Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tìm hiểu thực trạng và những vấn đề tồn tại trong phát triển kinh tế của các hộ nông dân, dân tộc thái trên địa bàn xã huy bắc huyện phù yên tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.86 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THÚY NGÂN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN, DÂN TỘC THÁI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HUY BẮC, HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THÚY NGÂN


Tên đề tài:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN, DÂN TỘC THÁI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HUY BẮC, HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu
Lớp

: K46 – KTNN - N02

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên HD

: ThS. Đỗ Trung Hiếu


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đạt ra với tên đề tài: “Tìm hiểu thực trạng và những vấn đề
tồn tại trong phát triển kinh tế của các hộ nông dân, dân tộc thái trên địa
bàn xã Huy Bắc, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”.
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, Phòng đào tạo, khoa Kinh tế & PTNT, cùng với toàn thể thầy cô trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện về mọi mặt để em thực hiên đề
tài.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Th.s Đỗ Trung
Hiếu - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các
kỹ năng khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai sót của mình, để em
hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và đạt kết quả tốt nhất.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy ban nhân dân xã Huy
Bắc, các phòng ban, cán bộ, công chức xã Huy Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ em,
cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ bài báo cáo. Đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chị Vì Thị Kếp - Chủ tịch xã và anh Phan
Chí Tiến - Cán bộ nông nghiệp xã đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình,
chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập, đó là những kiến
thức vô cùng hữu ích cho em sau khi ra trường.
Do kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài khóa luận này không tránh

khỏi những thiếu sót, hạn chế trong cách hiểu biết, lỗi trình bày. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Hà Thúy Ngân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu thành phần dân tộc của xã Huy Bắc năm 2017 .................. 30
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Huy Bắc qua 3 năm 2015- 2017 31
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Huy Bắc qua 3 năm 2015-2017.
.. 33
Bảng 4.4: Tình hình sản xuất chăn nuôi của xã Huy Bắc giai đoạn 2015 - 2017
... 36
Bảng 4.5: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra năm 2017........................... 41
Bảng 4.6: Tình hình diện tích đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra..... 43
Bảng 4.7: Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra năm 2017
....... 44
Bảng 4.8: Các phương tiện sản xuất của nhóm hộ điều tra ............................ 45
Bảng 4.9: Tình hình vốn vay của nhóm hộ điều tra........................................ 46
Bảng 4.10: Chi phí trồng lúa bình quân 1 sào/hộ/năm, năm 2017 ................. 47
Bảng 4.11: Chi phí trồng ngô bình quân 1 sào/hộ/năm, năm 2017 ................ 48
Bảng 4.12: Chi phí bình quân cho ngành chăn nuôi của hộ/năm ................... 49
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra ............. 52
Bảng 4.14: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra ............. 54
Bảng 4.15: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra..................................... 56
Bảng 4.16: Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra..................... 58



3

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

BQ

Bình quân

CPSX

Chi phí sản xuất

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX


Hợp tác xã



Lao động

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TC, CĐ, ĐH

Trung cấp, Cao đẳng, Đại học

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Hộ nông dân ............................................................................................ 7
2.1.3. Kinh tế hộ nông dân ................................................................................ 8
2.1.4. Vai trò của kinh tế hộ .............................................................................. 9
2.1.5. Các đặc trưng của kinh tế hộ................................................................... 9
2.1.6. Phân loại hộ nông dân ........................................................................... 10
2.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ..................... 11
2.1.7.1. Nhóm các yếu tố chủ quan ................................................................. 11
2.1.7.2.Nhóm các yếu tố khách quan .............................................................. 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế
giới..... 14


5

2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ở
nước ta ............................................................................................................. 16
2.2.3. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta .................................... 18

2.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan ................................... 19
CHƯƠNG III: ĐỐI TƯỢNG, NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 21
3.1. Đối tương và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 21
3.1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 21
2.2.1.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .................................................... 21
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 22
2.2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................. 22
3.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.................................................... 22
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu .......................................... 22
3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ....
22
3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ ................................................ 23
3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ....................................................... 23
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 25
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......... 25
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 25
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 25
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 25
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 26
4.1.2. Cơ sở hạ tầng......................................................................................... 27


