Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu thực trạng thương mại hóa khoa học công nghệ của trường đại học nông lâm thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.83 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––



HÀ THỊ VÂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI
HĨA
CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC CƠNG NGHỆ CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nơng nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2014 - 2018

Thái Nguyên – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HÀ THỊ VÂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HĨA
CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC CƠNG NGHỆ CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Tâm
Cán bộ hướng dẫn cơ sở: Vũ Thị Ánh

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của một sinh viên trước khi
hồn thành chương trình đào tạo của mình. Thực tập khơng chỉ giúp sinh viên
củng cố những kiến thức đã học mà còn giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc,
thực hành với những cơng việc trong thực tế, qua đó sinh viên có thể tích lũy
thêm những kiến thức và kinh nghiệm mới.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa KT & PTNT và thầy giáo hướng dẫn TS. Bùi Thị Thanh Tâm
em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng thương mại hóa khoa học công nghệ của trường Đại Học nông
lâm Thái Nguyên, tỉnh Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới thầy giáo hướng dẫn TS.Bùi Thị Thanh Tâm đã tận tình hướng dẫn em
thực hiện đề tài này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến chị Vũ Thị Ánh
cùng các thầy (cô) trong viện khoa học sự sống của trường Đại Học nơng lâm
đã tạo điều kiện, giúp đỡ để em hồn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp và
truyền đạt cho em nhiều kiến thức thực tế bổ ích trong thời gian em thực tập
tại cơ quan.
Em cũng xin cảm ơn gia đình và người thân đã ln động viên em
trong thời gian thực tập. Cảm ơn bạn bè, những người đã ln đồng hành
cùng em trong suốt thời gian hồn thành bài khóa luận này.
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của cơ hướng dẫn cùng các anh chị
ở cơ quan, và sự cố gắng của bản thân nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như
kinh nghiệm nên có thể có những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
thầy, cơ giáo cùng các bạn để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình nghiên cứu khoa học công nghệ của viện KHSS trong 3
năm từ năm 2015 đến 2017.........................................................29
Bảng 4.2. Các sản phẩm KHCN từ các đề tài nghiên cứu của viện đã được
thương mại hóa trong 3 năm....................................................... 30
Bảng 4.3. Doanh thu từ các sản phẩm của bộ môn công nghệ vi sinh trong 3
năm từ 2015 đến 2017.................................................................32
Bảng 4.4. Bảng doanh thu từ các sản phẩm nuôi cấy mô của bộ môn công
nghệ tế bào trong 3 năm từ 2015 - 2017..................................... 35
Bảng 4.5. Bảng doanh thu của bộ môn Sinh học phân tử & công nghệ gene
trong 3 năm từ 2015- 2017..........................................................37
Bảng 4.6. Bảng chi phí của bộ mơn sinh học phân tử & công nghệ gene trong
3 năm từ 2015 đến 2017..............................................................38
Bảng 4.7. Cơ cấu các sản phẩm khoa học công nghệ của viện nghiên cứu và
phát triển Lâm Nghiệp đã được bộ khoa học công nghệ cấp giấp
chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ.................................................40
Bảng 4.8. Bảng doanh thu từ các sản phẩm khoa học công nghệ của viện
trong 3 năm từ 2015 đến năm 2017.............................................42
Bảng 4.9. Một số sản phẩm chủ yếu của viện trong 3 năm từ năm 2015 đến
năm 2017.....................................................................................44


3

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA


1

(KH&CN),

Khoa học cơng nghệ

2

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đaiạ hóa

3

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

4

ĐBCLGD

Đảm bảo chất lượng giáo dục

5

ĐHNL

Đại học nông lâm


6

ĐT & PTQT

Đào tạo và phát triển quốc tế

7

ĐTQT

Đào tạo quốc tế

8

GS

Giáo sư

9

GS.TS

Giáo sư. Tiễn sĩ

10

HĐND

Hội đồng nhân dân


11

KHLNVN

Viện khoa học lâm nghiệp việt nam

12

KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nơng thơn

13

NATEC

14

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

15

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

16


OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

17

QĐ-TTg

Quyết định của thủ tướng chính phủ

18

SHTT

Sở hữu trí tuệ

19

TN & MT

Tài nguyên và môi trường

20

TUAf

Trường đại học nông lâm thái nguyên

21


UBND

ủy ban nhân dân

22

Viện NC & PTLN

Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp

23

VN

Việt Nam

24

VQG

Vườn quốc gia

Cục phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học
công nghệ


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa học tập........................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài.............................................................................. 4
2.1.1. Các khái niệm về thương mại hóa khoa học cơng nghệ.......................... 4
2.1.2. Các quan điểm về thương mại hóa khoa học cơng nghệ......................... 5
2.1.3. Các tiêu chí chỉ tiêu đánh giá về hoạt động khoa học công nghệ (Phát
biểu chỉ đạo của GS.TS Mai Trọng Nhuận - Giám đốc ĐHQGHN tại Hội nghị
tổng kết KHCN của ĐHQGHN năm 2007, ngày 3/1/2008)..............................7
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thương mại hóa sản phẩm khoa học
cơng nghệ.......................................................................................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài........................................................................... 9
2.2.1. Các sản phẩm thương mại khoa học công nghệ trên thế giới..................9
2.2.2. Thương mại hóa khoa học cơng nghệ tại Việt Nam.............................. 12


