình các thập kỷ trong tương
lai so với thời kỳ cơ sở theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại Tam Đảo .................. 54
Hình 3.4. Kết quả tính toán chỉ số CMI trung bình mùa vụ từ tháng 1 đến tháng 3
thời kỳ 1986-2005 và thời kỳ 2006-2055 tại Vĩnh Yên ............................................ 55
Hình 3.5. Kết quả tính toán mức độ biến đổi của chỉ số CMI trung bình mùa vụ từ
tháng 1 đến tháng 3 thời kỳ 1986-2005 và thời kỳ 2006-2055 tại Vĩnh Yên ........... 56
Hình 3.6. Dự tính mức độ biến đổi chỉ số CMI trung bình các thập kỷ trong tương
lai so với thời kỳ cơ sở theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại Vĩnh Yên .................. 56
Hình 3.7 Sạt lở bờ sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc do mưa lũ tháng 6 năm 2016 ............... 58
Hình 3.8. Kè kênh Bến tre bị sụt trượt do ảnh hưởng của bão lũ, 2014 ...................
59
Hình 3.9. Diễn biến tổng lượng đất mất do xói mòn thời kỳ 1986-2015 theo số liệu
quan trắc tại Tam Đảo ...............................................................................................
60
Hình 3.10. Kết quả tính toán chỉ số xói mòn đất thời kỳ 1986-2015 từ số liệu quan
trắc tại Vĩnh Yên ....................................................................................................... 62


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay đối với nhân loại đó là sự
nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng - những biểu hiện chính của biến đổi khí
hậu (BĐKH). Với hơn 75% dân số sống dọc theo bờ biển dài khoảng 3260 km,
Việt Nam là một trong năm nước bị ảnh hưởng bởi BĐKH toàn cầu. Trong đó,
tài nguyên đất là một trong những đối tượng chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH.

Tài nguyên đất của các nước trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói
riêng đã và đang bị xâm hại nặng nề, tnh trạng thoái hóa đất và hoang mạc
hóa ngày càng lan rộng và ở mức độ trầm trọng không chỉ do các sức ép gia tăng
dân số và hoạt động sống của con người mà còn do khí hậu và biến đổi khí hậu
(BĐKH) [42]. Hiện nay, biến đổi khí hậu đang là mối đe dọa đến mục tiêu phát
triển bền vững của các quốc gia. Trong giai đoạn 1901 - 2012, nhiệt độ trung bình
toàn cầu đã tăng khoảng 0,98oC; chỉ tính giai đoạn 1951 - 2012 thì nhiệt độ đã
tăng khoảng
0,72oC (IPCC, 2012). Năm 2007, IPCC đưa ra cảnh báo, nếu đến năm 2080, nhiệt
độ Trái đất tăng thêm 3-40C thì thế giới có thêm 600 triệu người bị suy dinh dưỡng;
1,8 tỷ người sống trong tnh trạng khan hiếm nước; 330 triệu người mất chỗ ở tạm
thời hoặc vĩnh viễn do nước biển dâng, các căn bệnh nguy hiểm sẽ tăng lên và lan
rộng, có thể có thêm 400 triệu người bị bệnh sốt rét [29].
Việt Nam là một quốc gia được xếp vào loại khan hiếm đất, tính bình quân đất
cho một người xếp thứ 159 và chỉ bằng khoảng 1/6 bình quân của thế giới. Những
thay đổi về điều kiện thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa, hiện tượng khí hậu
cực đoan,…) đã làm diện tích đất bị xâm nhập mặn, khô hạn, hoang mạc hóa, ngập
úng, xói mòn, rửa trôi, sạt lở… xảy ra ngày càng nhiều hơn. Sự không đồng nhất về
địa hình, địa mạo, khí hậu, thổ nhưỡng cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội
đã tạo nên những vùng lãnh thổ đặc trưng, đồng thời cũng gặp phải những tác
động của sự thay đổi các yếu tố khí hậu đến tài nguyên đất khác nhau. Nguyên
nhân của chúng không thể khẳng định hoàn toàn là do BĐKH nhưng cũng không
thể phủ nhận là không chịu ảnh hưởng của BĐKH.
Điều đáng nói là sự gia tăng nhanh chóng diện tích hoang mạc ở các vùng khô
hạn, bán khô hạn, kể cả một số vùng ẩm ướt không chỉ do khí hậu và BĐKH, mà
1


còn do sức ép của sự gia tăng dân số và hoạt động sống của con người. Diện tích
đất