6

4.1.3. Các nguồn tài nguyên............................................................................ 29

4.1.3.1 Tài nguyên rừng .................................................................................. 29
4.1.3.2. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 29
4.1.3.2. Tài nguyên đất .................................................................................... 30
4.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
4.1.4.1. Tình hình dân số và lao động ............................................................. 32
4.1.4.2. Tình hình về kinh tế ........................................................................... 35
4.1.5. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Huy Bắc ......... 37
4.1.5.1. Thuận lợi ............................................................................................ 37
4.1.5.2. Khó khăn ............................................................................................ 37
4.2.Thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Huy Bắc ........................ 38
4.2.1. Vai trò của kinh tế hộ với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tại xã
Huy Bắc ........................................................................................................... 38
4.2.2. Thực trạng kinh tế hộ tại xã Huy Bắc ................................................... 39
4.3. Kết quả điều tra, nghiên cứu các hộ sản xuất nông nghiệp ..................... 40
4.3.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra........................................................... 40
4.3.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ .................................................. 42
4.3.2.1. Điều kiện về đất đai............................................................................ 42
4.3.2.2. Tình hình lao động và nhân khẩn của nhóm hộ điều tra.................... 43
4.3.2.3. Điều kiện về vốn của nhóm hộ điều tra ............................................. 44
4.3.3. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra .... 47
4.3.3.1.Đối với ngành trồng trọt...................................................................... 47
4.3.3.3. Đối với hoạt động phi nông nghiệp ................................................... 51
4.3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra .............................. 51
4.3.4.1. Kết quả sản xuất nghành trồng trọt .................................................... 51
4.3.4.4. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra .......................... 57
4.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ xã Huy Bắc. .......... 59


vii


4.4.1. Các yếu tố về nguồn lực........................................................................ 59
4.4.1.1. Trình độ văn hóa của hộ..................................................................... 59
4.4.1.2. Đất đai ................................................................................................ 59
4.4.1.3. Vốn đầu tư cho sản xuất..................................................................... 60
4.4.2. Về thị trường ......................................................................................... 61
4.4.3. Về khoa học công nghệ ......................................................................... 62
4.4.4. Vấn đề cơ sở hạ tầng ............................................................................. 62
4.5. Đánh giá chung về kinh tế hộ ở xã Huy Bắc ........................................... 63
4.5.1. Khó khăn và thuận lợi trong phát triển kinh tế ở xã Huy Bắc .............. 63
4.5.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế hộ ở xã Huy Bắc ............ 65
4.6. Các giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Huy Bắc .................. 65
4.6.1. Giải pháp về đất đai............................................................................... 65
4.6.2. Giải pháp về vốn ................................................................................... 66
4.6.3.Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................. 67
4.6.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật............................................................. 68
4.6.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ............................................................ 69
4.6.6 Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng ..................................................... 70
4.6.7. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 71
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................. 72
5.1. Kết luận .................................................................................................... 72
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 73
5.2.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 73
5.2.2. Đối với địa phương ............................................................................... 73
5.2.3. Đối với hộ nông dân.............................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


1

CHƯƠNG I

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phát triển kinh tế cùng với quá trình hội nhập và phát triển của khu vực
và thế giới đã tạo nên những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Đời sống của người dân từng bước được nâng lên rõ rệt,
người dân có điều kiện cải thiện đời sống và tiếp cận với những thành tựu của
khoa học công nghệ.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trang phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới.
Kinh tế hộ nông dân nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ
của mình trong đời sống, sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho
nền nông nghiệp nước ta đạt được nhiều thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông
nghiệp, nông thôn và đời sống của người dân có bước thay đổi đáng kể.
Kinh tế hộ nông dân được coi là một đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp
trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân
Huy Bắc là một xã vùng II của huyện Phù Yên - tỉnh Sơn La sản xuất
của xã chủ yếu phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua cùng với sự
phát triển chung của đất nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân trong xã