5
2.2.3. Một số trường đại học, cao đẳng đã thương mại hóa các sản phẩm khoa
học cơng nghệ thành cơng...............................................................................17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 19

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................19
3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu.............................................19
3.2.1. Địa điểm................................................................................................ 19
3.2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................... 20
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................20
3.3.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................20
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................21
4.1. Đặc điểm chung của trường Đại Học Nông Lâm và viện nghiên cứu......21
4.1.1. Tổng quan về trường............................................................................. 21
4.1.2. Đặc điểm nghiên cứu của viện khoa học sự sống..................................23
4.1.3............Đặc điểm nghiên cứu của viện Nghiên cứu và phát triển lâm Nghiệp
26
4.2. Thực trạng thương mại hóa của 2 viện trong 3 năm................................29
4.2.1. Thực trạng thương mại hóa của viện khoa học sự sống........................29
4.2.2. Thực trạng thương mại hóa của viện nghiên cứu và phát triển Lâm
Nghi ệp............................................................................................................ 40
4.3. Thuận lợi và khó khăn trong thương mại hóa các sản phẩm khoa học
cơng nghệ của 2 viện trong 3 năm từ 2015 đến 2017......................................45
4.3.1. Thuận lợi trong thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ của
2 viện 45


6
4.3.2. Khó khăn trong thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ của
2 viện 46
4.4. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các sản phẩm khoa học
công của 2 viện................................................................................................46

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................47
5.1. Kết luận.................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị..................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................48
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể thấy tình hình thương mại hóa cơng nghệ trong các trường đại
học ở Việt Nam nói chung trường ĐH Nơng Lâm Thái Nguyên nói riêng đang
có rất nhiều chuyển biến và thay đổi tích cực. Nhận thức của doanh nghiệp về
vai trị của khoa học và cơng nghệ (KH&CN), đổi mới KH&CN ngày càng
tăng lên nhằm tạo thêm sức cạnh tranh. Trong các trường đại học, viện nghiên
cứu, hướng nghiên cứu khoa học đã ngày càng gắn với thực tiễn nhiều hơn.
Chính sách khuyến khích của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để liên kết
trường đại học và các doanh nghiệp, phát triển thị trường KH&CN, thúc đẩy
thương mại hóa kết quả nghiên cứu đại học – doanh nghiệp. Nhiều Luật, Nghị
định liên quan đến vấn đề này như: Luật KH&CN, Luật Chuyển giao cơng
nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ… cũng đã tạo ra các hành lang pháp lý phù hợp để
thúc đẩy mối liên kết này.
Viện khoa học sự sống trực thuộc Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên là một viện nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực nghiên cứu khoa
học (cơ bản và ứng dụng, viện có đội ngũ đơng đảo chun sâu ở trong và
ngồi nước về các lĩnh vực khác nhau của khoa học sự sống. Viện được thành
lập từ năm 2008 cho đến nay.

Bên cạnh những thuận lợi, việc thương mại hóa cơng nghệ trong các
trường đại học ở Việt Nam vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn cần khắc phục.
Từ phía trường đại học, nhu cầu và khả năng liên kết với doanh nghiệp của
các trường đại học chưa cao do thiếu động lực và thiếu cơ chế gắn kết, sản
phẩm KH&CN cịn ít và kém chất lượng, năng lực và trang thiết bị còn hạn


2

chế, thời gian nghiên cứu dài trong khi nhu cầu doanh nghiệp cần sớm có
cơng nghệ, thiếu cơ quan chun trách hiểu biết và gắn kết với doanh nghiệp
Còn từ phía doanh nghiệp, phần lớn là doanh nghiệp Việt Nam (trên
90% có vốn dưới 10 tỷ đồng) với quy mơ nhỏ, quy trình sản xuất đơn giản, tài
chính hạn chế, khó có điều kiện liên kết. Các doanh nghiệp vẫn chưa quan
tâm đúng mức đến cơ chế đầu tư tài chính cho việc nghiên cứu khoa học và
đổi mới cơng nghệ, thẩm định giá cơng nghệ… Ngồi ra, cịn có một vấn đề
“nhạy cảm” là vấn đề bảo mật kinh doanh, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thật
sự tin tưởng vào các trường đại học… Về phía Nhà nước, cịn nhiều chính
sách ưu tiên cho trường cơng lập nên trường đại học và các doanh nghiệp vẫn
chưa tích cực liên kết với nhau. Thơng tin từ các chính sách khuyến khích
chưa được phổ biến đầy đủ, kịp thời; thiếu cơ quan chuyên môn xúc tiến liên
kết đại học – doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhận thức và bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ (SHTT) cịn yếu kém nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến thương mại học
công nghệ đại học – doanh nghiệp và hoạt động sáng tạo tại các trường đại
học. Từ thực tiễn của trường ĐHNL trong thời gian học tập và thực tập tại
trường em đã chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng thương mại
hóa khoa học công nghệ của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng thương mại hóa khoa học cơng nghệ của trường,
phân tích những thuận lợi và khó khăn của các đề tài nghiên cứu của trường
trong thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu từ đó đưa ra phương hướng và
giải pháp nhằm thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu của trường trong
tương lai