2


liên quan đến hoang mạc hóa phân bố trên khắp các vùng trong cả nước, đặc biệt
là ở Tây Bắc và Duyên hải Miền Trung.
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, theo số liệu niên giám thống kê năm 2016, cơ cấu sử
dụng đất ở tỉnh như sau: đất sản xuất nông nghiệp là 92.823 ha; đất phi nông
nghiệp
29.733 ha; đất chưa sử dụng là 959 ha bao gồm đất trống, đồi núi trọc, … Như vậy,
đất chưa sử dụng còn 959 ha, bao gồm đất trống, đồi núi trọc, đất ao hồ v.v..
hạn chế khả năng khai thác để mở rộng diện tích canh tác, trồng cây công nghiệp
hoặc sử dụng vào việc xây dựng công nghiệp.
Trong bối cảnh BĐKH, tài nguyên đất của tỉnh sẽ chịu những tác động không
nhỏ, làm ảnh hưởng đến việc bố trí các kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh. Trước
thực tế đó, để có cơ sở đưa ra những giải pháp cải tạo và sử dụng đất hợp lý
ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu, tác giả thực hiện đề tài luận văn
thạc sỹ với tiêu đề: “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở
tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục têu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên đất: quá trình xói mòn
đất, quá trình hạn hán và nguy cơ hoang mạc hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đề xuất được các giải pháp cải tạo và sử dụng đất nhằm ứng phó với các tác
động của BĐKH.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quá trình hạn hán
và nguy cơ hoang mạc hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc:
- Tính toán chỉ số CMI cho giai đoạn quá khứ 1986-2005;
- Xây dựng dự tính khí hậu chi tiết cho tỉnh Vĩnh Phúc theo các kịch bản
RCP4.5 và RCP8.5;

- Tính toán chỉ số CMI cho các giai đoạn 2016- 2055, đánh giá thay đổi của
hạn hán ở tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đánh giá nguy cơ hoang mạc hóa do hạn hán ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Nội dung 2. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quá trình xói mòn
đất ở tỉnh Vĩnh Phúc:
3


- Tính toán số lượng đất mất do xói mòn ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
1986-2015;
- Tính toán số lượng đất mất do xói mòn ở tỉnh Vĩnh Phúc trong các giai đoạn
2016 - 2055 nhằm đánh giá mức độ xói mòn đất theo các kịch bản BĐKH.
Nội dung 3. Đề xuất các giải pháp cải tạo và sử dụng bền vững tài nguyên đất
nhằm ứng phó với các tác động của BĐKH:
- Các giải pháp ứng phó với hạn hán và nguy cơ hoang mạc hóa;

- Các giải pháp chống xói mòn đất.
Toàn bộ nội dung nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua hình 1.
Tính toán chỉ số CMI
cho giai đoạn quá khứ
1986-2005

Tính toán chỉ số CMI
cho các giai đoạn
2006- 2055, đánh giá
thay đổi của hạn hán.

Tính toán số lượng
đất mất do xói mòn ở
tỉnh Vĩnh Phúc trong

giai đoạn 1986-2015

Tính toán số lượng
đất mất do xói mòn
trong các giai đoạn
2016 - 2055 theo các
kịch bản BĐKH

1. Đánh giá ảnh
hưởng của biến đổi
khí hậu đến quá trình
hạn hán và nguy cơ
hoang mạc hóa
Điều tra xã hội học về
ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đến quá
trình hạn hán, nguy
cơ hoang mạc hóa và
xói mòn đất

3. Đề xuất các giải
pháp cải tạo và sử
dụng bền vững tài
nguyên đất nhằm
ứng phó với các tác
động của BĐKH