2


cũng có nhiều thay đổi, đời sống kinh tế từng bước được nâng lên tỷ lệ hộ
giàu và khá tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể so với trước.
Mặc dù có nhiều hộ đã đạt được một số kết quả nhất định trong phát
triển kinh tế hộ tuy nhiên vẫn chưa đạt kết quả cao bởi có rất nhiều những tồn
tại ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ, việc xem xét các vấn đề tồn tại đó tác
động đến tăng trưởng kinh tế gia đình, sự cần thiết tháo gỡ những bất cập, để
có thể sử dụng tối ưu các nguồn lực đã trở thành mối quan tâm của mọi
người, mọi người dân.
Để góp phần nghiên cứu giúp người dân khắc phục những khó khăn
phát triển kinh tế hộ, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng
và những vấn đề tồn tại trong phát triển kinh tế của các hộ nông dân, dân
tộc thái trên địa bàn xã Huy Bắc, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”. Trong đề
tài này tôi tập trung nghiên cứu những khó khăn, thuận lợi của các yếu tố giúp
người dân xã Huy Bắc phát triển kinh tế hộ một cách hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được thực trạng và những vấn đề tồn tại trong phát triển
kinh tế của các hộ nông dân, dân tộc thái trên địa bàn xã và từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Huy Bắc - Phù Yên - Sơn
La.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế
hộ nông dân.
- Nghiên cứu, phân tích tình hình phát triển kinh tế của các hộ nông
dân, dân tộc thái tại xã Huy Bắc,huyện Phù Yên,tỉnh Sơn La.
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn xã.



3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có đủ điều kiện tiếp
cận với thực tế, giúp cho sinh viên củng cố thêm kiến thức kỹ năng đã được
trang bị đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào thực tế.
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó trong thực tiễn
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viêt báo cáo giúp
hiểu thêm về thực trạng và những vấn đề còn tồn tại trong phát triển kinh tế
của các hộ nông dân, dân tộc thái tại địa bàn xã Huy Bắc, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá được đời sống vật chất và tinh thần của người dân xã Huy Bắc.
Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá
trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới.


4

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “Kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước
Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm

và có chung một ngân quỹ”.
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liobon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở môt số nước Châu á đã chứng
minh: “Hộ là một tập hợp những con người cùng chung huyết tộc có quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản
thân họ và cộng đồng”.
Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu
nhất, những khía cạnh này hay những khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát
chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm
trên cho thấy hộ được biểu hiện như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành
viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của
hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được
sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh
tế lâu dài....)[3].
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và được phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ


5

không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước....
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bời
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại dộc lập với nhau
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford - 1987) có nghĩa “Hộ là tất cả

những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”.[7]
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào
chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống
kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng
có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.[8]
Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất tiêu dùng,xem
như là một đơn vị kinh tế.[5]
Các nhà kinh tế ở Việt Nam định nghĩa: “hộ là một nhóm người có
cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung một mái nhà, ăn
chung một mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có chung một ngân
quỹ....”.[5]
Theo PGS.TS Trần Quốc Khánh (2005), trường Đại học kinh tế Quốc
dân thì: Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và dịch vụ…hoặc làm kết hợp nhiều ngành nghề , sử dung lao động,
tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nông hộ tiến hành
sản xuất nông,


6

lâm - ngư nghiệp để phục vụ cuộc sống, do cá nhân làm chủ hộ và tự chịu
trách nhiệm toàn bộ kết quả kinh doanh được gọi là kinh tế hộ gia đình.
Kinh tế hộ luôn gắn liền và chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố và
điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hóa xã hội… của mỗi địa phương, mỗi vùng
lãnh thổ. Sự khác nhau về đất đai, khí hậu, môi trường sinh thái cũng như về