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cụ thể về điều kiện nguồn lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật
liên quan đến thương mại hóa khoa học cơng nghệ.
- Đánh giá thực trạng các đề tài nghiên cứu khoa học mang tính thương
mại hóa sản phẩm của trường qua các năm
- Phân tích được các điểm mạnh, điểm yếu của sự phát triển các sản
phẩm khoa học công nghệ của trường
- Đưa ra được một số giải pháp thúc đẩy các đề tài của nhà trường được
thương mại hóa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố và tổng hợp những kiến thức
đã được học.
- Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức
đã được học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong
thực tế và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người
có kinh nghiệm như chính thầy cơ của mình.
- Qúa trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi snh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, cơ
quan trong nghành và sinh viên các khóa tiếp theo.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các cấp lãnh đạo của trường đưa ra những
giải pháp phù hợp để thúc đẩy có nhiều sản phẩm nghiên cứu có tính thương
mại cao, nâng cao vị thế của trường, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp của người dân.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về thương mại hóa khoa học công nghệ
* Khái niệm: Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch
vụ, kiến thức, tiền tệ, v…v giữa hai hay nhiều đối tác và có thể nhận lại một
giá tị nào đó (bằng tiền thơng qua giá cả) hay bàng hàng hóa, dịch vu, …cho
người mua,đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương
đương nào đó.
* Khái niệm khoa học: Khoa học được hiểu là tập hợp những hiểu biết
về tự nhiên, xã hội và tư duy được thể hiện bằng những phát minh dưới dạng
các lý thuyết, định lý, định luật và các nguyên tắc.
* Khái niệm công nghệ: Công nghệ được hiểu là những hiểu biết được
tạo ra các giải pháp kỹ thuật được áp dụng vào trong sản xuất và đời sống.
* Khái niệm chuyển giao công nghệ: Là chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ từ bên có quyền sang
bên nhận cơng nghệ. Trong đó:
* Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: Là việc chủ sở hữu chuyển
giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ
cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ
quyền sở hữu cơng nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu cơng nghệ phải

được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyề sở hữu công nghiệp theo quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
* Chuyển giao quyền sử dụng cơng nghệ: Tổ chức, cá nhân cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng cơng nghệ của mình
Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận
bao gồm:


5

+ Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
+ Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử
dụng công nghệ cho bên thứ ba;
+ Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
+ Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến
công nghệ;
+ Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công
nghệ được chuyển giao tạo ra;
+ Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao
tạo ra;
+ Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu cơng
nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện
cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
2.1.2. Các quan điểm về thương mại hóa khoa học cơng nghệ
2.1.2.1. Quan điểm về Thương mại hóa
Thị trường là cơ chế để thương mại hoạt động được. Dạng nguyên thủy
của thương mại là hàng đổi hàng (barter), trong đó người ta trao đổi trực tiếp
hàng hóa hay dịch vụ mà khơng cần thơng qua các phương tiện thanh tốn. Ví

dụ, một người A đổi một con bị lấy 5 tấn thóc của người B chẳng hạn. Hình
thức này cịn tồn tại đến ngày nay do nhiều nguyên nhân (chẳng hạn do bên
bán khơng tin tưởng vào tỷ giá hối đối của đồng tiền sử dụng để thanh tốn).
Trong hình thức này khơng có sự phân biệt rõ ràng giữa người bán và người
mua, do người bán mặt hàng A lại là người mua mặt hàng B đồng thời điểm.
Việc phát minh ra tiền (và sau này là tín dụng, tiền giấy và tiền ảo (tức
khơng phải tiền tồn tại dưới hình thức được in hay được đúc ra) như là


phương tiện trao đổi đã đơn giản hoá đáng kể hoạt động thương mại và thúc
đẩy hoạt động này, nhưng bên cạnh đó nó cũng phát sinh ra nhiều vấn đề mà
hoạt động thương mại thơng qua hình thức hàng đổi hàng khơng có. Hoạt
động thương mại hiện đại nói chung thông qua cơ chế thỏa thuận trên cơ sở
của phương tiện thanh toán, chẳng hạn như tiền. Kết quả của nó là việc mua
và việc bán tách rời nhau.
Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sự
chun mơn hóa và phân chia lao động, trong đó các nhóm người nhất định
nào đó chỉ tập trung vào việc sản xuất để cung ứng các hàng hóa hay dịch vụ
thuộc về một lĩnh vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ của các nhóm
người khác. Thương mại cũng tồn tại giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa
các khu vực này đem lại lợi thế so sánh hay lợi thế tuyệt đối trong quá trình
sản xuất ra các hàng hóa hay dịch vụ có tính thương mại hoặc do sự khác biệt
trong các kích thước của khu vực (dân số chẳng hạn) cho phép thu được lợi
thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, thương mại theo các giá cả thị trường
đem lại lợi ích cho cả hai khu vực. [8]
2.1.2.2. Quan điểm về hoạt động khoa học công nghệ
Theo cách hiểu chung nhất, hoạt động khoa học và cơng nghệ là tập
hợp tồn bộ các hoạt động có hệ thống và sáng tạo nhằm phát triển kho tàng
kiến thức liên quan đến con người, tự nhiên và xã hội, nhằm sử dụng những
kiến thức đó để toại ra những ứng dụng mới.

Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, hoạt
động khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt
động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Trong đó:


- Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện
tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải phát
nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cúa cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng;
- Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hồn thiện cơng
nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển cơng nghệ bao gồm triển khai thực
nghiệm và sản xuất thử nghiệm;
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quản nghiên cứu
khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;
- Sản xuất thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quản triển khai thực
nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhăm hồn thiện cơng nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;
- Dịch vụ Khoa học và Cộng nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi
dưỡng, phổ biến, ứng dụng trí thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm
thực tiến. [4]
2.1.3. Các tiêu chí chỉ tiêu đánh giá về hoạt động khoa học công nghệ
(Phát biểu chỉ đạo của GS.TS Mai Trọng Nhuận - Giám đốc ĐHQGHN tại
Hội nghị tổng kết KHCN của ĐHQGHN năm 2007, ngày 3/1/2008)
Các tiêu chí đánh giá hoạt động khoa học công nghệ bao gồm:
- Số lượng và trình độ đội ngũ cán bộ KHCN
- Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chun ngành có uy tín quốc

tế, quốc gia
- Số lượng các phát minh, sáng chế và sản phẩm công nghệ của đơn vị
- Số lượng các sách chuyên khảo xuất bản bằng tiếng Anh
- Số lượng và tổng giá trị các hợp đồng về NCKH, dịch vụ KHCN


- Số lượng các giải thưởng KHCN
- Số trích dẫn các cơng trình khoa học của các nhà khoa học của đơn vị
- Số lượng luận văn, đặc biệt là các luận án của NCS được đào tạo
thông qua hoạt động KHCN
- Số lượng các kết quả NCKH được sử dụng để hoạch định đường lối,
chính sách, chủ trương, quy hoạch phát triển KT-XH, QP-AN
- Những ngành, chuyên ngành mới được xây dựng hoặc phát triển
- Số lượng, quy mô các hội nghị KHCN quốc gia, quốc tế
- Số lượng các cơ quan đối tác có uy tín ở các nước ngoài của đơn vị và
số lượng các nhà khoa học quốc tế tham gia NCKH, giảng dạy với từng nhà
khoa học, với đơn vị.
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thương mại hóa sản phẩm khoa
học cơng nghệ
2.1.4.1. Vốn
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng từ khi hoạt động nghiên cứu khoa học
bắt đầu cho đến khi để sản phẩm đó sản xuất ra. Điều đó cho thấy để sản phẩm
khoa học có tính thương mại thì yếu tố vốn đầu tư đóng vai trị rất quan trọng.
2.1.4.2. Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố được xem như tiềm lực sẵn có của bất kì cơ quan hay
doanh nghiệp, tổ chức là nghiên cứu khoa học mà muốn sản phẩm mình
nghiên cứu ra có tính thương mại. Đây được xem là yếu tố quyết định đến
một sản phẩm có được thương mại hóa hay khơng.
2.1.4.3. .3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Nói đến yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật thì khơng thể khơng nhắc đến

vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cơ sở vật chất tốt là điều kiện để
người làm nghiên cứu có động lực nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu khoa


học mà có hàm lượng khoa học cơng nghệ cao thì mới có tính thương mại
cao. Ba yếu tố cơ bản trên có tác động qua lại lẫn nhau. [2]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thương mại hố cơng nghệ là một khâu quan trọng trong việc đưa kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) vào sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên hiện nay, hoạt động này ở Việt Nam còn hạn chế. [1]
2.2.1. Các sản phẩm thương mại khoa học cơng nghệ trên thế giới
Mỗi năm có hàng nghìn kết quả nghiên cứu, sáng chế của các trường
đại học, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, tổ chức trong các doanh
nghiệp, nhóm nghiên cứu trong nước và từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đăng ký tại Việt Nam. Ngoài ra, cũng phải kể đến nguồn kết quả nghiên cứu,
giải pháp hữu ích đến từ các nhóm đơn lẻ, cá nhân, thường được biết đến với
cái tên “sáng chế nông dân”. Nhiều kết quả nghiên cứu thuộc nhóm này có
tiềm năng ứng dụng lớn vì nó xuất phát từ bài toán thực tiễn sản xuất. Đây là
nguồn tài sản trí tuệ rất lớn đóng góp vào nguồn các kết quả nghiên cứu, sáng
chế phục vụ khai thác thương mại, phát triển sản xuất ở nước ta.
Thực tế, đã có rất nhiều nghiên cứu trong các lĩnh vực đến với người
dân, được ứng dụng rộng rãi, đã và đang trở thành đòn bẩy thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội. Trong nông nghiệp, các sản phẩm như lúa gạo, thủy sản, hạt
tiêu, cà phê, cao su, … luôn đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho đất nước.
Đến nay, hơn 170 giống lúa được cơng nhận, trong đó có nhiều giống lúa lai
tốt như VL20, TH3-3, HY83, … 90% diện tích đất được trồng bằng các giống
lúa cải tiến. [4]
Trong công nghiệp, từ kết quả nghiên cứu của một số chương trình
KH&CN, Việt Nam đã thiết kế, chế tạo thành công máy biến áp 220kV –
250MVA với giá thành thấp hơn giá nhập khẩu (khoảng 2 triệu USD so với