2. Đánh giá ảnh
hưởng của biến đổi
khí hậu đến quá

trình xói mòn đất

Hình 1. Sơ đồ liên kết các nội dung nghiên cứu của đề tài

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu, mối quan hệ giữa khí hậu với tài nguyên
đất và tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất
1.1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
Trái Đất của chúng ta đang nóng dần lên do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng nhà
kính. Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính là do nồng độ các khí tự nhiên có trong
bầu khí quyển và các khí do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người thải
vào khí quyển đang có xu hướng tăng lên.
Theo định nghĩa của Công ước khung Liên Hiệp Quốc (UNFCCC): BĐKH là sự
thay đổi của khí hậu, được quy định trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của
con người làm thay đổi thành phần khí quyển, và đóng góp thêm vào sự biến
động khí hậu tự nhiên quan sát được trong khoảng thời gian so sánh được.
Theo IPCC (2007), BĐKH là sự biến đổi vê trạng thái của hê thống khí hậu, có
thể được nhận biết qua sự biến đổi trung bình và sự biến động của các thuộc tính
của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập ky
hoăc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể do quá trình tự nhiên bên trong hê thống
khí hậu, hoăc do những tác động bên ngoài, hoặc do tác động thường xuyên của
con người làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoăc sư dụng đất
(IPCC,
2007). Những biểu hiện của BĐKH bao gồm:
- Biểu hiện của BĐKH chủ yếu thể hiện qua sự thay đổi của các yếu tố,
hiện tượng như: Nhiệt độ, lượng mưa và nước biển dâng. Kèm theo đó là sự gia

tăng cường độ và tần suất của các thiên tai như hạn h án, bão và áp thấp
nhiệt đới, lũ lụt,...
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, giãn nở đại dương dẫn tới sự
ngập úng ở các vùng đất thấp và các đảo nhỏ trên biển.


- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển được xem như là hệ quả của BĐKH.
Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó (tỉnh,
quốc gia, châu lục hay toàn cầu) trên cơ sở chuỗi số liệu dài khoảng 30 năm trở
lên. Khí hậu thường ít thay đổi. Thời tiết là trạng thái nhất thời của khí quyển tại
một địa điểm nhất định được xác định bằng tổ hợp hoặc riêng lẻ các yếu tố như
nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa... Thời tiết thay đổi trong một ngày, từ
ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác (Vũ Văn Triệu và cs, 2010).
Theo IPCC, BĐKH là sự thay đổi trạng thái của khí hậu có thể xác định được
(bằng cách sử dụng công cụ thống kê) thông qua những thay đổi giá trị trung bình
hoặc sự thay đổi các thuộc tính của nó và kéo dài trong thời gian dài, thường là vài
thập kỷ hoặc lâu hơn. Sự thay đổi đó có thể do sự thay đổi tự nhiên hoặc là kết
quả của những tác động của con người. Định nghĩa này của IPCC có đôi chút khác
với định nghĩa của Công ước khung Liên hiệp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC),
trong đó BĐKH liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của con người,
làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu bên cạnh những biến đổi do tự

nhiên có thể quan sát thấy trong cùng thời gian (IPCC, 2007).
Biến đổi khí hậu thường được đánh giá thông qua sự thay đổi nhiệt độ, thay
đổi lượng mưa, tăng mực nước biển…
Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên Thế giới:
Những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến sự ấm lên toàn cầu rất rõ
ràng với những biểu hiện của sự gia tăng nhiệt độ không khí và đại dương, sự tan
băng trên diện rộng và qua đó tăng mực nước biển trung bình toàn cầu. Theo IPCC
(2007), trong 100 năm qua (1906-2005), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng
khoảng 0,74oC. Thế kỷ XX, cùng với sự tăng lên của nhiệt độ có sự suy giảm khối
lượng băng trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1978 đến nay, lượng băng trung bình
ở Bắc Cực giảm khoảng 2,1-3,3% mỗi thập kỷ.


IPCC (2007) cũng đưa ra nhận định, mực nước biển tăng phù hợp với xu thế


nóng lên, do có sự đóng góp của: hiện tượng giãn nở nhiệt của đại dương;
tan băng ở Greenland, Nam Cực và các khu vực khác; thay đổi khả năng giữ
nước ở đất liền. Trong các nhân tố này, hiện tượng nở vì nhiệt c ủa đại dương
đã từng được xem là nhân tố chủ yếu dẫn đến sự dâng lên của mực nước biển.
Tuy nhiên, số liệu mới về tỷ lệ tan băng ở Greenland và Nam Cực cho thấy ảnh
hưởng này còn có thể lớn hơn (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Theo số liệu quan trắc và tính toán của IPCC (2007), mực nước biển trung
bình toàn cầu trong thời kỳ 1961-2003 đã dâng lên với tốc độ 1,8-0,5 mm/năm.
Trong đó, đóng góp do giãn nở nhiệt làm mực nước biển tăng khoảng 0,42 -0,12
mm/năm và tan băng làm mực nước biển tăng khoảng 0,70 -0,50 mm/năm.
Bộ TN&MT (2012) đã tập hợp, phân tích và công bố số liệu cập nhật năm
2011 cho rằng, tốc độ mực nước biển trung bình toàn cầu dâng khoảng 1,8
mm/năm và mực nước biển thay đổi không đồng đều trên toàn bộ các đại
dương: một số vùng tốc độ dâng có thể gấp một vài lần tốc độ dâng trung bình