dân cư, dân tộc, trình độ sản xuất và tập quán sinh sống giữa các vùng vừa tạo
ra tính đa dạng trong nền kinh tế hộ nông dân, đồng thời cũng tạo ra những
nét khác biệt và đặc thù về quy mô, cấu trúc lẫn phương thức và trình độ phát
triển.
Theo Liên hiệp Quốc: Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
Trong thời gian qua đã có nhiều cuộc thảo luận nghiên cứu nghiêm túc
về khái niệm hộ giữa các nhà nghiên cứu cũng như các nhà chỉ đạo thực tiễn.
Tại cuộc hội thảo Quốc tế lần 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, các
nhà đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác”.
Như vậy hộ là một nhóm người cùng huyết tộc “ăn chung” không chỉ
có nghĩa ăn thông thường, nó còn hàm nghĩa phân phối chung nguồn thu nhập
mà các thành viên của hộ sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Trên mỗi góc độ khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về hộ,
tuy nhiên có thể kết luận hộ có chung các đặc điểm sau:
- Là tập hợp những người cùng huyết thống và một số người không
cùng huyết thống, sống chung một mái nhà.
- Cùng tiến hành sản xuất chung, có nguồn lao động, có vốn và kế
hoạch sản xuất kinh doanh chung.
- Có ngân quỹ và được phân phối theo lợi ích thỏa thuận của các thành
viên trong gia đình.
- Là đơn vị cơ bản của xã hội.


7

2.1.2. Hộ nông dân
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế

xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.[6]
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”[8]. Còn theo nhà khoa học Nguyễn
Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông
nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,…) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”[1].
Theo Ellis - 1988 thì “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trọng một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với một
trình độ hoàn chỉnh không cao”[4].
Như vậy, hộ nông dân khác với các hộ khác và khác với doanh nghiệp
nông nghiệp ở quy mô sản xuất, nguồn lao động và mục tiêu sản xuất.
Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất[7].
Đặc điểm của hộ nông dân:
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết
định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.


8

- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau làm cho khó giới hạn thế nào

là một hộ nông dân.
2.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền
tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
nông thôn.
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là
coi kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ
xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó và
trong mọi chế độ nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu
của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn nào, trồng
trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình.
Traianốp cho rằng: “Kinh tế hộ nông dân như là một phương thức sản
xuất tồn tại trong chế độ xã hội, từ nô lệ qua phong kiến đến tư bản chủ nghĩa,
phương thức này có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế
độ nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành[6].
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,ăn
chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào
chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ vào tạo điều kiện phát triển.
Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế - xã hội được hình thành trên cơ
sở các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục, tâm linh, tâm lý, đạo
đức. Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông dân và nông thôn. Kinh tế
hộ nông dân đã tồn tại từ rất lâu ở các nước nông nghiệp, tự chủ trong sản


9

xuất - kinh doanh nông nghiệp, là pháp nhân kinh tế, bình đẳng trƣớc pháp

luật và là chủ thể nền kinh tế thị trường.[10]
2.1.4. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp
nâng cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước
hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời.[3]
2.1.5. Các đặc trưng của kinh tế hộ
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế
hộ nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ
huyết thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa
xóm chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau
dựa trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu vè tài sản,
quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích
về kinh tế cho nên trong gia đình mọi người gắn bó và thông cảm với nhau.


10


- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân
công lao động khá hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là
người trực tiếp lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi,
hợp lý vì mọi người hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích
của mỗi thành viên trong nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình
giàu có, động lực đó thúc đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác cao,
điều mà không có hình thức kinh doanh nào có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng,
sử dụng chung mọi tài sản phục vụ sản xuất và đời sống của gia đình, mọi
người đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng
và bảo quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia
đình[1].
2.1.6. Phân loại hộ nông dân
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cung tự cấp không có phản ứng với thị
trường.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản
phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm lao động trong
nông hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể
tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt đông của họ phụ thuộc vào:
 Khả năng mở rông diện tích đất đai.
 Có thị trường lao động để họ mua nhằm lấy lãi.
 Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
 Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu, loại hộ này có mục tiêu là
tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất, lao động.


11


- Căn cứ theo tính chất của nganh sản xuất gồn có:
+ Hộ nông dân: là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc nề, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ,
dệt may, làm các dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm tiểu thủ công
nghiệp nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cư có quầy hàng bán ở chợ
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho
phép, vì vậy sản xuât nông nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng, sản
xuất và xã hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh
thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động
nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối
tượng phi nông nghiệp tăng.[8]
- Căn cứ vào mức thu nhập của hộ gồm có:
+ Hộ giàu
+ Hộ khá
+ Hộ trug bình
+ Hộ nghèo
Sự phân biệt này thường dựa theo quy định chung của các nước hoặc
quy định của từng địa phương.[9]
2.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ
2.1.7.1. Nhóm các yếu tố chủ quan
Nhóm các yếu tố chủ quan: Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình
nông dây quyết định. Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có các yếu tố