giá nhập khẩu 2,4 triệu USD), chất lượng tương đương với sản phẩm cùng


loại của Châu Âu. Kết quả nghiên cứu công nghệ sản xuất xăng sinh học và
dầu diezen sinh học đã được chuyển giao cho các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng các nhà máy sản xuất các nhiên liệu này.
Các nhà nghiên cứu trẻ của Việt Nam đã làm chủ công nghệ và sản
xuất được các chip bán dẫn, thẻ và đầu đọc có khả năng ứng dụng cao; sáng
tạo ra các phần mềm an toàn, an ninh mạng; phần mềm tìm kiếm thơng tin
tiếng Việt được xếp hạng trình độ cao trên thế giới, công nghệ chế tạo các
khớp thủy lực cho các robot cơng nghiệp.
Thành tựu và những đóng góp cho phát triển kinh tế của KH&CN cũng
như tiềm năng, kho tài sản trí tuệ dồi dào của đất nước đã được khẳng định.
Nếu khai thác tốt, nguồn tài sản trí tuệ này sẽ mang lại hiệu quả to lớn để đổi
mới công nghệ, phát triển sản xuất và kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
hiện ở nước ta hệ thống tổ chức thị trường KH&CN hoạt động theo đúng
nghĩa chưa được hình thành, mới chỉ có các tổ chức hoạt động liên quan đến
môi giới, chuyển giao cơng nghệ.
Thương mại hóa cơng nghệ hiện cịn nhiều hạn chế so với nhu cầu. Sản
phẩm được thương mại hóa chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong số các đề tài nghiên cứu.
Phần lớn các hoạt động về giao dịch công nghệ diễn ra nhỏ lẻ thông qua chợ
công nghệ và thiết bị hàng năm và các sàn giao dịch. Một phần nguyên nhân
do các viện, trường chưa mạnh dạn đưa sản phẩm ra thị trường, luật pháp về
thực thi quyền sở hữu trí tuệ, …
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 đến nay vẫn còn ảnh
hưởng nặng nề đến các nước trên thế giới. Giờ đây, đổi mới sáng tạo và công
nghệ được hy vọng sẽ giúp khôi phục lại năng lực cạnh tranh, tăng năng suất,
nâng cấp cơ cấu công nghiệp và giải quyết các thách thức tồn cầu. Trong
những năm tới, chính sách nghiên cứu và đổi mới vẫn sẽ là những ưu tiên của
các chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng bền vững và toàn diện của nền



kinh tế thế giới. Tăng trưởng trong các nền kinh tế OECD ngày càng được
thúc đẩy bởi đầu tư vào vốn tri thức. Những tài sản vơ hình này bao gồm
thông tin kỹ thuật số (phần mềm và dữ liệu), tài sản sáng tạo (bằng sáng chế,
bản quyền, thương hiệu và thiết kế) và năng lực tổ chức cụ thể (tài sản thương
hiệu, đào tạo và tổ chức). Chúng là một yếu tố quan trọng để tạo ra các loại
hình đổi mới thúc đẩy các nguồn lực tăng trưởng mới. Việc tạo ra và áp dụng
các kiến thức đặc biệt quan trọng đối với năng lực của các công ty và tổ chức
để phát triển trong một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu và tạo ra việc làm
lương cao và tăng trưởng kinh tế. Ở một số nước như Thụy Điển, Anh và Hoa
Kỳ, các công ty đầu tư vào tài sản tri thức cũng tương đương, thậm chí là
nhiều hơn, so với đầu tư vào tài sản vật chất. Giờ đây, giá trị của một số các
công ty hàng đầu thế giới gần như hoàn toàn nằm trong tài sản tri thức của họ.
Sự hình thành các chuỗi giá trị tồn cầu, vai trị trung tâm của hoạt động
doanh nghiệp, việc tìm kiếm các nguồn tăng trưởng mới, và các thách thức
nảy sinh do các vấn đề môi trường và xã hội đã dẫn đến các mục tiêu và các
cơng cụ chính sách mới. Mơ hình chính sách của một số nước hướng tới
những chính sách đổi mới ủng hộ Tri thức cho phát triển 12 cho những
chuyển đổi kinh tế xã hội quy mô lớn. Những kỳ vọng như vậy có thể ảnh
hưởng sâu rộng đối với tập hợp chính sách và cơ chế điều hành.
Trên cơ sở khảo sát tình hình thương mại hóa cơng nghệ theo mơ hình
thung lũng Silicon đã hoạt động thành cơng ở Mỹ và một số nước như Ấn Độ,
Hàn Quốc,… Bộ KH&CN đã giao Văn phòng Phối hợp Phát triển Môi trường
KH&CN, Viện Nghiên cứu Công nghệ và Phát triển SENA triển khai nghiên
cứu đề án “Thương mại hóa cơng nghệ theo mơ hình mẫu Thung lũng
Silicon” với mục tiêu tạo thêm một mơi trường lý tưởng để hình thành và phát
triển doanh nghiệp KH&CN. Đề án đang được lấy ý kiến rộng rãi để làm cơ