toàn cầu, trong khi mực nước biển ở một số vùng khác lại có thể hạ thấp. Xu
thế tăng của mực nước trung bình xuất hiện tại hầu hết các trạm quan trắc trên
toàn cầu, mặc dù vẫn xuất hiện một số khu vực có xu hướ ng giảm như ở bờ biển
phía Đông của Nam Mỹ và khu vực ven biển phía Nam Alaska, Đông Bắc Canada
và vùng biển Scandinavia. Bộ TN&MT (2012) cũng nhận định rằng trong thập kỷ
vừa qua, mực nước biển dâng nhanh nhất ở vùng phía Tây Thái Bình Dương và
phía Đông Ấn Độ Dương.
Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam:
Xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa rất khác nhau ở các vùng trong 50
năm qua. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5oC trên phạm vi cả nước và
lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc, tăng ở phía Nam. Nhiệt độ mùa đông
tăng nhanh hơn so với mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh
hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo (Bộ TN&MT, 2012).
Vào mùa đông, nhiệt độ ở Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ tăng nhanh hơn các vùng khác (khoảng 1,3-1,5oC/50 năm). Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên và Nam Bộ có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu
phía Bắc (khoảng 0,6-0,9oC/50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa
đông đã tăng lên 1,2oC trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3-


0,5oC/50 năm trên tất cả các vùng. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5-0,6oC/50 năm
ở Tây Bắc,


Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ còn mức
tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3oC/50
năm.
Nhiệt độ có xu thế tăng ở hầu hết các khu vực trên cả nước. Tuy nhiên những
khu vực nhỏ thuộc vùng ven biển Trung Bộ và Nam Bộ như Thừa Thiên - Huế,
Quảng Ngãi, Tiền Giang có xu hướng giảm. Đáng lưu ý là, ở những nơi này, lượng

mưa tăng trong cả hai mùa (mùa khô và mùa mưa).
Phân tích số liệu mực nước quan trắc tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam,
Bộ TN&MT (2012) cho rằng, mực nước biển trung bình năm có xu hướng tăng
khoảng 2,8 mm/năm. Bộ TN&MT (2012) cũng dẫn số liệu mực nước đo đạc từ vệ
tinh từ năm 1993 đến 2010 để chứng minh xu thế tăng mực nước biển trên
toàn Biển Đông (4,7 mm/năm) và trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam
tăng khoảng 2,9 mm/năm.
Kịch bản biến đối khí hậu 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ TNMT (2016) đã chọn thời kỳ 1986-2005 là cơ sở để xây dựng các kịch
bản BĐKH cho Việt Nam đến năm 2100. Biến đổi khí hậu trong tương lai được
phân tích và trình bày cho giai đoạn đầu thế kỷ (2016-2035), giữa thế kỷ (20462065) và cuối thế kỷ (2080-2099) với các kịch bản RCP2.6, RCP4.5, RCP6.0, và
RCP8.5. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi lựa chọn
kịch bản biến đổi khí hậu trung bình RCP4.5 và kịch bản biến đổi khí hậu cao
RCP8.5 để tính toán tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất liên quan tới
các biểu hiện như xói mòn, nguy cơ hoang mạc hóa và hạn hán. Đồng thời, so sánh
tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất giữa kịch bản biến đổi khí hậu
trung bình RCP4.5 và kịch bản biến đổi khí hậu cao RCP8.5. Căn cứ vào kết quả
nghiên cứu, tác giả đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên đất trong bối cảnh biến đổi
khí hậu. Việc lựa chọn kịch bản trung bình RCP4.5 và kịch bản cao RCP8.5 cũng phù
hợp với những khuyến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc áp dụng kịch
bản này đối với các tiêu chuẩn thiết kế cho các công trình mang tính không lâu dài,
lâu dài và các quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn.
1.1.2. Mối quan hệ giữa khí hậu với tài nguyên
đất
Khí hậu là một trong những nhân tố quan trọng tham gia vào quá trình hình
thành đất, có ảnh hưởng lớn đến đất đai. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến đất


×