12


sản xuất riêng. Đó là yếu tố chủ quan, nó tác động mạnh mẽ tới sự phát triển
của kinh tế hộ.
Các yếu tố chủ quan bao gồm:
- Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không có gì
thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Sẽ không có hoạt động sản xuất
nông nghiệp nếu không có đất đai. Do tính chất đặc biệt của đất nên nó được
xem như là một loại vốn hay là một nguồn lực riêng biệt. Đối với từng vùng,
từng địa phương số lượng và chất lượng của từng loại đất đai là khác nhau sẽ
tạo nên lợi thế so sánh của từng vùng trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy đất
đai ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của kinh tế hộ. Với một diện tích đất có
hạn thì việc mỗi hộ cần có kế hoạch sử dụng đất sao cho phù hợp để đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Vốn sản xuất: Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào, bao gồm tài sản,
vật chất trong sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Nó quyết định tới quy mô sản xuất kinh doanh,
tới chất lượng sản phẩm cũng như các khả năng khai thác các nguồn lực vào
sản xuất. Chủ hộ có thể huy động vốn hoặc phân bổ vốn theo chu kỳ sản xuất.
Trong hộ có hai nguồn vốn là vốn đi vay và vốn tự có. Việc sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh có mang lại hiệu quả kinh tế hay không nó sẽ quyết
định tới kinh tế hộ là mở rộng hay thu hẹp diện tích sản xuất.
- Lao động: Trong sản xuất nông nghiệp yếu tố cần thiết của mọi quá
trình sản xuất là lao động. Nếu không có lao động thì sẽ không thể có hoạt
động sản xuất. Cũng như yếu tố đất đai lao động ảnh hưởng tới chất lượng và
sản lượng sản phẩm.
Lao động là yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới sự phát triển của hộ. Để
phát triển kinh tế hộ thì giải pháp về lao động là giải pháp có tính khả thi cao.


13


2.1.7.2.Nhóm các yếu tố khách quan
Đó là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến kết quả sản xuất kinh
doanh của các hộ không thể kiểm soát được. Tác động của nó là theo hai
hướng tích cực và tiêu cực. Với cùng một điều kiện thì có thể là tốt với hộ này
nhưng lại không tốt với hộ khá.
Các yếu tố thuộc nhóm nay bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên: Trong sản xuất nông nghiệp đối tượng là các sinh
vật sống nên nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Từng vùng, địa phương có
điều kiện khác nhau sẽ có những sinh vật khác nhau tạo ra lợi thế so sánh của
từng vùng. Quá trình sinh trưởng phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh như thời
tiết, khí hậu, môi trường sống qua đó, cây trồng vật nuôi sẽ phát triển tốt và
đem lại năng xuất cao nếu gặp những điều kiện thuận lợi và ngược lại. Như
vậy điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định khá lớn tới kết quả sản xuất nông
nghiệp.
- Thị trường: Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trường có
tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi
giá cả. Và nó phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường. Có hai loại thị
trường là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường ảnh hưởng
trực tiếp tới chi phí sản xuất của nông hộ, tác động rất lớn tới quy mô sản xuất
và đầu tư của các hộ. Việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất khi giá cả đầu vào
tăng lên hay giảm xuống. Nếu giá cả đầu vào tăng làm cho chi phí đầu tư tăng
dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
- Chính sách của Nhà nước: Chính sách kinh tế là một công cụ đắc lực
của Chính phủ. Nếu chính sách đúng đắn thì sẽ kích thích được sản xuất và
ngược lại. Vì vậy, chính sách nhà nước ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh
tế hộ. Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở Việt Nam, nhà nước đã chứng
tỏ được vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Các chính sách có thể kể đến