sở cho việc hồn thiện, sớm trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và có thể triển khai
trong năm 2013.
Theo nhóm thực hiện đề án, Thung lũng Silicon là trung tâm công nghệ
cao của Mỹ, là cái nôi của ngành công nghiệp sản xuất con chip silicon với
các công ty máy tính nổi tiếng hàng đầu thế giới như Intel, HP, … Thung lũng
Silicon được toàn thế giới biết đến như một biểu tượng cho ngành công
nghiệp công nghệ cao của nước Mỹ.
Đây là một thị trường, nơi các công nghệ mới gặp gỡ được với nhà
đầu tư mạo hiểm và kết hợp lại trở thành những doanh nghiệp khởi nghiệp
với mức tăng trưởng nhanh chóng. Nơi đây cũng phản ánh tồn bộ tình
hình về đầu. [2]
2.2.2. Thương mại hóa khoa học công nghệ tại Việt Nam
2.2.2.1. Thành tựu đã đạt được của Việt Nam
KH- CN đã tập trung vào sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường. Đã áp dụng các công nghệ và phương pháp nghiên cứu tiên
tiến: viễn thám, địa vật lý… vào công tác điều tra, thăm dò tài nguyên thiên
nhiên. Nhiều kết quả nghiên cứu môi trường được đánh giá cao: Nghiên cứu
chính sánh và biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học, cân bằng sinh thái và xử
lý ô nhiễm nước, khơng khí ở các khu cơng nghiệp tập trung, các thành phố
lớn… các biện pháp trồng rừng, chống suy thái đất, cải tạo đất…
KH- CN đã chú ý phát triển các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ
cao. Nhiều thành tựu toán học, cơ học, vất lý của ta… được đánh giá cả ở
nước ngồi. Cơng nghệ thơng tin đã phát triển và mở rộng ứng dụng trong hệ
thống ngân hàng, quản lý hành chính, sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, công
nghệ chế tạo vật hiệu mới, công nghệ sinh học, tự động hoá… đã từng bước
được quan tâm. Trong nông nghiệp. Nhờ áp dụng những tiến bộ KH- CN về
giống cây trồng, quy trình kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ,


chúng ta đã tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các vùng

sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trưởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều
loại giống gia súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát
triển. Hơn 10 năm qua, năng suất lúa bình quân đã tăng hơn 2 lần. Tổng sản
lượng lương thực 1998 đạt hơn 31 triệu tấn. Nhiều loại phân vi sinh, thuốc trừ
sâu vi sinh, chất kích thích tăng trưởng thực vật … đã được sử dụng vào sản
xuất, bảo vệ, phát triển các loại cây lương thực. Cơ cấu cây trồng đã được
thay đổi cơ bản. Trước năm 1989, từ chỗ còn thiếu lương thực, Việt Nam đã
trở thành nước xuất khẩu gạo đéng thứ 3 thế giới, sau Thái Lan, Mỹ. [6]
2.2.2.2. Hạn chế
- Đầu tư cho khoa học cơng nghệ cịn ở mức thấp
Việt Nam chưa có chính sách khoa học cơng nghệ nhất quán thể hiện
bằng hệ thống pháp luật như các quốc gia khác. Thời gian qua Đảng và Nhà
nước đã có nhiều cố gắng tạo nguồn tài chính để đầu tư cho khoa học và công
nghệ nhưng chưa thể đáp ứng được nhu cầu phát triển. Theo số liệu thống kê
từ năm 1965 đến nay, mức đầu tư tài chính từ ngân sách nhà nước dành cho
hoạt đông nghiên cứu và triển khai chiếm từ 0,2% đến 0,82% thu nhập quốc
dân. Trong 10 năm đổi mới, nước ta đạt được những thành tựu kinh tế đáng
mừng, tổng kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ được nâng lên dần,
nhưng do giá cả hàng hóa tăng cho nên giá trị thực tế của vốn đầu tư không
tăng. Theo số liệu của Bộ KH- CN và mơi trường thì đầu tư tài chính cho kha
học cơng nghệ chưa vượt q 1% ngân sách tiêu dùng hằng năm. Chi phí bình
qn hằng năm cho một cán bộ khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nước
khoảng 1.000 USD, rất thấp so với mức bình quân của thế giới hiện là 55.324
USD và kếm các nước trong khu vực châu Á. Mức đầu tư thấp nhưng lại phân
tán và khơng ít trường hợp sử dụng lãng phí. Tuy Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chủ trương, nghị quyết sáng suốt, nhấn mạnh vai trị của khoa học cơng


nghệ và coi trọng nó khơng kém gì các quốc gia khác trên thế giới, nhưng
mức đầu tư cho khoa học vẫn rất thấp. Có 2 khả năng lý giải tình hình trên.

Thứ nhất, nếu huy động gấp đơi vốn cho nghiên cứu khoa học và cơng nghệ
thì việc nghiên cứu khoa học có mang lại hiệu quả thiết thực hay khơng trong
khi trình độ quản lý khoa học hiện tại còn yếu kém. Thứ hai, ngân sách nhà
nước trong nhiều năm thâm hụt, phải bảo đảm chi cho nhiều ngành cũng quan
trọng, do đó mức đầu tư kinh phí cho khoa học nhiều khi lại phụ thuộc vào
quan điểm của người lãnh đạo và các cơ quan quản lý của Nhà nước. Rốt cục
quy định trong các văn bản và chỉ thị của Đảng dành 2% ngân sách hằng năm
cho hoạt động khoa học và công nghệ vẫn không thực hiện được.
Với mức đầu tư như vậy nên chỗ làm việc chật chội, thiết bị lạc hậu,
phịng thí nghiệm và cụng cụ thí nghiệm thiếu… cơ quan khoa học và cơng
nghệ chỉ có thể hoạt động cầm chừng, chỉ giải quyết những vấn đề trước mắt
mà không thể tạo ra được thành quả khoa học có tầm chiến lược. Nếu khơng
có các chính sách điều chỉnh, các cơ quan nghiên cứu khoa học chắc chắn sẽ
rơi vào tình trạng tồi tệ hơn, đội ngũ cán bộ nghiên cứu có thể bị chia sẻ và
giã từ những công việc chuyên môn mà lâu nay họ tâm huyết. Sản phẩm khoa
học cơng nghệ sản xuất ra chưa có thị trường tiêu thụ ổn định. [7]
- Những bất cập giữa khoa học công nghệ và hoạt động kinh tế ở Việt Nam
Mối quan hệ thống nhất giữa hoạt động khoa học công nghệ và hoạt
động kinh tế là cơ sở quan trọng bảo đảm cho sự phát triển của một quốc gia.
Tuy nhiên, ở VN hiện nay giữa hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động
kinh tế lại bộc lộ những bất cập rõ rệt:
+ Mặc dù tồn tại số lượng đáng kể các cơ quan nghiên cứu khoa học
công nghệ và dưới nhiều dạng thực phong phú, nhưng các viện nghiên cứu,
các trường đại học thường mạng nặng tính hàn lâm và ít gắn bó hữu ích với
các tổ chức kinh tế. Ngoài mối quan hệ lỏng lẻo giữa cơ quan nghiên cứu và


các đơn vị kinh tế cịn một khía cạnh nữa là bản thân hệ thống cơ quan nghiên
cứu vẫn thiếu phương pháp luận tiếp cận có hiệu quả tới hệ thống kinh tế. Ở
đây đòi hỏi sự hợp tác, trao đổi qua lại nhiều vòng giữa các nhà khoa học và

đại diện của các khu vực sản xuất. Các hãng luôn được coi như nhân vật trung
tâm của đổi mới khoa học cơng nghệ… Đáng tiếc phương pháp này cịn xa lạ
đối với VN.
Thiếu những định hướng rõ ràng, cụ thể đã làm cho các chương trình
nghiên cứu khoa học công nghệ trở nên kém hiệu quả.
+ Cơ cấu của đội ngũ hoạt động khoa học công nghệ hiện mất cân đối
đáng kể so với cơ cấu nền kinh tế. Trong các lĩnh vực công nghệ tiên tiến,
việc khắc phục khoảng trống bằng cách chuyển các nhà nghiên cứu khoa học
cơ bản sang cũng chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi tối thiểu.
Mặt khác, sự phân bố của lực lượng khoa học công nghệ không sát với
địa bản hoạt động kinh tế. Trên thực tế, có nhiều vùng kinh tế cịn như vùng
trắng của hoạt động khoa học cơng nghệ
+ Thực tế đổi mới vừa qua đã xuất hiện một nghịch lý và mở của
mang lại sự khởi sắc cho nền kinh tế thì nó lại làm cho vị thế của các nhà
khoa học trong nước giảm xuống tương đối. Một bộ phận không nhỏ đội
ngũ các nhà khoa học công nghệ buộc phải làm thêm nghề khác hoặc đổi
hẳn nghề.
Sự lão hoá của đội ngũ khoa học cũng lý giải một phần cho hiện tượng
này. Tuổi trung bình của cán bộ khoa học công nghệ làm việc ở các viện
nghiên cứu là 45- 46 tuổi, tuổi trung bình của cán bộ nghiên cứu có trình độ
cao vào khoảng 55 và 60… có thể do nhiều lý do, trong đó một lý do quan
trọng là: Coi giai đoạn hiện nay như là q độ chuyển đổi từ mơ hình nghiên
cứu khoa học cơng nghệ kiểu cũ sang mơ hình nghiên cứu kiểu mới. Đối với
lớp trẻ, hình mẫu các nhà nghiên cứu thế hệ trước khơng cịn mấy hấp dẫn, họ