14

như chính sách về đất đai, các loại chính sách về giá trần, giá sàn nhằm bảo
vệ quyền người sản xuất và tiêu dùng.
- Ngoài ra kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng từ các phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa…
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế
giới
* Thái Lan
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về xuất
khẩu gạo trên thế giới. Là một trong những nước nông nghiệp phát triển ổn
định. Ở Thái Lan kinh tế hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông trại sản
xuất hàng hoá. Để thúc đẩy kinh tế hộ phát triển chính phủ Thái Lan đã có
những điều tiết vĩ mô như sau: chính sách giá cả thị trường: Khi giá nông sản
thấp, chính phủ thường dung quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối
thiểu, tạo điều kiện dự trữ và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để
giảm bớt sự bóc lột của tầng lớp trung gian, thương nhân, chính phủ hạ thấp
giá mua vật tư, nâng giá bán buôn nông sản.
Về mặt thị trường chính phủ không ngừng nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các
kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cường
thông tin thị trường, quảng cáo và tổ chức các kháo đào tạo để nâng cao kiến
thức về thị trường cho người sản xuất. Chính sách đầu tư cho nông nghiệp:
Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể trong đầu tư của chính phủ và
tập trung vào 3 lĩnh vực lớn đó là: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
đối với các trung tâm kinh tế để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tươi
sống. Khoản đầu tư thứ hai mà chính phủ Thái Lan hết sức trú trọng đó là xây
dựng hệ thống thủy lợi. Bên cạnh đó chính phủ Thái Lan còn quan tâm cung

ứng phân bón cho các nông trại. Trong thời kì thực hiện cuộc “cách mạng


15

xanh” Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón không tính thuế. Chính sách
tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nước thành công trong việc cung cấp tín
dụng nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng như ngân hàng quốc gia,
ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nông
nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ chức phi chính phí khác tham gia cung cấp tín
dụng cho nông dân với lãi suất phải chăng.[12]
* Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá tri cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của
Malaysia tập trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó, chính
phủ Malaysia cũng trú trọng việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản.
Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế hộ của người dân nước này có thu nhập
cao và ổn định.
* Trung Quốc: Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới. Chính
vì vậy kinh tế hộ được chính phủ quan tâm hàng đầu. Trong 15 năm trở lại
đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Để
đạt đực những thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng kinh tế hộ với 3
mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào đầu tư, chính sách, khoa học kĩ thuật[2].
+ Về chính sách: Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền sử
dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến khích mở
rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hóa, khuyến khích các thành phần
kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
+ Về đầu tư: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kĩ
thuật. Bên cạnh đó còn tăng cường đầu tư tài chính, mở nhiều hình thức tín
dụng để nông hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
+ Về chuyển giao khoa học kỹ thuật: Việc kết hợp khoa học kỹ thuật

với tiềm năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong dân


16

đặc biệt là nguồn vốn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và
xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước
trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu.
Xem xét những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý
giá, đồng thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của
nước mình để đưa ra những chủ trương, đường lối phát triển sao cho phù hợp.
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ở
nước ta
- Ninh Bình:
Hội nông dân Ninh Bình đang thực hiện nhiều phương thức giúp
người nông dân phát triển kinh tế hộ: hỗ trợ vốn cho nông dân thông qua quỹ
hỗ trợ nông dân của các cấp hội, phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn giúp hộ nông dân vay vốn
trồng trọt, chăn nuôi và phát triển sản xuất.
Hội nông dân các cấp trong tỉnh đã thành lập được 848 “tổ tiết kiệm”
để thực hiện việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn đến với từng nông dân công
bằng và hiệu quả hơn. Những “tổ tiết kiệm” này sẽ cho các hộ nông dân trong
thôn, xóm vay để phát triển kinh tế theo hình thức quay vòng vốn, đến nay đã
có trên 40 nghìn hộ nông dân được hỗ trợ vay 340 tỷ đồng.
Hội nông dân tỉnh rất trú trọng tới việc mở các lớp tập huấn, chuyển
giao khoa học kỹ thuật giúp bà con có kiến thức và phương pháp để sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả.[14]
- Hưng Yên:
Tư tưởng cần phải chia ruộng tốt - xấu, xa - gần, cao - thấp để đảm

bảo công bằng của thời kì đầu nhận đất nông nghiệp khoán đến hộ nông dân
nay không còn phù hợp. Sự manh mún, nhỏ hẹp dó đã trở thành lạc hậu, đang


×