đang tìm kiếm những con đường khác, những phương thức hoạt động khoa
học khác
+ Chúng ta từng hy vọng có thể thơng qua hoạt động đầu tư nước ngồi
vào VN để nhận được những công nghệ cần thiết tiến hành CNH, HĐH. Tuy

nhiên thực tế diễn ra không như mong muốn.
Trước hết, luồng đầu tư nước ngồi đang có xu hướng chững lại sẽ hạn
chế khuôn khổ chuyển giao công nghệ.
Thứ hai, cơ cấu đầu tư với 18,7% vào khách sạn dụ lịch… là một nhân
tố góp phần 1hạn chế quy mô chuyển giao công nghệ tiên tiến.
Thứ ba, ngay trong bản thân lĩnh vực công nghiệp, các chủ đầu tư
nước ngoài dường như chẳng hề sốt sắng du nhập các cơng nghệ tiên tiến vào
VN, thay vào đó, họ chú ý nhiều đến các công nghệ thế hệ cũ cho phép thu lại
lợi nhuận tức thì từ lao động rẻ, môi trường đầu tư dễ dãi và miền đất đầu tư
mới mẻ.
- Thiếu hệ sinh thái khởi nghiệp
Lâu nay, thực trạng Nhà nước chi hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm cho
hoạt động nghiên cứu khoa học, nhưng rất ít kết quả nghiên cứu được ứng
dụng vào sản xuất hay trở thành sản phẩm thương mại trên thị trường vẫn là
niềm trăn trở của những người quản lý khoa học, cơng nghệ (KHCN) và
người làm KHCN chân chính. Doanh nghiệp và nhà khoa học chưa có được
mối liên kết đáng ra cần phải có.
Trong khi nhà nghiên cứu thì khơng biết được doanh nghiệp, thị trường
đang thực sự cần gì nên các kết quả nghiên cứu hay nhưng thiếu tính thực tế,
thiếu kinh phí hồn thiện các sản phẩm nên còn chậm một nhịp với guồng
quay thương mại; nhà doanh nghiệp thì lại chưa đủ tin tưởng vào năng lực của
các nhà khoa học, chưa mạnh dạn đầu tư mạo hiểm nên chủ yếu vẫn sử dụng
công nghệ tầm trung và tầm thấp nhập khẩu từ bên ngoài. [8]


2.2.3. Một số trường đại học, cao đẳng đã thương mại hóa các sản phẩm
khoa học cơng nghệ thành cơng
2.2.3.1. Trường đại học Bách Khoa Hà Nội là một trong những trường thực
hiện thành cơng thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ
Trường trong 5 năm gần đây đã được cấp 37 bằng sáng chế. Số lượng

các công trình nghiên cứu được chuyển giao cho các doanh nghiệp ngày càng
được tăng lên. Để chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tế. Trường đã
tăng cường nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu có tính ứng dụng cao. Đặc
biệt, đã thành lập Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Bách
Khoa Hà Nội với hệ thống liên kết 7-8 doanh nghiệp nhằm huy động vốn
nhằm phục vụ cho quá trình ươm tạo và thương mại hóa các sản phẩm khoa
học cơng nghệ để chuyển giao kết quả nghiên cứu ra cộng đồng.
2.2.3.2. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
Cũng là một trong những trường đại học lớn của Việt Nam thực hiện
thành công về thương mại hóa các sản phẩm khoa học cơng nghệ. Bằng
chứng là trường đã có nhiều bài báo trên các tạp chí quốc tế ISI.
Những năm gần đây, cơng bố quốc tế đã trở thành văn hoá chất lượng
trong ĐHQGHN. Sau 20 năm xây dựng và phát triển, số bài báo quốc tế trong
hệ thống ISI của ĐHQGHN đã tăng lên khoảng 20 lần (năm 1993 - 10
bài/năm, năm 2013 - gần 200 bài/năm), chiếm hơn 10% tổng số bài báo ISI
của cả nước. Nhiều bài báo có số lần trích dẫn cao (từ 50 đến 500 lần). Trong
đó, nhóm nghiên cứu của Giáo sư Phạm Hùng Việt, Trường ĐHKH Tự nhiên
đã có cơng bố trên tạp chí Nature hàng đầu của thế giới (chỉ số ảnh hưởng IF
= 38). Các lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn, kinh tế, luật cũng đã công bố
gần 100 bài báo trên các tạp chí quốc tế ISI. Đây là những chỉ số quan trọng
đánh giá cả trình độ nghiên cứu và mức độ hội nhập của ĐHQGHN.


×